Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghịêp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất và kết quả sản xuất thu được nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều phẩm cấp khác nhau như: DN sản xuất ống nước với nhiều kích cỡ, đường kính, độ dài khác nhau hoặc DN sản xuất quần áo dệt kim với nhiều cỡ số khác nhau
Trường hợp này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Để tính giá thành thực tế của từng quy cách sản phẩm người ta có thể áp dụng phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số.
Tính giá thành theo phương pháp phải căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và chi phí đã tập hợp để tính ra tỷ lệ giá thành.
Tiêu chuẩn phân bổ ở đây thường là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức.
71 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2131 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dệt nhuộm Trung Thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối cùng.
+ Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm, thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp giáp) thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã lắp giáp hoàn chỉnh, từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.
7.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang, cuối kỳ kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành phù hợp với kỳ tính giá thành theo phương pháp thích hợp.
Trong đó:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và các tài liệu có liên quan để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo đối tượng và khoản mục chi phí.
Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ bộ phận kế toán thường tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
+ Trường hợp tổ chức nhiều loại sản phẩm có khối lượng lớn mà chu kỳ ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng, thường vào thời điểm cuối mỗi tháng.
+ Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất dài hoặc loại sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là khi sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó hoàn thành.
• Một số phương pháp tính giá thành như sau:
7.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp trực tiếp).
Thích hợp với sản phẩm, công việc có quy trình giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Có đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Định kỳ tính giá thành là hàng tháng, hàng quý.
- Trường hợp, cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp thích hợp.
Trên cơ sở số liệu chi phí đã tập hợp được trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang đã xác định để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục chi phí.
Tổng giá Chi phí sản Tổng chi phí Chi phí sản
thành sản = phẩm dở dang + sản xuất phát - phẩm dở dang
phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
Giá thành sản Tổng giá thành sản phẩm
=
phẩm đơn vị Tổng sản lượng sản phẩm hoàn thành
- Trường hợp, cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng rất ít và ổn định nên không cần tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tổng chi phí tập hợp được trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm.
7.2.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Áp dụng đối với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất công nghiệp, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng kết quả thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau như: DN hoá chất, DN nuôi ong...... Khi đó đối tượng tập hợp chi phi sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất và hệ số còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành.
Theo phương pháp này thì muốn tính giá thành cho từng loại sản phẩm phải căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho sản phẩm 1 hệ số tính giá thành. Trong đó lấy sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn. Căn cứ vào sản phẩm thực tế hoàn thành và hệ số tính giá thành quy ước cho từng loại sản phẩm để tính quy đổi sản lượng thực tế sang sản lượng tiêu chuẩn.
Nếu gọi Ha, Hb, Hc, ........Hn là những hệ số tính giá thành của sản phẩm a, b, c........n.
Gọi Hi: Hệ số tính giá thành quy ước của sản phẩm i
Qi: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
Q: Tổng sản lượng sản xuất thực tế quy đổi ra thành sản lượng tiêu chuẩn.
Bước 1: Quy đổi sản lượng sản xuất thực tế thành sản lượng tiêu chuẩn.
Q = Qi x Hi
Bước 2: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
Cd2đk + C - Cd2ck
Zi = ---------------------- x Qi x Hi
Q
Zi
Zi = ----------------------------------
Qi
Trong đó:
Zi: Tổng giá thành của sản phẩm i.
Zi: giá thành đơn vị của sản phẩm i.
Cd2đk: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Cd2ck: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
7.2.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghịêp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất và kết quả sản xuất thu được nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều phẩm cấp khác nhau như: DN sản xuất ống nước với nhiều kích cỡ, đường kính, độ dài khác nhau hoặc DN sản xuất quần áo dệt kim với nhiều cỡ số khác nhau………
Trường hợp này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Để tính giá thành thực tế của từng quy cách sản phẩm người ta có thể áp dụng phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số.
Tính giá thành theo phương pháp phải căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và chi phí đã tập hợp để tính ra tỷ lệ giá thành.
Tiêu chuẩn phân bổ ở đây thường là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức.
Sau đó tính giá thành cho từng thứ sản phẩm. Công thức tính như sau:
Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của sản phẩm
= --------------------------------------------------------
giá thành Tiêu chuẩn phân bổ ( Zkh , Zđm )
Giá thành thực tế Tỷ lệ Tiêu chuẩn phân bổ
của từng loại = x của từng loại
sản phẩm giá thành sản phẩm
7.2.4. Tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí.
Áp dụng trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Ngoài việc thu được sản phẩm đầy đủ chất lượng còn thu được sản phẩm hỏng không sửa chữa được mà các thiệt hại này không được tính vào cho sản phẩm hoàn thành.
Hoặc đối với các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ cho các phân xưởng sản xuất chính thì trong trường hợp này đối tượng tính giá thành là những sản phẩm chính hoàn thành chứ không phải sản phẩm phụ.
Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành một cách chính xác thì phải lấy tổng chi phí đã tập hợp được loại trừ đi chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại của sản phẩm hỏng không được tính vào giá thành sản phẩm, chi phí sản phẩm phụ phục vụ lẫn nhau trong các phân xưởng sản xuất phụ.
Z = Cd2đk + C - Cd2ck - Clt
Trong đó:
Cd2đk: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Cd2ck: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Clt: Chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đối tượng tính giá thành.
Để đơn giản cho việc tính toán chi phí loại trừ người ta thường tính như sau:
+ Đối với sản phẩm, lao vụ sản xuất cung cấp lẫn cho nhau có thể tính theo giá thành đơn vị kế hoạch hoặc theo chi phí ban đầu.
+ Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được thì người ta có thể tính theo giá thành thực tế như đối với sản phẩm hoàn thành hoặc căn cứ theo quyết định của ban lãnh đạo công ty.
+ Đối với sản phẩm phụ thì có thể tính theo giá thành kế hoạch hoặc lấy giá bán của sản phẩm – lợi nhuận định mức.
7.2.5. Tính giá thành theo phương pháp cộng chi phí.
Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất ( qua nhiều bước chế biến) có sản phẩm dở dang như: DN khai thác, dệt nhuộm, may mặc.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến và giá thành hoàn thành ở bước cuối cùng là tổng chi phí phát sinh ở các bước chế biến và được tính như sau:
Z = Cd2đk + C1 + C2 +…….+ Cn - Cd2ck
Z
Z = ------------------------
Q
Trong đó:
Cd2đk: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Cd2ck: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C1, C2, ….. Cn: Là chi phí tổng hợp được ở từng giai đoạn sản xuất.
Z: Tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành ở bước chế biến cuối cùng.
Z: Giá thành đơn vị của một sản phẩm.
Q: Số lượng sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng.
7.2.6. Phương pháp tính giá thành liên hợp.
Phương pháp giá thành liên hợp là sự kết hợp của nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau như: Phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp cộng chi phí …… Phương pháp tính giá thành liên hợp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất hoá chất, doanh nghiệp sản xuất dệt kim, doanh nghiệp may mặc.
7.2.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp xác định được định mớc kỹ thuật hoàn chỉnh. Công thức như sau:
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
sản phẩm = sản phẩm ± do thay đổi ± thoát ly
thực tế định mức định mức định mức
7.2.8. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ lẻ theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành và chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành .
Tuy nhiên nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành, trên bảng tính giá thành vẫn phải tính giá thành. Sau đó cộng các chi phí tập hợp của các tháng lại ta có giá thành của đơn đặt hàng.
Trường hợp nếu đơn đặt hàng ở nhiều phân xưởng sản xuất khác nhau thì tính toán, xác định chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng, còn các chi phí chung được phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH DỆT NHUỘM TRUNG THƯ
I-/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT NHUỘM TRUNG THƯ
1-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được thành lập ngày 18 tháng 11 năm 1998 theo quyết định số 3842/GP/TLDN của UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 18 tháng 11 năm 1998. Giấp phép đăng ký kinh doanh số 070324 ngày 30 tháng 11 năm 1998 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp. Công ty có tài khoản mở tại Ngân Hàng Công thương Cầu Giấy, có con dấu riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
Hiện nay trụ sở chính của công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư đặt tại Thanh Trì – Hà Nội. Đây là trụ sở chính của công ty là nơi gặp gỡ và trao đổi các sản phẩm về ngành dệt may vải sợi dệt kim dệt thoi của công ty với khách hàng. Với tổng diện tích của văn phòng giao dịch là 30m2, phòng làm việc và môi trường ở đó rất tốt tạo điều kiện tốt nhất cho việc giao dịch với khách hàng. Công ty có tên giao dịch là : Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư. Công ty có tên giao dịch bằng tiếng Anh là : Trung Thư Textile company Limited.
Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư là công ty TNHH. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt, may mặc theo kế hoạch, quy hoạch theo nhu cầu thị trường, từ đầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ kiện, thiết bị phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hoá khác liên quan đến ngành dệt, may mặc...
Với thị trường tiêu thụ rộng lớn, Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư nhanh chóng có nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng với các sản phẩm chủ yếu sau: sợi toàn bộ, sợi bán, vải mộc, vải thành phẩm, vải xuất khẩu... Bên cạnh đó, Công ty cũng đã và đang khai thác thị trường nước ngoài bằng các sản phẩm vải xuất khẩu, may xuất khẩu nhằm thu hút sự chú ý, đầu tư của các đối tác nước ngoài và mở rộng thị trường. Công ty có quan hệ mua bán với rất nhiều nước trên thế giới như: Italia, Đức, Nhật, Trung Quốc...
Một số chỉ tiêu kết quả của công ty qua các năm Đơn vị tính :1000đ
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
1
Tổng doanh thu
40.098.578
61.567.759
62.978.278
68.654.257
2
Tổng chi phí
40.018.279
61.479.563
62.868.579
68.465.897
3
Lợi nhuận
80.299
88.196
109.699
188.360
4
Nộp ngân sách
25.695,6
28.222,7
30.713,7
52.740,8
5
Vốn lưu động
13.271.534
14.167.845
14.978.456
15.965.178
6
Vốn cố định
11.635.956
12.365.874
12.869.645
13.178.269
Qua bảng chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của công ty thực tế cho thấy ngành dệt của ta đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp liên doanh, trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhận thức rất rõ được điều đó Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư đang nỗ lực hết mình để cùng ngành dệt may Việt Nam phát triển lớn mạnh.
2- /Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý cuả công ty.
Trong cơ chế thị trường cũng như nhiều Công ty khác, Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư được quyền chủ động quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong nôị bộ để phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và hoạt động có hiệu quả. Hiện nay, công ty Dệt Nhuộm Trung Thư đang tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo kiểu cơ cấu tổ chức này, toàn bộ hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc Công ty. Với 362 cán bộ công nhân viên , Công ty thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, cho đến thời điểm này bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ đời sống
PX
Dệt kim
PX dệt
thoi
Phòng kỹ thuật nhuộm
Phòng TC-Kế Toán
Phòng sản xuất KD
Phòng HC tổng hợp
Phòng DVụ-đời sống
Phòng Bảo Vệ
Phòng
y tế
a-/ Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban :
Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và là người chỉ huy cao nhất, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Ngoài ra Giám đốc còn trực tiếp phụ trách phòng Tài chính – Kế toán, phòng Sản xuất – Kinh doanh, phòng Hành chính- Tổng hợp.
Phó Giám đốc Công ty: là người giúp đỡ Giám đốc các mặt hoạt động được phân công và được uỷ quyền trong việc ra quyết định . Có 2 phó Giám đốc:
Phó Giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật, kế hoạch sản xuất dệt nhuộm vải dệt kim và dệt thoi
Phó Giám đốc phụ trách đời sống, trực tiếp phụ trách các mặt công tác của phòng, Đời sống, phòng bảo vệ, phòng y tế.
Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc thực hiện theo Luật kế toán trong công ty và các phòng ban khác.
b-/ Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban khác.
Phòng Hành chính- Tổng hợp: Gồm 19 người.
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý hành chính, quản trị (tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lương)
Nhiệm vụ: Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện mô hình tổ chức Công ty, đào tạo, sắp xếp cán bộ CNV, xây dựng quỹ tiền lương, định mức lao động, tổng hợp ban hành các quy chế quản lý, sử dụng lao động, giải quyết chế độ lao động theo quy định nhà nước, thực hiện các nghiệp vụ lễ tân, nghiệp vụ quản trị.
Phòng Kỹ thuật: Gồm 7 người.
Chức năng: Chuyên ghép mẫu mầu vải dệt nhuộm vải dệt kim dệt thoi
Nhiệm vụ: Tiếp nhận các đơn hàng do phòng kinh doanh chuyển xuống ghép mẫu mầu thí nghiệm phân tích sau đó đưa vào sản xuất,
Phòng Dịch Vụ- Đời Sống: Gồm 8 người.
Chức năng: Khám chữa bệnh, tổ chức bữa ăn công nghiệp và các hoạt động dịch vụ khác.
Nhiệm vụ: Bồi dưỡng độc hại cho người lao động, phục vụ cơm khách, hội nghị khi có yêu cầu, khám chữa bệnh cho người lao động, theo dõi, thực hiện công tác vệ sinh môi trường...
Phòng Sản xuất kinh doanh: gồm 11 người.
Chức năng: Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng vật tư, bảo quản dự trữ vật tư.
Nhiệm vụ: Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xuất nhập khẩu, chỉ đạo sản xuất, điều hoà hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch nhập khẩu, cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ cung ứng vật tư và quản lý kho; tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra, giám sát, xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xưởng; tổ chức sử dụng phương tiện vận tải có hiệu quả cao nhất.
Phòng Tài chính - kế toán: Gồm 7 người .
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty, giám sát tổ chức kiểm tra công tác tài chính kế toán ở các đơn vị trực thuộc của công ty.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính; tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh; theo dõi, giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính; theo dõi, đôn đốc, thu hồi các khoản nợ; quản lý nghiệp vụ hạch toán kế toán trong công ty; chủ trì công tác kiểm kê trong công ty theo định kỳ quy định; xây dựng quản lý và giám sát giá bán và giá thành sản phẩm.
Phòng Bảo vệ quân sự: Gồm 8 người.
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ giá trị vật tư, sản phẩm hàng hoá, máy móc thiết bị, tài sản của công ty; thường xuyên làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy, đề xuất các biện pháp phòng ngừa các vụ việc tiêu cực có hiêu quả, hàng năm tham gia công tác huấn luyện dự bị.
3-/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư .
a-/ Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán ở Công ty Trung Thư
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý, Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư áp dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng Kế toán tài chính từ khâu thu nhận chứng từ, ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp. Đứng đầu bộ máy kế toán là Trưởng phòng Kế toán tài chính là người điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của Công ty. Trưởng phòng Kế toán tài chính thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính của Công ty.
Phó phòng Kế toán tài chính kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp các chứng từ, bảng kê, nhật ký chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, quý, năm. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ vào sổ cái cho từng tài khoản rồi lập báo cáo theo quy định chung của Bộ Tài chính và các báo cáo nội bộ theo yêu cầu của cấp trên.
Kế toán quỹ: Giám sát việc thu - chi qua các chứng từ gốc, theo dõi và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán tạm ứng... Kế toán quỹ phụ trách tài khoản 111, 131, 141... và các sổ chi tiết của nó. Cuối tháng, lập bảng kê số 1 và nhật ký chứng từ số 1.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, chi... hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ, cuối ngày đối chiếu với kế toán quỹ, nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu của cấp trên, thủ quỹ và các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê lại quỹ tiền mặt hiện có. Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý.
Kế toán ngân hàng: Thực hiện toàn bộ những giao dịch thu chi, thanh toán với ngân hàng. Phụ trách tài khoản 112, 311... và các sổ chi tiết. Cuối tháng, lập bảng kê số 2 và nhật ký chứng từ số 2.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Phụ trách tài khoản 152, 153... hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Cuối tháng, tổng cộng số liệu, lập báo cáo vật liệu cùng với các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý ghi trong “biên bản kiểm kê”.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Phụ trách các TK 334, 338, (3382, 3383, 3384), 627, 641, 642... Kế toán lương và BHXH có nhiệm vụ theo dõi việc tính toán tiền lương, BHXH và các khoản phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Cuối tháng, lập bảng thanh toán tiền lương, lập bảng phân bổ số 1 và bảng tập hợp chi phí.
Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Phụ trách các tài khoản 211, 214, 411, 414, 415... Phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty và tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Cuối tháng, lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Căn cứ vào các phiếu xuất vật tư, bảng thanh toán lương, hợp đồng sản xuất, phiếu xuất kho thành phẩm... kế toán tiến hành tính toán, tập hợp chi phí và kiểm tra số liệu do nhân viên hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp thành viên gửi lên. Từ đó, xác định chính xác khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phụ trách các tài khoản: 621, 622, 627, 154...
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình nhập xuất kho thành phẩm và xác định chính xác các kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Phụ trách các tài khoản 155, 157, 511, 512, 641, 642...
Các nhân viên có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản xuất ra thành phẩm nhập kho, tổ chức tập hợp số liệu, chứng từ gửi về phòng kế toán của Công ty.
Các thành viên của bộ máy kế toán tuy có nhiệm vụ kế toán khác nhau song giữa các bộ phận đó lại có sự kết hợp chặt chẽ mật thiết trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, được thể hiện qua sơ đồ:
Phó phòng kế toán kiêm kế toán trưởng (Kế toán tổng hợp)
Kế
Toán
T.phẩm
&
Bán
Hàng
Kế
Toán
Quỹ
Tiền
Mặt
Kế
Toán
Ngân
Hàng
Kế
Toán
VL,
CCDC
Kế
Toán
Lương
&
BHXH
Kế
Toán
TSCĐ
&
Nguồn
Vốn
Kế
Toán
CPSX
&
Tính
G.thành
Các kế toán viên
ở các bộ phận trực thuộc
II-/ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH DỆT NHUỘM TRUNG THƯ.
1-/ Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư.
1.1-/ Đặc điểm của chi phí sản xuất.
Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư là công ty TNHH có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều chất lượng, mẫu mã, chủng loại và phẩm cấp khác nhau. Do vậy, đối với mỗi mặt hàng khác nhau thì có các cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng khác nhau vì mặt hàng của công ty hết sức đa dạng và phong phú về chủng loại. Số lượng mỗi loại tương đối lớn, có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau.
NVL chính dùng để sản xuất sản phẩm của công ty là bông, ngoài ra còn bán thành phẩm mua ngoài như: Sợi….. Do bông và sợi thường có đặc điểm dễ hút ẩm ngoài không khí nên thường được đóng thành kiện. Trọng lượng của bông và sợi thường thay đổi theo thời tiết, khí hậu và điều kiện bảo quản của công ty. Vì đặc điểm này công ty cần tính toán chính xác độ hút ẩm của 2 loại NVL trên khi nhập, xuất để làm cơ sở cho việc thanh toán và phân bổ chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện được công tác tập hợp chi phí NVL trực tiếp một cách chính xác công ty cần có một hệ thống kho hoàn chỉnh.
Hệ thống kho của công ty gồm 7 kho:
Kho chứa vật liệu chính: Kho bông, sợi, hoá chất…
Kho chứa nhiên liệu: Kho xăng, dầu, gas….
Kho chứa công cụ, dụng cụ.
Kho chứa vải mộc dệt kim.
Kho chứa vải mộc dệt thoi.
Kho chứa vải thành phẩm dệt kim.
Kho chứa vải thành phẩm dệt thoi.
Các kho trong công ty đều được sắp xếp hợp lý và thuận tiện cho việc chuyên chở và có thể đáp ứng kịp thời vật tư cho sản xuất với chi phí nhỏ nhất từ kho đến xưởng chế tạo sản phẩm.
Trong công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư thì có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
+ Phương pháp trực tiếp: Áp dụng đối với các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Phương pháp gián tiếp: Áp dụng đối với các chi phí còn lại như: Khấu hao TSCĐ, chi phí sản xuất chung……..
1.2-/ Đặc điểm của giá thành sản phẩm.
Giá thành trong công ty được bộ phận kế toán phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Giá thành được chia làm 3 loại:
Loại 1: Giá thành công xưởng.
Loại 2: Giá thành phân xưởng.
Loại 3: Giá thành toàn bộ.
Trong đó:
Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí
= NVL + nhân công + sản xuất
công xưởng trực tiếp trực tiếp chung
Giá thành Giá thành Chi phí
= + quản lý
phân xưởng công xưởng doanh nghiệp
Giá thành Giá thành Chi phí
= +
toàn bộ phân xưởng bán hàng
Giá thành trong công ty Dệt Nhuộm Trung Thư được biểu hiện qua sơ đồ sau đây:
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá thành công xưởng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Giá thành phân xưởng
Chi phí bán
hàng
Giá thành toàn bộ
Đến cuối kỳ, khi kết thúc quá trình sản xuất thì kế toán mới tính giá thành thực tế của sản phẩm trên cơ sở sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ và chi phí đã tập hợp được trong kỳ
2-/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.1-/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Như đã đề cập ở trên, đặc điểm sản xuất ở công ty là sản xuất vải, sợi, hàng may mặc. Sản phẩm được sản xuất mang tính đồng bộ, liên tục và không có bán thành phẩm. Vì vậy, Công ty quyết định chọn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những mặt hàng vải các loại, các loại sợi và nhiều mặt hàng may mặc……. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý, với tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất phục vụ công tác tính giá thành.
2.2-/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a, Phương pháp tập hợp và phân bổ chi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư.docx