Chi phí phải trả ( còn gọi là chi phí trích trước ) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được gi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh. Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm:
- Tiền lương phép của công nhân sản xuất ( với các doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ ).
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
- Chi phí về bảo hành sản phẩm trong kế hoạch
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả
- Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ,cong cụ chưa trả
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sán xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hoàng Trà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng pháp trực tiếp ( còn gọi là phương pháp giản đơn): phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than, gỗ…). Đối tương hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách lấy trực tiếp tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng hoàn thành.
Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm .
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dung phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khi chế tạo, may mặc …
Phương pháp hệ số : được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí có liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm:
Gi¸ thµnh ®¬n vÞ
s¶n phÈm gèc
=
Tæng gi¸ thµnh cña tÊt c¶ c¸c lo¹i s¶n phÈm
Tæng sè s¶n phÈm gèc (kÓ c¶ quy ®æi)
Gi¸ thµnh ®¬n vÞ
s¶n phÈm tõng lo¹i
=
Gi¸ thµnh ®¬n vÞ s¶n phÈm gèc
x
HÖ sè quy ®æi s¶n phÈm tõng lo¹i
Q0 = ΣQiHi
Trong đó: - Q0 : Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
- Qi : Số lượng sản phẩm i(i = 1,n)
- Hi : Hệ số quy đổi sản phẩm i(i=1,n)
Tæng gi¸ thµnh s¶n xuÊt cña c¸c lo¹i s¶n phÈm
=
Gi¸ trÞ s¶n phÈm dë dang ®Çu kú
+
Tæng chi phÝ s¶n xuÈt ph¸t sinh trong kú
-
Gi¸ trÞ s¶n phÈm dë dang cuèi kú
- Phương pháp tỷ lệ : áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khi chế tạo ( dụng cụ, phụ tùng…)…Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( hoặc định mức ), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Tỷ lệ
chi phí
Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại
Giá thành thực tế đơn vị SP từng loại
=x x
Tỷ lệ = Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm x 100
chi phí Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức)của các loại sp
- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: áp dụng đối với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được sản phẩm phụ ( các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền….). Để tính giá trị sản phẩm chinh, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá được tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu ..
Tæng gi¸ thµnh s¶n phÈm chÝnh
=
Gi¸ trÞ s¶n phÈm chÝnh dë dang ®Çu kú
+
Tæng chi phÝ s¶n xuÊt ph¸t sinh trong kú
-
Gi¸ trÞ s¶n phÈm phô thu håi íc tÝnh
-
Gi¸ trÞ s¶n phÈm chÝnh dë dang cuèi kú
- Phương pháp liên hợp: là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như doanh nghiệp hóa chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc … Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỉ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ…
Ph¬ng pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu :
Trên cơ sở các phương pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần lựa chon và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như vào đối tượng hạch toán chi phí. Sau đây là các phương pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu:
1.2.4.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp chi sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quạng, hải sản…; các doanh nghiệp sản xuất động lực ( điện, hơi nước, khí nén, khí đốt… ). Do số lượng mặt hàng ít nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ ( hoặc thẻ ) hạch toán chi phi sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp ( giản đơn ) hoặc phương pháp kết hợp.
1.2.4.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tùy theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp …
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hơp theo đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp ( nguyên, vật liệu; nhân công trực tiếp ) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp theo đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc ( hay bảng phân bổ chi phí ). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp ( giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp … ).
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với nhưng đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch ( hay định mức ) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn.
1.2.4.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất – kinh doanh phụ:
Sản xuất phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ được sử dụng phục vụ cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ tùy thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, cụ thể :
Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể: chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp.
Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ: với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất phụ và giữa chúng có sự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng các phương pháp khác tính giá thành sau đây :
Phương pháp đại số : là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ các đối tượng.
Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu : theo phương pháp này, trước hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng.
Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: trình tự tính giá thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban dầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới.
1.2.4.4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, cá chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại : theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
Giá thành thực
tế sản phẩm
=
Giá trị định
mức sản phẩm
±
Chênh lệch do
thay đổi định mức
±
Chênh lệch so
với định mức
Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở đinh mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ ( thường là ngày đầu tháng ). Tùy theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau ( theo sản phẩm hoàn thành,theo chi tiết, bộ phận sản phẩm ) rồi tổng hợp lại. Việc thay đổi định mức được tiến hành vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức. Những khoản chi phí phát sinh diễn ra ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức.
1.2.4.5. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bước ( giai đoạn ) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm của bước trước là đối tượng ( hay nguyên liệu ) chế biến của bước sau. Trong nhưng doanh nghiệp này, phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến ( giai đoạn công nghệ ). Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước tiếp theo tiêu thức phù hợp.
Tùy theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số ( hoặc tỷ lệ ) .
+ Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm: Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phi sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của bứoc trước chuyển sang bước sau được tính theo giá trị thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2 … cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án phân bước có tính giá thành theo phương án phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
Chi phí chế biến bước 1
Chi phí nguyên vật liệu chính
Giá thành bán thành phẩm bước 1
Giá trị sản phẩm dở dang bước1
+ - + - =
Giá trị sản phẩm dở dang bước 2
Giá thành bán thành phẩm bước 2
Chi phí chế biến bước 2
Giá thành bán thành phẩm bước 1
+ - =
Giá trị sản phẩm dở dang bước n
Giá thành án thành phẩm bước (n-1)
Giá thành bán thành phẩm bước n
Chi phí chế biến bước n
+ - =
+ Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm :
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần phải tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tinh giá thành thành phẩm bằng cách tính tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
theo phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm
TỒNG GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM
Chi phí vật liệu tính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước … tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
1.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.1.1. Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu … được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm … Công thức phân bổ như sau :
Chi phÝ vËt liÖu ph©n bæ cho tõng ®èi tîng
=
Tæng chi phÝ vËt liÖu cÇn ph©n bæ
x
Tû lÖ (hay hÖ sè) ph©n bæ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
x
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
1.3.1.2.Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…).
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
1.3.1.3.Phương pháp hạch toán:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau:
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng )
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào giá thực tế xuất dùng :
Nợ TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng )
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ ( với vật liệu mua ngoài và danh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ).
Có TK 331, 111, 112, 411 …
- Giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu )
Có TK 621 ( chi tiết đối tượng )
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tượng )
Có TK 621 ( chi tiết theo đối tượng )
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621 ( chi tiết theo đối tượng )
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước.
Sơ dồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKTX)
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 151, 152, 331, 111 112, 331, 411,311 … TK 621 TK 154
Vật liệu dùng trực tiếp chế
tạo sản phẩm
TK 152
Vật liệu dùng không hết
Nhập kho hay chuyển
kỳ sau
1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.2.1. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương ( phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp như tài khoản 621.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán:
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334: Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định ( phần tính vào chi phí – 19%):
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Tiền lương trích trước và chi phí ( với những doanh nghiệp sản xuất mang tinh thời vụ ) và các khoản tiền lương trích trước khác ( ngừng sản xuất theo kế hoạch ):
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng )
Có TK 335: Tiền lương trích trước
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí phân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng:
Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tượng )
Có TK 622 ( chi tiết theo đối tượng )
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phân công trực tiếp:
TK 334 TK 622 TK154
Tiền lương trả và phụ cấp Kết chuyển chi phí nhân
lương phải trả cho CNTTSX công trực tiếp
TK 338
Các khoản đóng góp
tỷ lệ với tiền lương của
CNTTSX thực tế phát sinh
1.3.3. Hạch toán các khoản chi phí trả trước
1.3.3.1. Khái niệm:
Chi phí trả trước ( còn gọi là chi phí chờ phân bổ ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Thuộc chi phí trả trước có thể gồm các khoản sau:
Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần ( từ hai lần trở lên )
Giá trị sữa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch
Tiền thuê tài sản cố định, phương tiện kinh doanh… trả trước
Dịch vụ mua ngoài trả trước ( điện, điện thoại, vệ sinh, nước…)
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển ( với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài ).
Chi phí mua bảo hiể tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, biến bãi…
Lãi tiền vay trả trước
Chi nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế… ( giá trị chưa tính vào tài sản cố định vô hình )…
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng tài khoản 142 “Chi phí trả trước”. Tài khoản này có nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ này.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
TK 142 chi tiết làm 2 tiểu khoản:
Tiểu khoản 1421: Chi phí trả trước
Tiểu khoản 1422: Chi phí chờ kết chuyển
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trước phải được phân bổ hết cho các đối tượng chịu chi phí trong năm ( trừ trường hợp chi phí trả trước phát sinh ở tháng cuối năm hoặc còn liên quan đến các kỳ kinh doanh của năm sau ). Bởi vậy, việc tính và phân bố chi phí trả trước đã phát sinh vào các kỳ hạch toán phải được kế hoạch hóa chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí.
1.3.3.3. Phương pháp hạch toán:
- Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, kế toán ghi:
Nợ TK 142 (1421): Chi phí trả trước thực tế phát sinh
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ).
Có TK 111, 112: Trả trước tiền thuê dụng cụ, nhà xưởng, mặt bằng, phương tiện kinh doanh, dịch vụ mua ngoài…
Có TK 153: Giá trị dụng cụ, công cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
Có TK 331: Các khoản phải trả trước khác.
- Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ, chi phí trả trước, tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí:
Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142 (1421): Phân bổ dần chi phí trả trước
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí chi ra trong kỳ sau khi được tập hợp sẽ kết chuyển vào bên Nợ TK 142 (1422). Số chi phí này sẽ được chuyển dần ( hoặc chuyển một lần ) vào tài khoản xác định kết quả tùy thuộc vào doanh thu được ghi nhận trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 142 (1422 – chi tiết từng loại)
Có TK 641,642
Kết chuyển dần ( hoặc một lần ) vào tài khoản xác định kết quả ( tùy thuộc vào doanh thu lớn hay nhỏ ):
Nợ TK 911 ( hoạt động sản xuất – kinh doanh )
Có TK 142 (1422 – chi tiết từng loại)
Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước
TK 111, 112, 331, 334 TK 142 TK627,641,642,241
DĐK xxx
Chi phí trả trước thực tế Phân bổ dần chi phí trả
Phát sinh trước vào các kỳ hoạch toán
TK 641, 642 TK 911
Kết chuyển chi phí bán Vật liệu dùng không hết
hàng,chi phí quản lý nhập kho hay chuyển kỳ sau
1.3.4. Hạch toán chi phí phải trả:
1.3.4.1 Khái niệm
Chi phí phải trả ( còn gọi là chi phí trích trước ) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được gi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh. Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm:
Tiền lương phép của công nhân sản xuất ( với các doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ ).
Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch
Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
Chi phí về bảo hành sản phẩm trong kế hoạch
Lãi tiền vay chưa đến hạn trả
Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ,cong cụ … chưa trả
Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng :
Các khoản chi phí phải được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335 “Chi phí phải trả ”. Tài khoản này có nội dung phản ánh như sau :
Bên Nợ : Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận ( đã tính trước )vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch.
Dư Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Về nguyên tắc, tài khoản 335 cuối năm không có số dư ( trừ trường hợp một số khoản chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán như chi phí sửa chữa tài sản cố định, lãi tiền vay dài hạn… được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận ).
1.3.4.3. Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng, trích trước lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng )
Có TK 335
- Trích trước chi phí sửa chữa tài khoản cố định trong kế hoạch:
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241: Tính vào chi phí xây dựng cơ bản
Có TK 335
Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay phải trả, các dịch vụ mua ngoài phải trả, thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch…
Nợ TK 627, 641, 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32950.doc