Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1. Một số nội dung cơ bản về chi phí và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất

1.2. Giá thành sản phẩm

1.2.1. KháI niệm và bản chất của giá thành.

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.

1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.4. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm

1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

14.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm

1.5. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.6. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

2.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất

2.1.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

2.1.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2.1.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

2.1.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

2.1.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang

2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

2.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

2.1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

2.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất

2.2.1. Kỳ tính giá thành

2.2.2. Phương pháp tính giá thành

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP BẢO TRÌ VÀ XÂY LẮP CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP BẢO TRÌ VÀ XÂY LẮP CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội

Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội.

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội.

Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội.

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần chế tao máy biến thế Hà Nội.

Các chính sách kế toán chung.

Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán.

Tổ chức hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán.

2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TAO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI.

2.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

2.2. Một số điểm tồn tại cần khắc phục

3. YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

4. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TAO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI

4.1. Phân loại chi phí sản xuất

4.2. Đối tượng tập hợp chi phí

4.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

4.3.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp

4.3.2. Hach toán chi phí nhân công trực tiếp

4.3.3. hạch toán chi phí sản xuất chung

4.3.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng.

4.3.3.2. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định.

4.3.3.3. Hạch toán chi phí mua ngoài.

4.3.3.4. Hạch toán chi phí bằng tiền khác.

4.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang và tổng hợp chi phí sản xuất.

4.4.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang.

4.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất.

5. TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TAO MÁY BIẾN THẾ HÀ

NỘI.

5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.

5.2. Phương pháp tính giá thành.

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TAO MÁY BIẾN THẾ HÀ NỘI.

Kết luận.

 

 

 

 

 

docx107 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vận dụng thích hợp với các đối tượng tính giá thành là loại hình sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có hạch toán riêng biệt. Đối tượng hạch toán chi phí có thể là từng khối lượng công việc ây lắp có dự toán thiết kế riêng có bộ phận riêng đảm nhận. Nhưng công việc tính giá thành sản phải là giá thành của sản phẩm khâu cuối cùng. Ta có công thức sau: Ztt = Dđk + C1 + C2 + ... + Cn - Dck Trong đó: Ddk, Dck - là chi phí sản xuất dư đầu kỳ, cuối kỳ. C1, C2..., Cn là chi phí sản xuất các khối lượng công việc ở các giai đoạn, các bộ phận. Ngoài phương pháp trên, trong xí nghiệp xây lắp có sử dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số, phương pháp định mức, phương pháp kết hợp... Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trung tâm trong toàn bộ công tác kế toán của toàn bộ doanh nghiệp sản xuất. Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản pham lại là khâu hạch toán ngày càng được quan tâm đặc biệt, vì tính chất đặc thù của ngành xây lắp như chu kỳ sản xuất dài, giá trị sản phẩm lớn, điều kiện bảo quản vật tư, máy móc thi công phức tạp do phải thi công ở ngoài trời hay di chuyển... Trong điều kiện thực hiện hạch toán kinh doanh XHCN, trước sự vận hành của cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi việc tập hợp chi phí sản xuất phải đầy đủ, chính xác, giá thành sản phẩm phải được tính đúng, tính đủ, hợp lý. Có như vậy mới nâng cao được vai trò nhiệm vụ của kế toán trước yêu cầu thực hiện chế độ tư chủ tài chính và tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ của cí nghiệp, từ đó giúp cho doanh nghiệp đứng vững trước cạnh tranh của nền kinh tế thị trường hiện nay. V. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu từ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cơ sở Nhật ký – Sổ cái. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện trên sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng phân xưởng và sổ cái tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (hay tài khoản 631 – Giá thành sản xuất cùng các TK 621, 622, 627. Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng phân xưởng là các chứng từ gốc, các bảng phân bổ chi phí và các chứng từ ghi sổ liên quan, còn để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, cần dựa vào các chứng từ ghi sổ. Đối với DN áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ Nhật ký chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng. Đồng thời, việc ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa ghi theo thời gian với hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp với chi tiết trên cơ sở các mẫu sổ sách in sẵn thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và rút ra các chỉ tiêu quản lý kinh tế. Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng bảng kê số 4, bảng kê số 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 7. Bảng kê số 4 dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm, dịch vụ còn bảng kê số 5 được dùng để tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí xây dựng cơ bản theo yếu tố chi phí. Riêng bảng kê số 6 là bảng kê theo dõi chi phí trả trước và chi phí phải trả là những chi phí dự toán. PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP BẢO TRÌ VÀ XÂY LẮP CƠ ĐIỆN HÀ NỘI I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP BẢO TRÌ VÀ XÂY LẮP CƠ ĐIỆN HÀ NỘI 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty phát triển điện lực và hạ tầng. Hiện nay trụ sở của Xí nghiệp được đóng tại số 1 An Dương - Hà Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là xây lắp đường dây và trạm biến áp điện từ 110KV trở xuống. Về quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp: Cùng với sự ra đời của Công ty phát triển điện lực và hạ tầng, với mục đích chuyên môn hoá công việc của các đơn vị thành viên. Tháng 11 năm 1988 Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện được thành lập. Kể từ khi hình thành cho đến nay Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện đã hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình góp phần cùng Công ty phát triển điện lực và hạ tầng xây lắp nhiều công trình trọng điểm thuộc địa bàn Hà Nội như: Tuyến cáp ngầm và trạm biến áp Đại học Sư phạm I, trạm biến áp tuyến cáp ngầm EMS, tập thể văn phòng Quốc hội, Viện dầu khí, tuyến cáp ngầm Trần Khắc Trân... và nhiều công trình xây lắp khác trên toàn khu vực miền Bắc như ở Lào Cai, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Thanh Hoá... Thành lập khi đất nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và xây lắp nói riêng gặp nhiều khó khăn, cho nên, tuy mới ra đời nhưng Xí nghiệp đã phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, để tồn tại và phát triển toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp đã phải cố gắng hết mình, phát huy hết những tiềm năng có thể để hoà nhập với thị trường vươn lên trong kinh doanh. Chức năng chính của Xí nghiệp là xây lắp đường dây và trạm biến áp điện từ 110 KV trở xuống. Xây lắp công trình điện trong đó có xây lắp các trạm biến áp, các tuyến cáp ngầm, đường dây trên không... Đồng thời sửa chữa các công trình điện bị hư hỏng, cải tạo các thiết bị điện cho cơ quan, xí nghiệp có yêu cầu. Xây lắp sửa chữa các công trình công nghiệp và dân dụng. 2. Đánh giá khái quát về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện 2.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội, em xin phép đưa ra một số ý kiến nhận xét sau: - Là một công ty trực thuộc công ty chế biến như một thành viên, lại được thành lập khi nền kinh tế của đất nước bước sang một cơ chế mới bước đầu không khỏi gặp những khó khăn nhưng dần dần công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Để đạt được điều đó công ty đã không ngừng phấn đấu cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản lý, đào tạo đội ngũ thợ lành nghề, đổi mới và bổ sung dây truyền công nghệ. - Với bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu công việc và phát huy được năng lực chuyên môn. Mỗi một thành viên trong phòng kế toán đều được giao một phần hành kế toán cụ thể và các thành viên trong phòng có nhiệm vụ giúp đỡ lẫn nhau, điều đó vừa giúp nâng cao nghiệp vụ vừa xử lý công việc được linh hoạt. - Đội ngũ nhân viên trong phòng còn rất trẻ, có năng lực đặc biệt là việc áp dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán đảm bảo cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, giúp lãnh đạo công ty đưa ra những biện pháp quản lý kinh tế kịp thời, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn. - Công ty đã đánh giá đúng mức tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó mà việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành hàng tháng, chi tiết cho từng phân xưởng, nhờ đó mà các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp kịp thời và thường xuyên, trong quá trình đó kế toán trưởng là người trực tiếp kiểm tra và xét duyệt các khoản chi phí phát sinh đảm bảo chặt chẽ cho việc tính giá thành. Các phần hành kế toán được thực hiện theo đúng chế độ kế toán mà Bộ tài chính đã ban hành. - Công ty mở sổ theo dõi, quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng quy định, đảm bảo ghi chép đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất. - Phương pháp tính giá thành của xí nghiệp giản đơn, dễ thực hiện. Kỳ tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 2.2. Một số điểm tồn tại cân khắc phục Bên cạnh những ưu điểm đã đề cập ở trên, trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty vẫn còn tồn tại một số cần khắc phục. Đối với việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất, phần hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp công ty vẫn chưa tính đến khoản trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trực tiếp điều đó sẽ làm giảm tính ổn định của việc tính giá thành khi ở những tháng đó có công nhân nghỉ phép nhiều. Đối với việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Công ty cũng không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, khi phát sinh thì tính vào giá thành sản phẩm ở tháng đó, do vậy mà giá thành sản phẩm của tháng đó sẽ bị đẩy lên cao, như vậy là không hợp lý cho tính ổn định của giá thành sản phẩm. Đối với việc hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Kế toán thường căn cứ vào các hoá đơn chứng từ thực tế nhận được trong kỳ trong đó có một số khoản chi phí như: tiền điện, nước, tiền điện thoại… thường là các chi phí phát sinh của tháng trước. Như vậy việc tập hợp chi phí cho tháng đó sẽ gặp khó khăn. Về việc trích khấu hao TSCĐ Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đều theo thời gian, điều đó cũng làm giảm tính ổn định của giá thành sản phẩm giữa các tháng. Bởi vì có những thánh sản phẩm ít nhưng vẫn phải chịu chi phí khấu hao đều giữa các tháng làm cho giá thành đơn vị tăng, như vậy là chưa hợp lý. Về việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVLTT nhưng lại theo định mức chi phí NVL của một sản phẩm (định mức này cũng chỉ mang tính chất dự toán) do đó sẽ không đánh giá một cách chính xác giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Về hạch toán khoản phế liệu thu hồi Mặt hàng sản xuất chính của Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội là đồ gỗ nội thất, các phế liệu về gỗ rất nhiều nhưng công ty lại không quản lý chặt chẽ tiến hành thu gom và phân loại để tái sản xuất hoặc bán thu tiền giảm chi phí. Công ty nên quan tâm về vấn đề này để tránh sự lãng phí trong sản xuất. Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Là một doanh nghiệp sản xuất, việc thiệt hại trong sản xuất là dễ xảy ra như sản phẩm hỏng hay ngừng sản xuất vì mất điện hay thiếu NVL…. nhưng công ty vẫn chưa tiến hành hạch toán và quản lý chặt chẽ các khoản thiệt hại này. 3. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Như chúng ta biết lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mf nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng cao thì sản phẩm của các doanh nghiệp cũng phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã, chủng loại… Bên cạnh vấn đề đó, doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến nhu cầu về vật tư cho sản xuất, chi trả lương cho công nhân nhưng đồng thời cũng phải tiết kiệm được chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Để làm được điều đó các doanh nghiệp phải tổ chức hoàn thiện và tổ chức tốt công tác quản lý tài chính kế toán ở doanh nghiệp mình. Tuy nhiên việc hoàn thiện đó cũng phải dựa trên những yêu cầu cơ bản sau: Thứ nhất: Tôn trọng đúng theo như chính sách chế độ của Nhà nước về kế toán. Mọi phương án đề ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán cũng phải dựat rên cơ sở chính sách, chế độ kế toán của Nhà nước đã ban hành. Thứ hai: Phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành được áp dụng thống nhất trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tuỳ theo loại hình, quy mô, đặc điểm, cơ cấu tổ chức mà mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng cho phù hợp. Thứ ba: Cung cấp đầy đủ thông tin kịp thời. Các kiến nghị đưa ra phải đáp ứng yêu cầu cơ bản của công tác kế toán, mang tính hữu ích. Cuối cùng là: đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả. Tức là các yêu cầu đưa ra phải đảm bảo tính khả thi có thể thực hiện đựơc trong thực tế, đạt hiệu quả kinh tế cao và chi phí bỏ ra có thể ở mức chấp nhận được 4. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất ở Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội Mặt hàng Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội sản xuất rất phong phú và đa dạng là các loại ván nhân tạo, các sản phẩm nội thất… Việc sản xuất này được thực hiện ở các phân xưởng: với một quy trình công nghệ hiện đại, phần lớn được nhập từ Châu âu. Tuy nhiên để có thể trình bày một cách cụ thể và đầy đủ nhất về cách tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm ở công ty em xin đi sâu vào nghiên cứu nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và trên cơ sở lấy số liệu của tháng 10/2004, còn phân xưởng ép trình tự hạch toán cũng tương tự như vậy. 4.1. Phân loại chi phí sản xuất Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty đã sử dụng tiêu thức phân loại chi phí sản xuất theo "khoản mục chi phí". Theo tiêu thức này chi phí sản xuất của công ty được phân thành: - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung 4.2. Đối tượng tập hợp chi phí Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp có một ý nghĩa rất lớn đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Tại Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội, căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng. 4.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 4.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tại Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội, chi phí NVL trực tiếp bao gồm NVL chính, NVL phụ, CCDC… xuất dùng trực tiếp cho sản xuất Trong đó, mỗi loại vật liệu lại bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Để tiện theo dõi và phù hợp với công tác kế toán máy mỗi loại NVL đều được mã hoá, lập thành các danh mục để theo dõi. Việc quản lý NVL được tiến hành khá chặt chẽ theo nguyên tắc việc xuất dùng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất mà cụ thể là kế hoạch sản xuất. Tại công ty chi phí NVL là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó đòi hỏi việc hạch toán phải chính xác và đầy đủ. Khi có hợp đồng sản xuất, phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng tính mức tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời tính ra số NVL cần thiết để sản xuất sản phẩm. Sau đó sẽ ghi phiếu xuất kho trong đó chỉ ghi tạm thời số lượng xuất. Khi xuất kho vật liệu kế toán sẽ ghi Phiếu xuất kho gồm 2 liên: - Liên gốc bộ phận kế toán sẽ giữ lại - Liên thứ 2 sẽ chuyển cho thủ kho để thực hiện việc xuất kho và ghi vào thẻ kho. Cuối tháng căn cứ vào số lượng NVL xuất - nhập - tồn, kế toán sẽ tính toán được đơn giá xuất từng loại vật tư theo cách tính sau: Đơn giá bình quân VL xuất dùng trong kỳ = Giá trị VL tồn kho đầu kỳ + Giá trị VL thực tế nhập trong kỳ Số lượng VL tồn đầu kho đầu kỳ + Số lượng VL nhập kho trong kỳ Từ đó có thể tính: = x Mỗi tháng trên cơ sở các chứng từ xuất kho được phân loại theo từng loại NVL của phân xưởng được tập hợp về phòng kế toán để nhập số liệu vào máy và tập hợp theo các đối tượng. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho trong kỳ để tập hợp chi phí NVL trực tiếp và tiến hành kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Trong trường hợp NVL thực tế không dùng hết sẽ được nhập trở lại kho (kế toán phải viết phiếu nhập kho). Vật liệu không dùng hết sẽ làm giảm được chi phí NVLTT và như vậy ở TK 621 chỉ còn chi phí NVL tiêu hao thực tế để kết chuyển vào TK 154 Kế toán sẽ ghi: Nợ TK 154 (chi phí vật tư) Có TK 621 (chi tiết cho đối tượng sử dụng) Để miêu tả rõ hơn quá trình này em xin lấy ví dụ về việc hạch toán của Công ty trong tháng 10/2004. Ví dụ ngày 1/10 xuất kho vật liệu để sản xuất dây cuốn điện, theo hợp đồng số 210 với công ty TNHH Lam Sơn. Trên cơ sở hợp đồng, sau khi tính toán các định mức tiêu hao NVL, kế toán viết phiếu xuất kho theo mẫu sau: Biểu số 1: Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 1/10/2004 Số 38 Nợ TK 6212 Có TK 1521, 1522 Họ tên người nhận: Anh Nam Lý do xuất kho: HĐSX số 2010 Xuất tại kho: Vật tư Đơn vị tính: Đồng STT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Lõi thép kỹ thuật điện T01M08 m2 20 20 106.427,8 2.128.556 2 Các cuộn dây T01M03 m2 30 30 69.592,8 2.087.784 3 Vỏ máy T02V06 cái 25 25 500,0 12.500 …. …. …. …. …. …. …. …. Cộng Cộng thành tiền (Bằng chữ): Kế toán trưởng (đã ký) Phụ trách cung tiêu (đã ký) Người nhận (đã ký) Thủ kho (đã ký) Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất vật tư tháng 9/2004 và bảng tổng hợp nhập - xuất vật tư tháng 10/2004, kế toán lập bảng tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Cách lập như sau: - Cột đầu kỳ: lấy số liệu từ cột tồn cuối kỳ của bảng tổng hợp nhập xuất vật tư tháng 9/2004. - Cột nhập: lấy số liệu từ cột nhập của bảng tổng hợp nhập xuất vật tư tháng 10/2004. - Đơn giá được tính theo đơn giá bình quân gia quyền đã đựơc trình bày ở trên. Cụ thể biểu số 2, đơn giá (cột 8) sẽ bằng (cột 7 + cột 5) / (cột 4 + cột 6). Cuối tháng căn cứ vào bảng tính giá thành NVL xuất kho, kế toán sẽ tính được trị giá vật liệu xuất kho của từng phiếu xuất kho. Biểu số 2: BẢNG TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT KHO Tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng Mã VT Tên vật tư ĐVT Đầu kỳ Đơn giá Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị T01m03 Lõi thép KT điện m2 645,000 43.950.500 51,200 4.500.000 69.592,800 T01m04 Các cuộn dây m2 61,00 10.213.267 137,000 6.704.000 85.440,000 T01m05 Vỏ máy m2 207,540 17.392.452 250,470 19.182.240 79.855.662 Mỗi tháng căn cứ vào bảng kê phiếu xuất kho theo đối tượng sử dụng vật tư, bảng tính giá NVL xuất kho kế toán tập hợp chi phí sản xuất tiến hành lập bảng tổng hợp phát sinh xuất kho theo đối tượng sử dụng vật tư (Biểu số 3) và bảng phân bổ NVL, CCDC (biểu số 4). Các chứng từ kế toán được tập hợp, sau khi kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, tính được giá trị thực tế của vật liệu xuất kho kế toán tiến hành cập nhập vào máy tính (các phần hành kế toán có liên quan), máy tính sẽ tự động lên sổ nhật ký chung và các sổ cái của các TK có liên quan. Cụ thể ở đây là Nhật ký chung (biểu số 5), TK 621 (Biểu số 6). Căn cứ vào việc tổng hợp thực tế kế toán sẽ ghi như sau: Nợ TK 621: 648.673.867,9 Có TK 1521: 584.633.377,9 Có TK 1522: 63.014.632 Có TK 153: 1.025.858 Cuối tháng kế toán ghi bút toán kết chuyển: Nợ TK 154: 648.673.867,9 Có TK 621: 648,673,867,9 Máy tính sẽ tự động ghi nhận bút toán trên vào sổ Cái TK 154, TK 621. Biểu số 3 BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG VẬT TƯ Từ 1/10/2004 đến 31/10/2004 Đơn vị tính: Đồng Mã vật tư Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Thành tiền Phân xưởng 265.320.019 Phân xưởng 382.327.990,9 Lõi thép KT điện m2 600 51.264.000 Các cuộn dây m2 450 35.935.047,9 Biểu số 4: Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ XUẤT DÙNG Tháng 10/2004 Đơn vị tính: Đồng Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152,TK153 - Nguyên vật liệu, CCDC Cộng 1521 1551(1521) 1522 1524 1532 … TK621 334.133.377,9 250.500.000 63.014.632 1.025.858 648.673.867,9 TK6211 237.887.967 27.432.052 0 250.080 265.570.089 Tk6212 96.245.410,9 250.500.000 35.582.580 0 775.788 …… 383.103.778,9 ……. ……… ……… ……. ……… ……… ….. ……….. Biểu số 5: Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2004 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản ghi Số tiền Số Ngày Nợ Có Tháng 10 1 2/10 Mua dây 14 ly Nợ TK1521 865 Có TK1111 865.025 2 2/10 Mua cuộn lõi thép Nợ TK1522 250.751 Có TK1111 250.751 … … … … … … 10 9/10 Xuất NVL cho PX sản xuất dây Nợ TK 6212 3.275.059 Có TK1521 3.275.059 … … … … … … 41 31/10 Kết chuyển CPNVLTT Nợ TK154 648.673.867,9 Có TK621 648.673.867,9 254 31/10 Kết chuyển CPNCTT Nợ TK154 62.937.100 Có TK622 62.937.100 416 31/10 Kết chuyển CPNVPX Nợ TK154 11.573.594,4 Có TK6271 11.573.594,4 … v.v. Cộng Biểu số 6: Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội SỔ CÁI TK621 Chi phí nguyên vật trực tiếp Từ ngày 1/10/2004 đến ngày 31/10/2004 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 15 1/10 Xuất vật tư cho PX sản xuất dây 1521 51.264.000 16 1/10 Xuất vật tư cho PX dây 1521 35.935.047,9 … … … … … 20 7/10 Xuất vật tư cho PX dây 1551 250.500.000 21 7/10 Xuất vật tư cho PX lõi thép 1521 25.000.762 … … … … … Cộng đối ứng 584.633.377,9 29 9/10 Xuất vật tư cho PX dây 1522 6.020.000 30 9/10 Xuất vật tư cho PX dây 1522 800.000 … … … … … 35 11/10 Xuất vật tư cho PX lõi thép 1522 7.586.023 36 12/10 Xuất vật tư cho PX lõi thép 1522 8.965.725 … … … … … Cộng đối ứng 63.014.632 39 17/10 Xuất vật tư cho PX dây 153 775.778 40 17/10 Xuất vật tư cho PX lõi thép 153 250.070 Cộng đối ứng 1.025.858 41 31/10 KC chi phí NVLTT vào Zsp 154 648.673.867,9 Cộng đối ứng 648.673.867,9 Cộng phát sinh 648.673.867,9 648.673.867,9 Dư cuối kỳ 0 2.Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Là một doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hệ thống kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là hệ thống kế toán ban hành theo Quyết định số 1177/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định số 144/QĐ/TC/BTC ngày 31/12/2002 quy định về chế độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, trong tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng đơn giản hơn so với những doanh nghiệp Nhà nước. 2.1. Đặc điểm, nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm được chia thành 3 loại: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Do sản phẩm tại Công ty là loại sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài và sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn tại các tổ sản xuất khác nhau, không sản xuất sản phẩm hàng loạt nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là chi tiết từng bộ phận theo từng phân xưởng sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí tại doanh nghiệp là phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng chi tiết bộ phận của sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và phương pháp tính giá thành là phương pháp tổng cộng chi phí. Tuy nhiên giá thành của từng chi tiết của sản phẩm thì không được tập hợp đủ các loại chi phí mà chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Giá thành của nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm là chi phí thực tế mua vào, không bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, kế toán áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh của từng loại nguyên vật liệu. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu đầu vào được hạch toán ngay vào chi quản lý kinh doanh Để tính giá thành đơn vị sản phẩm, kế toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho từng tổ sản xuất để sản xuất ra từng đơn vị sản phẩm. Còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng đơn vị sẩn phẩm chứ không phân bổ cho từng tổ sản xuất. 2.2. Nội dung hạch toán chi tiết chi phí sản xuất. Tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi phí sản xuất sản phẩm cũng được chia thành 03 loại là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhưng các loại chi phí sản xuất này không được tập hợp trên các tài khoản khác nhau là 621, 622, 627 như ở các doanh nghiệp lớn mà chúng đều được tập hợp trên tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - theo đúng quy định dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, Kế toán Công ty sử dụng tài khoản 154 chi tiết theo từng tổ sản xuất. Tuy nhiên, chi phí được theo dõi đến từng tổ sản xuất chỉ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chỉ được theo dõi tổng quát tại bộ phận sản xuất. 4. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất ở Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội 4.1 Phân loại chi phí sản xuất Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty đã sử dụng tiêu thức phân loại chi phí sản xuất theo "khoản mục chi phí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp bảo trì và xây lắp cơ điện Hà Nội.docx
Tài liệu liên quan