ã Hạch toán chi phí bằng tiền khác
Các chi phí bằng tiền khác của Công ty bao gồm các chi phí như: chi phí chống nóng độc hại phân xưởng, chi phí an toàn lao động, chi phí bảo vệ phân xưởng và các chi phí bằng tiền khác. Các chi phí này chủ yếu phát sinh tại các phân xưởng phụ trợ do đó được tập hợp chung theo các phân xưởng đó sẽ được kế toán phân bổ cho các bước công nghệ theo sản lượng quy đổi.
*Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí phát sinh tại các phân xưởng phụ trợ kế toán Công ty sử dụng các tài khoản chi tiết của TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”, bao gồm:
TK 62781: Chi phí chống nóng, chống độc hại phân xưởng
TK 62782: Chi phí an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy
TK 62783: Chi phí bảo vệ phân xưởng
TK 62784: Chi phí bằng tiền khác
Trong tháng 12/2004 toàn bộ chi phí bằng tiền khác phát sinh được phân bổ cho giai đoạn sản xuất xi măng bột tại phân xưởng Nghiền Đóng Bao là: 484.969.103 đồng.
ã Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Đối với các chi phí sản xuất hạch toán trực tiếp được cho các bước công nghệ thì kế toán sẽ hạch toán trực tiếp vào các tài khoản chi phí sản xuất chung mở riêng cho giai đoạn sản xuất sản phẩm đó.
Đối với các chi phí phát sinh cho hoạt động sản xuất khác, phát sinh tại các phân xưởng phụ trợ mà không tập hợp riêng được cho từng đối tượng sẽ được kế toán phân bổ theo sản lượng quy đổi Thực hiện phân bổ như đối với chi phí tiền lương nhân công trực tiếp. Từ các chứng từ gốc và các chứng từ phân bổ chi phí kế toán sẽ cập nhật số liệu vào sổ Nhật ký chung.
69 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Bút Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập Phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập Bảng thanh toán BHXH để làm cơ sơ thanh toán quỹ BHXH.
Trích quỹ BHYT 3% trên tổng tiền lương cơ bản phân phối ở vòng 1 của người lao động, trong đó Công ty phải chịu 2 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% được trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động.
Kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động bao gồm: tiền lương vòng 1, tiền lương vòng 2 và cả tiền lương bổ sung (nếu có) và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cụ thể, em xin trình bày cách tính lương và phân bổ tiền lương vào chi phí nhân công trực tiếp của một công nhân là Nguyễn Ngọc Tuân tại phân xưởng Nghiền Đóng Bao trong tháng 12/2004 theo Biểu 2.7, trong đó:
Lương vòng 1:
Lương cơ bản = 290.000 x Hệ số lương
Trong đó chỉ tiêu Cộng lương ở vòng 1 được tính như sau:
290.000 x Tổng hệ số lương và phụ cấp
Cộng lương = x Ngày công Số ngày công chuẩn thực tế
Số ngày công chuẩn theo quy định của Công ty là 23 ngày.
Đối với công nhân Nguyễn Ngọc Tuân có số ngày công thực tế là 17 ngày thì
290.000 x 3,1
Cộng lương = x 17 = 664.478 (đồng)
23
Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế khấu trừ vào tiền lương là:
Lương cơ bản = 290.000 x Hệ số lương x 6%
= 290.000 x 2,5 x 6%
= 34.724 đồng
Lương vòng 2:
Số ngày công quy đổi = Hệ số chức danh x Số ngày công thực tế
Tiền lương của một ngày công quy đổi
=
Tổng quỹ lương - lương vòng1- lương thêm giờ (nếu có)
Tổng ngày công quy đổi toàn Công ty
Các hệ số chức danh, hệ số thành tích cá nhân, thành tích đơn vị, hệ số độc hại nặng nhọc phức tạp trong việc tính lương thêm giờ vòng 2 được quy định theo Quy chế phân phối tiền lương của nội bộ Công ty QĐ số 679/BUSOCO – PTC 03 ngày 29 tháng 9 năm 2003 của Giám đốc Công ty
phù hợp với quy định của Tổng công ty Xi măng Việt Nam.
Theo sổ lương cán bộ công nhân viên tháng 12 /2004 (Biểu 2.8) thì tiền ăn ca của mỗi công nhân là 110.500 (đồng)
Như vậy, tổng số tiền lương của công nhân Nguyễn Ngọc Tuân qua cả hai vòng là:
544.014 + 679.847 + 110.500 = 1.334.361 (đồng)
* Chứng từ sử dụng
Công ty sử dụng Bảng thanh toán tiền lương vòng 1, vòng 2, Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ Trong tháng này không phát sinh tiền lương làm thêm giờ tại phân xưởng Nghiền Đóng Bao
để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Sau khi nhận được Bảng thanh toán lương từ phòng Tổ chức, kế toán lập Bảng tính lương và BHXH, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo Biểu 2.9 và 2.10 để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các bước công nghệ theo số lượng lao động. Cách thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp đối với khoản mục tiền lương sản phẩm Đối với các khoản mục chi phí như tiền ăn ca, tiền lương độc hại cũng thực hiện tương tự.
được thực hiện tại phân xưởng Nghiền Đóng Bao như sau:
Tổng quỹ lương sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp = x Số lao động
( tại xưởng NĐB) Tổng số lao động (xưởng NĐB)
Trong đó: Tổng quỹ lương sản phẩm tháng 12 /2004 là: 3.876.431.477 (đồng)
Tổng số lao động của Công ty là: 1069 (người)
Khi đó chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho giai đoạn công nghệ sản xuất xi măng bột là:
3.876.431.477
= x 83 = 300.976.438 (đồng)
1069
Theo Bảng tính và phân bổ tiền lương tháng 12/2004 thì tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong phân xưởng Nghiền Đóng Bao để sản xuất ra xi măng bột là 329.266.483 (đồng) trong đó:
Tiền lương sản phẩm: 300.976.438 (đồng)
Tiền ăn ca: 23.505.926 (đồng)
Tiền lương hội họp: 251.635 (đồng)
Tiền lương độc hại: 4.532.484 (đồng)
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, tài khoản này được mở chi tiết cho các bước công nghệ sản xuất như sau:
TK 622111 – Chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất đá sét
TK 622112 – Chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất đá vôi
TK 622115 – Chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất Clinker
TK 622116 – Chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất xi măng bột
TK 622117 – Chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất xi măng bao
Đối với chi phí nhân công trực tiếp của các phân xưởng phụ trợ không hạch toán được trực tiếp cho các bước công nghệ sản xuất sản phẩm sẽ được kế toán tập hợp vào tài khoản 6221189 “Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất khác”, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tương ứng sẽ được hạch toán vào các tài khoản 6224189 “Kinh phí công đoàn công nhân sản xuất khác”, tài khoản 6222189 “BHXH công nhân trực tiếp sản xuất khác”, tài khoản 6223189 “BHYT công nhân trực tiếp sản xuất khác” đến cuối kỳ khi tập hợp được chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại các phân xưởng này, kế toán tiến hành phân bổ chi phí cho các giai đoạn công nghệ sản xuất dựa trên sản lượng phân bổ theo trình tự:
- Tính tổng sản lượng phân bổ
Giai đoạn công nghệ
Sản lượng sản xuất nhập trong kỳ (tấn)
Hệ số phân bổ (HSPB)
Sản lượng phân bổ(SLPB)
Sản xuất đá sét
A
0,03
A x 0,03
Sản xuất đá vôi
B
0,1
B x 0,1
Sản xuất Clinker
C
0,805
C x 0,805
Sản xuất xi măng
D
1
D x 1 - E x 0,805
Cộng
G
Trong đó E là sản lượng Clinker xuất cho sản xuất.
Do trong bước công nghệ sản xuất ra sản phẩm xi măng thì Clinker là nguyên vật liệu chính, nhưng Clinker là bán thành phẩm và cũng tính sản lượng phân bổ nên trong sản lượng sản phẩm phân bổ của xi măng phải trừ đi một phần sản lượng của Clinker.
Phân bổ chi phí cho các đối tượng tập hợp chi phí
Chi phí phân bổ cho Tổng chi phí phân bổ
đối tượng sản xuất (i) = x SLPB (i)
G
Cụ thể, khi tập hợp được tổng chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tại các phân xưởng Nghiền Đóng Bao cùng với hệ số phân bổ kế toán tính ra sản lượng phân bổ theo bảng sau:
Giai đoạn công nghệ
Sản lượng sản xuất nhập trong kỳ (tấn)
Hệ số phân bổ (HSPB)
Sản lượng phân bổ
(SLPB)
Sản xuất đá sét
20.960,58
0,03
628,8
Sản xuất đá vôi
110.863,65
0,1
11.086,365
Sản xuất Clinker
106.709,41
0,805
85.901,7075
Sản xuất xi măng
100593,17
1
31.090,3475
Cộng
128.707,22
Trong đó:
Sản lượng Clinker xuất cho sản xuất là: 86.338,91 tấn
Sản lượng phân bổ của xi măng được tính:
= 100.593,17 x 1 - 86.338,91 x 0,805 = 31.090,3475 tấn
Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất khác tại các phân xưởng phụ trợ được tập hợp trên bảng tính và phân bổ lương, BHXH là 1.009.722.861 (đồng) sẽ được phân bổ cho bước công nghệ sản xuất xi măng bột tại phân xưởng Nghiền Đóng Bao theo sản lượng phân bổ như sau:
Chi phí phân bổ = Tổng chi phí phân bổ x Sản lượng phân bổ
cho sản xuất xi măng bột Tổng sản lượng phân bổ xi măng
= 1.009.722.861 x 31.090,3475
128.707,2
= 7845 x 30.090,3475 = 243.907.369,8 (đồng)
Tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho sản xuất xi măng bột là:
329.266.483 Tiền lương nhân công hạch toán trực tiếp cho sản xuất xi măng bột
+ 243.907.369,8 = 588.793.258 (đồng)
Sau khi thực hiện phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sẽ lấy số liệu hạch toán vào sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK622116, Sổ cái TK 622
Sổ chi tiết tk 622116
Từ ngày 01/12/2004 đến 31/12/2004 Trang:
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Nợ
Có
Số hiệu
Ngày C.từ
23CTHT
CTHT622
31/12/04
31/12/04
Tiền lương sản phẩm sản xuất xi măng bột
Tiền ăn ca công nhân trực tiếp sản xuất
Các khoản chi độc hại
..
Kết chuyển chi phí vào giá thành xi măng bột
334111
334114
334117
15416
300.796.438
23.505.926
4.532.484
329.266.483
Cộng tháng
329.266.483
329.266.483
Ngày 30 tháng 12 năm2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 2.11 Sổ chi tiết 622116
Sổ chi tiết tk 622216
Từ ngày 01/12/2004 đến 31/12/2004 Trang:
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Nợ
Có
Số hiệu
Ngày C.từ
24CTHT
CTHT622
31/12/04
31/12/04
Tiền BHXH công nhân sản xuất xi măng bột
Kết chuyển chi phí vào giá thành xi măng bột
3383
15416
8.465.045
8.465.045
.
Cộng tháng
8.465.045
8.465.045
Ngày 31 tháng 12 năm2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 2.12 Sổ chi tiết 622216
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu để lên các sổ Tổng hợp chữ T của một tài khoản.
Sổ Tổng hợp chữ T của tài khoản
Tài khoản: 622
Từ ngày: 01/12/04 đến ngày: 31/12/04
Tài khoản
Tên tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
334111
334112
3382
3384
15411
15412
15416
Tiền lương sản phẩm theo đơn giá
Lương bổ sung ngoài đơn giá
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
CPSXKDDD đá sét
CPSXKDDD đá vôi
CPSXKDDDXi măng bột
2.208.369.289
1.846.335
44.204.312
62.110.993
117.412.641
485.586.028
588.793.258
Cộng
2.530.537.008
2.530.537.008
Biểu 2.13 Sổ tổng hợp chữ T Tài khoản 622
Sổ Nhật ký chung
Tháng 12/2004
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12/04
31/12/04
31/12/04
23CTHT
23CTHT
24CTHT
Tiền lương sản phẩm sản xuất Clinker
Tiền lương sản phẩm sản xuất xi măng bột
BHXH công nhân sản xuất xi măng bột
622115
334111
622116
334111
622216
3383
580.195.544
300.976.438
8.465.045
580.195.544
300.976.438
8.465.045
Cộng phát sinh
797.669.892.792
797.669.892.792
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Biểu 2.14 Sổ nhật ký chung
1.3.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí xản xuất chung của Công ty Xi măng Bút Sơn là tất cả những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm và sản xuất khác mà không tính được trực tiếp vào các bước công nghệ sản xuất sản phẩm. Thuộc chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
*Tài khoản sử dụng
Để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán Công ty sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, tài khoản này được mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai theo yếu tố chi phí là:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
Thuộc về chi phí này gồm có chi phí về tiền lương, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả phải nộp cho nhân viên quản lý phân xưởng như: Quản đốc phân xưởng, phó quản đốc, thủ kho, nhân viên hạch toán phân xưởng
Để hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán Công ty sử dụng các tài khoản chi tiết của tài khoản 6271 như sau:
TK 62711 Tiền lương nhân viên phân xưởng
TK 62712 BHXH
TK 62713 BHYT
TK 62714 KPCĐ
Các chi phí phát sinh sẽ căn cứ trên Bảng tính và phân bổ lương, BHXH, kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí trực tiếp cho từng bước công nghệ (đối với những chi phí được hạch toán riêng) và phản ánh vào các tài khoản cấp 5 tương ứng.
Ví dụ, tiền lương nhân viên phân xưởng phát sinh cho bước công nghệ sản xuất xi măng bột tại phân xưởng Nghiền Đóng Bao sẽ được hạch toán vào tài khoản 627116 “Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng cho sản xuất xi măng bột” hay tiền BHXH sẽ được phản ánh vào tài khoản 627126 “BHXH nhân viên phân xưởng cho sản xuất xi măng bột”.
Các chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương phát sinh tại các phân xưởng phụ trợ như: phân xưởng Nước, phân xưởng Cơ khí, xưởng Sửa chữa công trình và Vệ sinh công nghiệp sẽ được kế toán tập hợp vào các tài khoản:
TK 627118 “Chi phí tiền lương cho sản xuất khác”
TK 627128 “BHXH cho sản xuất khác”
TK 627138 “BHYT cho sản xuất khác”
TK 627148 “ KPCĐ cho sản xuất khác”
Các chi phí này được tập hợp chung sau đó phân bổ cho các bước công nghệ theo sản lượng phân bổ như đối với chi phí nhân công trực tiếp.
Cụ thể, theo Bảng phân bổ tiền lương, BHXH tháng 12/2004 Biểu (2.16) thì chi phí về tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng Nghiền Đóng Bao được hạch toán trực tiếp cho giai đoạn sản xuất xi măng bột là: 39.670.659 (đồng).
Còn các chi phí nhân viên phân xưởng phụ trợ được tập hợp chung với tổng số tiền là 116.346.671 (đồng), trong đó:
Chi phí tiền lương: 111.077.851 đồng
Chi phí BHXH: 2.855.679 đồng
Chi phí BHYT: 380.758 đồng
Chi phí KPCĐ: 2.032.384 đồng
Phân bổ chi phí tiền lương cho bước công nghệ sản xuất xi măng bột tại phân xưởng Nghiền Đóng Bao được thực hiện như sau:
Chi phí phân bổ Tổng chi phí tiền lương sản xuất khác Sản lượng phân
cho xi măng bột = x bổ xi măng
Tổng sản lượng phân bổ
= 111.077.851 x 31.090,3 = 26.831.825,08 (đồng)
128.707,2
Như vậy tổng chi phí về tiền lương nhân viên phân xưởng sẽ là:
36.670.659 + 26.831.825,08 = 66.502.607 (đồng)
Các khoản chi phí BHXH, BHYT và KPCĐ của các phân xưởng phụ trợ cũng được phân bổ như trên, sau đó kế toán lấy số liệu để hạch toán vào Sổ chi tiết.
Sổ chi tiết tk 627116
Từ ngày 01/12/2004 đến 31/12/2004 Trang:
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Nợ
Có
Số hiệu
Ngày C.từ
23CTHT
23CTHT
23CTHT
CTHT622
31/12/04
31/12/04
31/12/04
31/12/04
Tiền lương sản phẩm nhân viên phân xưởng
Tiền ăn ca nhân viên phân xưởng
Tiền lương độc hại nhân viên phân xưởng
Kết chuyển chi phí chung vào giá thành xi măng bột
334111
334114
334117
15416
36.262.221
2.832.039
546.082
66.502.607
Cộng tháng
66.502.607
66.502.607
Ngày 31 tháng 12 năm2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 2.17 Sổ chi tiết TK 627116
Hạch toán chi phí vật liệu, dụng cụ cho sản xuất chung
Chi phí vật liệu cho sản xuất chung bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất tại các phân xưởng phụ trợ, không phụ thuộc vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, như: chi phí về dầu, mỡ, phụ tùng, vòng bi, dây Curoa
Chi phí dụng cụ cho sản xuất chung bao gồm các chi phí về dụng cụ gá lắp, giàn khuôncác chi phí này tại các phân xưởng sản xuất chính được Công ty theo dõi chi tiết cho từng đối tượng sử dụng và tổ chức tập hợp trực tiếp cho từng bước công nghệ sản xuất sản phẩm. Còn tại các phân xưởng phụ trợ sẽ được tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí theo sản lượng phân bổ.
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ Công ty sử dụng các tài khoản chi tiết của tài khoản 6272 như sau:
TK 627211 – Cho sản xuất đá sét
TK 627212 – Cho sản xuất đá vôi
TK 627215 – Cho sản xuất Clinker
TK 627216 – Cho sản xuất xi măng bột
TK 6272189 - Cho các phân xưởng phụ trợ
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu kế toán tiến hành hạch toán chi phí vật liệu, dụng cụ như hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Em xin trích dẫn Phiếu xuất kho số 129- NĐB ngày 15 tháng 12 năm 2004 (Biểu 2.18) cho sản xuất xi măng bột tại phân xưởng Nghiền Đóng Bao.
Theo Phiếu xuất kho số 129- NĐB thì giá trị Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung là: 170.000 đồng.
Sổ chi tiết tk 627216
Từ ngày 01/12/2004 đến 31/12/2004 Trang:
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Nợ
Có
Số hiệu
Ngày C.từ
118NĐB
129NĐB
129NĐB
09/12/04
15/12/04
31/12/04
Xuất phụ gia phục vụ sản xuất – xưởng NĐB
...
Xuất vật liệu cho sửa chữa thiết bị – xưởng NĐB
Kết chuyển chi phí chung vào giá thành xi măng bột
1522
153111
15416
303.651.388
170.000
170.000
Cộng tháng
599.849.350
599.849.350
Ngày 31 tháng 12 năm2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 2.20 Sổ chi tiết TK 627216
Hạch toán chi phí khấu hao
Tài sản của Công ty Xi măng Bút Sơn bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý.
Chi phí khấu hao của công ty bao gồm chi phí khấu hao cơ bản và chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính và phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, dựa trên tỷ lệ khấu hao năm Theo QĐ 166/QĐ - BTC ngày
và nguyên giá tài sản cố định, kế toán xác định mức khấu hao bình quân thángtheo công thức:
Mức khấu hao năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm
12
Tại các phân xưởng phụ trợ, việc tính khấu hao cũng được thực hiện tương tự, sau khi tổng hợp số phát sinh kế toán sẽ phân bổ chi phí khấu hao cơ bản và chi phí sửa chữa lớn cho các bước công nghệ theo sản lượng phân bổ.
Ví dụ: Hệ thống chống hắt sử dụng tại phân xưởng Nghiền Đóng Bao có nguyên giá là 299.440.021 đồng, tỷ lệ khấu hao là 20%, số khấu hao luỹ kế tính đến thời điểm tháng 12/2003 là 264.505.441 đồng. Theo phương pháp khấu hao trình bày ở trên thì:
Mức khấu hao năm = 299.440.021 x 20% = 59.888.004,2 đồng
Mức khấu hao tháng = 59.888.004,2 = 4.990.677 đồng
12
Số liệu này là cơ sở để lập Bảng tính khấu hao tài sản cố định (Biểu 2.21) và Bảng phân bổ khấu hao.
Bảng phân bố khấu hao
Tháng 12/2004
Stt
TK khấu hao
Tên TK khấu hao
TK chi phí
Tên TK chi phí
Giá trị phân bổ
5
13
20
23
21412
21413
21414
21415
Hao mòn TSCĐ nhà cửa vật kiến trúc
Hao mòn TSCĐ máy móc thiết bị
Hao mòn TSCĐ phương tiện vân tải
Hao mòn TSCĐ thiết bị , dụng cụ
627416
627416
64241
627415
Trích khấu hao TSCĐ cho sản xuất xi măng bột
Trích khấu haoTSCĐ cho sản xuất xi măng bột
Chi phí khấu hao TSCĐ cơ bản cho bộ phận quản lý
Trích khấu hao TSCĐ
Cho sản xuất Clinker
333.068.302
.
2.409.607.945
110.805.211
645.795
Tổng cộng: 16.177.562.872
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 2.22 Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
Từ Bảng tính khấu hao, Bảng phân bổ khấu hao kế toán cập nhật số liệu vào các sổ sách liên quan với tổng số phát sinh là 16.177.562.872 đồng.
Sổ chi tiết tk 627416
Từ ngày 01/12/2004 đến 31/12/2004 Trang:
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Nợ
Có
Số hiệu
Ngày C.từ
25CTHT
CTHT627
31/12/04
31/12/04
Trích khấu haoTSCĐ cho sản xuất xi măng bột
Kết chuyển chi phí vào giá thành xi măng bột
21412
15416
333.068.302
333.068.302
Cộng tháng
2.742.676.247
2.742.676.247
Ngày 31 tháng 12 năm2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 2.23 Sổ chi tiết TK 627416
Hạch toán chi phí mua ngoài
Thuộc về chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty Xi măng Bút Sơn có các chi phí về trang phục bảo hộ lao động, chi phí vệ sinh công nghiệp thuê ngoài, chi phí thuê ngoài TSCĐ, chi phí thuê sửa chữa thường xuyên, chi phí vận chuyển bốc xếp, chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
*Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán Công ty sử dụng các tài khoản chi tiết của TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” như sau:
TK 62771: Chi phí trang phục bảo hộ lao động
TK 62772: Chi phí vệ sinh công nghiệp thuê ngoài phân xưởng
TK 62773: Chi phí thuê tài sản cố định
TK 62774: Chi phí thuê sửa chữa thường xuyên
TK 62775: Chi phí vận chuyển bốc xếp
TK 62778: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan như Phiếu xuất kho, Giấy đề nghị thanh toán, Hoá đơn GTGT, Hợp đồng thuê ngoài kế toán sẽ cập nhật vào máy để lên sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ cái tài khoản có liên quan.
Trong tháng 12/2004 tổng chi phí dịch vụ mua ngoài (bao gồm cả chi phí hạch toán trực tiếp và chi phí đã được phân bổ) cho giai đoạn sản xuất xi măng bột là: 2.237.212.454 đồng.
Hạch toán chi phí bằng tiền khác
Các chi phí bằng tiền khác của Công ty bao gồm các chi phí như: chi phí chống nóng độc hại phân xưởng, chi phí an toàn lao động, chi phí bảo vệ phân xưởng và các chi phí bằng tiền khác. Các chi phí này chủ yếu phát sinh tại các phân xưởng phụ trợ do đó được tập hợp chung theo các phân xưởng đó sẽ được kế toán phân bổ cho các bước công nghệ theo sản lượng quy đổi.
*Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí phát sinh tại các phân xưởng phụ trợ kế toán Công ty sử dụng các tài khoản chi tiết của TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”, bao gồm:
TK 62781: Chi phí chống nóng, chống độc hại phân xưởng
TK 62782: Chi phí an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy
TK 62783: Chi phí bảo vệ phân xưởng
TK 62784: Chi phí bằng tiền khác
Trong tháng 12/2004 toàn bộ chi phí bằng tiền khác phát sinh được phân bổ cho giai đoạn sản xuất xi măng bột tại phân xưởng Nghiền Đóng Bao là: 484.969.103 đồng.
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Đối với các chi phí sản xuất hạch toán trực tiếp được cho các bước công nghệ thì kế toán sẽ hạch toán trực tiếp vào các tài khoản chi phí sản xuất chung mở riêng cho giai đoạn sản xuất sản phẩm đó.
Đối với các chi phí phát sinh cho hoạt động sản xuất khác, phát sinh tại các phân xưởng phụ trợ mà không tập hợp riêng được cho từng đối tượng sẽ được kế toán phân bổ theo sản lượng quy đổi Thực hiện phân bổ như đối với chi phí tiền lương nhân công trực tiếp
. Từ các chứng từ gốc và các chứng từ phân bổ chi phí kế toán sẽ cập nhật số liệu vào sổ Nhật ký chung.
Sổ Nhật ký chung
Tháng 12/2004
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12/04
31/12/04
31/12/04
23CTHT
25CTHT
388PC
Phân bổ chi phí nhân viên phân xưởng cho sản xuất xi măng bột
Trích khao hao TSCĐ cho sản xuất xi măng bột
Chi phí vận chuyển bốc xếp cho sản xuất xi măng bột
.
627116
334111
627416
21412
627756
1111
333.068.302
120.780
66.502.607
333.068.302
120.780
Cộng phát sinh
797.669.892.792
797.669.892.792
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Biểu 2.24 Sổ Nhật ký chung
Sổ tổng hợp chữ T của tài khoản
Tài khoản: 627
Từ ngày 01/12/2004 đến 31/12/2004
Tài khoản
Tên tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1111
112111
1522
1524
242
3311
334111
15415
15416
Tiền mặt tại công ty
Chi phí trả trước dài hạn
Chi phi sxdd Clinker
Chi phi sxdd xi măng bột
80.114.743
3.734.894.900
462.925.868
1.458.101.057
16.426.436
702.870.788
224.825.773
20.053.054.707
6.654.763.682
Cộng
30.915.024.628
30.915.024.628
Biểu 2.26 Sổ tổng hợp chữ T của TK627
1.3.2.4 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Tại Công ty Xi măng Bút Sơn, toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng được tập hợp theo 3 khoản mục chi phí là:
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Cả 3 khoản mục chi phí này cuối tháng sẽ được kế toán tổng hợp lại để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng
Công ty Xi măng Bút Sơn sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
TK 15411 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đá sét”
TK 15412 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đá vôi”
TK 15414 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bột liệu”
TK 15415 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Clinker”
TK 15416 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang xi măng bột”
TK 15417 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang xi măng bao”
Trong đó TK 15414 chỉ được sử dụng để kết chuyển chi phí của bột liệu – là sản phẩm dở dang vào đầu kỳ và cuối kỳ, không được sử dụng để tính giá thành sản phẩm.
Để kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, kế toán lập các chứng từ hạch toán tổng hợp và được lập cho cả 3 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chứng từ hạch toán tổng hợp có tác dụng như một bước trung gian để lên các Sổ cái, Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp chữ T của tài khoản 154. Số liệu của chứng từ này được lấy từ các Sổ chi tiết liên quan.
1.3.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
1.3.3.1 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang của công ty là bột liệu trong các Silô chứa Clinker ở giai đoạn công nghệ sản xuất Clinker, bột liệu không phải là thương phẩm (thành phẩm hoặc bán thành phẩm) nên không thể bán ra ngoài. Công ty đang sử dụng phương pháp khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương để tính và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh cho sản phẩm làm dở.
Theo phương pháp này, đầu tiên căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và mức độ hoàn thành của chúng để tính ra khối lượng sản phẩm tương đương. Sau đó đánh giá số sản phẩm làm dở theo nguyên tắc: Nếu chi phí phân bổ cho sản phẩm một lần trong quá trình sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) thì được phân phối đều cho cả thành phẩm và sản phẩm dở dang là như nhau; Nếu chi phí phân bổ thành nhiều lần (chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung) theo tiến độ sản xuất thì được phân phối theo số thành phẩm và sản phẩm dở quy đổi ra sản phẩm hoàn thành tương đương theo công thức:
Sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi sản phẩm hoàn thành tương đương
=
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Tỷ lệ hoàn thành theo % xác định
Đối với chi phí phân bổ một lần
Chi phí sản phẩm dang cuối kỳ
=
Chi phí dở Chi phí phát
dang đầu kỳ + sinh trong kỳ
Số thành phẩm Số sản phẩm
hoàn thành + dở dang
trong kỳ cuối kỳ
x
Số sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với chi phí phân bổ nhiều lần
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí dở Chi phí phát
dang đầu kỳ + sinh trong kỳ
Số thành phẩm Số sản phẩm dở dang
hoàn thành + cuối kỳ quy đổi sản
trong kỳ phẩm tương đương
x
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi sản phẩm tương đương
Do từ bột liêu sang Clinker chỉ còn công nghệ nung nên Công ty thực hiện quy đổi giá trị bột liệu theo tỷ lệ là 100% đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và 50% đối với chi phí chế biến (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).
Việc đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty do phòng Kỹ thuật Cơ điện đảm nhiệm. Vào cuối mỗi tháng, nhân viên kỹ thuật sẽ căn