MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM VĨNH TUY - CÔNG TY VẬN TẢI - XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ. 3
1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 8
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 11
1.1.3.1. Đặc điểm về lao động 12
1.1.3.2. Đặc điểm về sản phẩm: 13
1.1.3.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu 14
1.1.3.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh . 15
1.1.3.5. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm. 15
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 16
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty. 19
1.1.5.1. Chứng từ kế toán 20
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán. 20
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán. 21
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính. 22
1.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy - Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà. 23
1.2.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp. 23
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 23
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 24
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp. 25
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 32
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 40
1.2.2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. 51
1.2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. 53
1.2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 53
1.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 54
PHẦN 2: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM VĨNH TUY - CÔNG TY VẬN TẢI - XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 56
2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy-Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà. 56
2.2. Đánh giá hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy - Công ty Vận tải-Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà. 57
2.2.1. Những ưu điểm. 57
2.2.2. Những tồn tại. 59
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy- Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà. 60
KẾT LUẬN 71
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy - Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất sản phẩm sữa đậu nành là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên chịu ảnh hưởng của mùa vụ và thời tiết. Vì vậy giá cả không ổn định dẫn đến chi phí nguyên vật liệu thay đổi và khó ổn định. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm hai loại đó là vật liệu chính và vật liệu phụ. Trong đó vật liệu chính gồm đỗ tương và đường, đây là hai vật liệu chính cấu thành nên thực thể sản phẩm. Vật liệu phụ gồm có nút, chai và nhãn. Do vật liệu chính ở đây là khó bảo quản nên xí nghiệp thường dự trữ ít, điều này dẫn đến chi phí nguyên vật liệu dễ biến động bởi nhiều yếu tố khách quan như cung cầu trên thị trường và đặc tính mùa vụ của các sản phẩm nông nghiệp. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính chỉ phát sinh ngay trong giai đoạn đầu khi bắt đầu sản xuất một mẻ sữa. Do xí nghiệp đã có một định mức chi phí chặt chẽ nên việc kiểm soát các chi phí này không có gì khó khăn.
Sữa
Sản lượng
(chai)
Đỗ tương (Kg)
Đường
(Kg)
Nút
(Cái)
Nhãn
(Cái)
1000
20
25
1015
1000
Bảng số 1.2: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu 1 mẻ sữa
Đỗ tương là loại nguyên vật liệu có nguồn gốc từ nông nghiệp, chứa nhiều đạm, là thành phần chính tạo nên chất bổ dưỡng, mùi thơm. Đường có vai trò quan trọng tạo lên độ ngọt của sữa, loại bỏ vị ngái của đỗ tương. Chi phí nguyên vật phụ gồm có nút, nhãn thường phát sinh ở giai đoạn cuối của quá trình sản xuất. Về hạch toán Công ty sử dụng giá thực tế theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Mặc dù đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm nhưng chi phí nguyên vật liệu lại được quản lý chặt chẽ dựa trên hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu được quy định cho từng giai đoạn sản xuất sản phẩm. Tại xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy, bộ phận kế toán tiến hành mở sổ theo dõi tình hình nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp sản xuất. Cuối các quý, xí nghiệp tiến hành kiểm kê số lượng tồn và xem việc chấp hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu, làm cơ sở xác định trách nhiệm vật chất của từng công nhân trong xí nghiệp. Việc thanh toán dựa trên khối lượng nguyên vật liệu thực lĩnh với khối lượng nguyên vật liệu thực tế để xác định chênh lệch.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong quý và định mức tiêu hao nguyên vật liệu do bộ phận kỹ thuật quy định, nhân viên kỹ thuật viết giấy đề nghị xin lĩnh vật tư, căn cứ vào kế hoạch và định mức tiêu hao nguyên vật liệu để kiểm tra về số liệu và lập phiếu xin lĩnh vật tư. Sau khi có chữ ký của trưởng bộ phận kỹ thuật, giám đốc xí nghiệp, phiếu này được đưa xuống bộ phận kế toán để kế toán xí nghiệp lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành hai liên, dùng giấy than để viết một lần, sau đó nhân viên kỹ thuật lấy một liên đem xuống kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho căn cứ vào số lượng yêu cầu và khối lượng nguyên vật liệu thực tế còn trong kho để tiến hành xuất giao nguyên vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và giữ lại phiếu này làm căn cứ để ghi thẻ kho. Xí nghiệp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Ví dụ: Trong quý 4/2004, xí nghiệp xuất vật tư cho sản xuất, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho như sau:
Biểu số 1.1:
Xí nghiệp Chế biến Số 50
nông sản thực phẩm Nợ
9A – Vĩnh Tuy Có
Phiếu Xuất Kho
Ngày 14 tháng 11 năm 2004
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Thị Hằng
Địa chỉ (bộ phận) : Kỹ thuật
Lý do xuất : NVL phục vụ sản xuất
Xuất tại kho : Kho NVL 01
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Đỗ tương
Kg
96
96
Đường
Kg
120
120
Nút
Cái
4872
4872
Nhãn
Cái
4800
4800
Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Do khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sữa đậu nành là khá lớn và số lần mua nguyên vật liệu cũng khá lớn nên xí nghiệp sử dụng đơn giá bình quân gia quyền để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho. Đơn giá bình quân gia quyền được xác định như sau:
Đơn giá Trị giá NVL tồn đầu quý + Trị giá NVL nhập trong quý
bình quân =
gia quyền Khối lượng NVL tồn đầu quý + Khối lượng NVL nhập trong quý
Phiếu xuất kho cũng như phiếu nhập kho được lưu tại bộ phận kế toán. Cứ 10 ngày thủ kho lại chuyển phiếu xuất kho và phiếu nhập kho lên bộ phận kế toán một lần (sau khi thủ kho vào thẻ kho). Thủ kho cùng với kế toán vật tư kiểm tra đối chiếu, ký tên vào phiếu giao nhận chứng từ.
Biểu số 1.2:
Sổ chi tiết Vật liệu chính
Đỗ tương
Kho NVL 01
Quý 4/2004
ĐVT: đồng
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
ĐG
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SD đầu quý
5.905
538
3.176.890
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
50
14/11
Xuất để SX
621
6.009
96
576.864
51
15/11
Xuất để SX
621
6.009
98
588.882
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
50
16/11
Nhập kho
111
6.052
1300
7.867.600
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
9532
57.334.980
9424
56.628.816
646
3.883.054
3.176.890 + 57.334.980
Đơn giá xuất = = 6.009 (đồng)
538 + 9532
Trị giá xuất của đỗ tương = 9424 x 6.009 = 56.628.816 (đồng)
Tương tự ta cũng có:
Trị giá xuất của đường = 11780 x 4694,1 = 55.296.498 (đồng)
Trị giá xuất của nút = 478268 x 60 = 2.869.080 (đồng)
Trị giá xuất của nhãn = 471200 x 28 =13.193.600 (đồng)
Sau khi nhận được chứng từ, kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập để vào sổ chi tiết xuất, nhập vật liệu riêng cho từng loại. Cuối quý, căn cứ vào dòng cộng cuối quý của cột nhập và dòng số dư đầu quý của cột tồn ta tính được giá xuất của từng loại, điền đơn giá xuất và hoàn thành sổ chi tiết nguyên vật liệu từng loại. Dựa trên số liệu cộng cuối quý của sổ chi tiết để vào báo cáo nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, mỗi loại được ghi một dòng. Vật liệu dùng cho sản xuất sữa đậu nành của xí nghiệp được mua ngoài, vì vậy xí nghiệp áp dụng việc tính toán, kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do đó giá thực tế nhập kho là giá chưa có thuế. Để tính được trị giá vật liệu xuất ta chỉ cần lấy số lượng xuất của từng loại nhân với giá xuất của nó.
Tại xí nghiệp chi phí nguyên vật liệu không được theo dõi trên sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà lại dựa vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Do vậy, căn cứ ghi sổ là Bảng tổng hợp Nhập - Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu.
Cuối quý 4, kế toán lập Bảng tổng hợp Nhập –Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu:
- Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
- Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Biểu số 1.3:
Công ty VT-XDCBLTVH
Xí Nghiệp CBNSTP
9A-Vĩnh Tuy
Bảng tổng hợp (Nhập – Xuất – Tồn) kho NVL
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
STT
Tên NVL
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
Đỗ tương
Kg
538
3.176.890
9532
57.334.980
9424
56.628.816
646
3.883.054
2
Đường
Kg
620
2.898.500
12780
60.002.100
11780
55.296.498
1620
7.604.102
3
Nút
Cái
70000
4.200.000
480000
28.800.000
478268
28.696.080
71732
4.303.920
4
Nhãn
Cái
77290
2.164.120
505000
14.140.000
471200
13.193.600
111090
3.110.520
Cộng
12.439.510
160.277.080
127.987.994
18.901.596
Người lập Phụ trách kế toán
Cuối quý, kế toán vật tư căn cứ vào Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu để lập chứng từ ghi sổ.
Với chứng từ ghi sổ phản ánh tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán phản ánh bên nợ TK 611 và bên có TK 152, 111.
Biểu số 1.4:
Chứng từ - ghi sổ
Số 47
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển vật liệu đầu kỳ
611
152
12.439.510
Nhập mua trong kỳ
611
111
160.277.080
Cộng
172.716.590
Người lập Phụ trách kế toán
Với chứng từ ghi sổ phản ánh tồn cuối kỳ và xuất trong kỳ, kế toán phản ánh bên nợ TK 152, 621 và bên có TK 611.
Biểu sô 1.5:
Chứng từ - ghi sổ
Số 48
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
152
611
18.901.596
Xuất NVL trực tiếp cho sản xuất
621
611
127.987.994
Cộng
146.889.590
Người lập Phụ trách kế toán
Các chứng từ này được chuyển cho kế toán tổng hợp đánh số thứ tự và cuối quý vào sổ cái TK 621 (chi phí NVL trực tiếp) và các tài khoản có liên quan.
Biểu số 1.6:
Sổ cái TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
48
31/12
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
611
127.987.994
75
6/1
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang tài khoản 631
631
127.987.994
Cộng phát sinh
127.987.994
127.987.994
Người lập Phụ trách kế toán
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm, bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như: BHXH, BHYT, KPCĐ. Hiện nay xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương đó là hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian: Được áp dụng để trả cho lao động gián tiếp như: Nhân viên quản lý phân xưởng, tổ trưởng,… Theo hình thức này, tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên được xác định như sau:
Tiền lương thực tế Số công hưởng Mức lương tối thiểu Hệ số
phải trả cho công = lương thời x x cấp
nhân viên gian 22 bậc
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Được áp dụng để trả cho lao động trực tiếp như công nhân sản xuất. Xí nghiệp phải dựa vào bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm, phiếu báo ca từng tháng cùng một số chứng từ khác để tính lương theo sản phẩm.
VD: Đơn giá ở công đoạn nhãn 23 đồng/chai, công nghệ: 70 đồng/chai, rửa chai: 51 đồng/chai, căn cứ là các bảng tính lương theo sản phẩm.
Ngoài lương theo sản phẩm công nhân trực tiếp sản xuất cũng được hưởng lương theo thời gian (hội họp, nghỉ lễ, nghỉ tết), tiền ăn ca và các khoản phụ cấp.
* Tiền phụ cấp: Theo chế độ quy định của Công ty, tiền phụ cấp bao gồm: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại,… Phụ cấp độc hại được trang bị bằng hiện vật, phụ cấp trách nhiệm áp dụng đối tổ trưởng sản xuất tại các tổ, quản đốc, phó giám đốc.
* Lương phép: Đối với xí nghiệp, khi cán bộ công nhân viên nghỉ phép trong mức quy định thì vẫn được tính phép bằng 100% đơn giá ngày công theo lương thời gian.
* Lương làm thêm giờ:
Đơn giá lương cấp bậc
Lương làm thêm giờ = Số giờ làm thêm x
8
Hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho từng tổ. Nhưng có trường hợp một người vừa được hưởng lương theo thời gian vừa được hưởng lương theo sản phẩm, đó là tuỳ thuộc vào công việc của mỗi người mà trả lương theo hình thức nào cho phù hợp.
* Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ): Đối với các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ bao gồm BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2% trên tiền lương cơ bản của công nhân viên.
Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy có toàn bộ 52 lao động trong đó lao động trực tiếp so với lao động gián tiếp là tương đối lớn, việc quản lý được theo dõi đối với từng tổ sản xuất rồi sau đó tập hợp cho toàn xí nghiệp tại bộ phận kế toán của xí nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, làm thêm giờ). Và chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất theo tỉ lệ quy định.
Hàng tháng, tổ trưởng theo dõi số công nhân, số làm thêm giờ, số sản phẩm của tổ mình trên bảng chấm công. Bảng này được lập nhằm theo dõi thời gian làm việc của công nhân trong tháng. Việc tính ra lương của công nhân trực tiếp dựa vào phiếu báo ca (Biểu số 1.7). Phiếu này được lập từng tháng cho từng công nhân theo từng tổ. Trên phiếu ghi số lượng chi tiết từng công nhân sản xuất và đơn giá từng công đoạn, từ đó tính ra tổng số lương sản phẩm phải trả cho từng công nhân. Ngoài lương sản phẩm, công nhân trực tiếp còn có thể được tính lương thời gian, lương này được tính trên hệ số lương và mức lương tối thiểu khi họ thực hiện công việc ngoài việc sản xuất như nghỉ bảo dưỡng máy, học an toàn lao động, họp,…
VD: Tính lương của chị Hằng tháng 11 với hệ số lương là 2,55
2,55 x 290.000
Đơn giá 1 giờ = = 4.202 (đồng)
22 x 8
Lương cơ bản của chị Hằng = 2,55 x 290.000 = 739.500 (đồng)
Các khoản trích theo lương:
- BHXH trích theo tỉ lệ 20% lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ, 5% trừ vào lương công nhân viên trong tháng.
BHXH tính vào chi phí sản xuất (15%) = 739.500 x 15%
= 110.925 (đồng)/tháng
Trích BHXH trừ vào lương = 739.500 x 5%
= 36.975 (đồng)/tháng
- BHYT trích theo tỉ lệ 3% trên lương cơ bản của công nhân viên, trong đó trích 2% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, còn 1% trừ vào lương công nhân viên trong tháng.
BHYT tính vào chi phí sản xuất trong tháng = 739.500 x 2%
= 14.790 (đồng)/tháng
Trích BHYT trừ vào lương = 739.500 x 1%
= 7.395 (đồng)/tháng
- KPCĐ trích theo tỉ lệ 2% trên lương cơ bản của công nhân viên nhưng toàn bộ trích 2% đó được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
KPCĐ tính vào chi phí sản xuất trong tháng = 739.500 x 2%
= 14.790 (đồng)/tháng
Ngoài ra chị Hằng được hưởng phụ cấp 50.000 đồng/tháng (tổ trưởng tổ công nghệ)
Tổng lương trong tháng của chị Hằng sau khi trừ các khoản khấu trừ:
834.698 + 50.000 – (36.975 + 7.395) = 840.328 (đồng)/tháng
Kỳ I chị Hằng đã lĩnh 350.000 đồng. Vậy kỳ II còn được lĩnh:
840.508 - 350.000 = 490.328 (đồng)/tháng
Biểu số 1.7:
Phiếu báo ca
Tháng 11/2004
Họ tên công nhân viên: Lê Minh Hằng
ĐVT: Đồng
STT
Tên công việc
Số lượng
(chai)
Thời gian
(giờ)
Đơn giá
Thành tiền
Ký
1
Rửa chai
5632
23
129.536
2
Đứng công nghệ
6765
70
473.550
3
Dán nhãn
2564
51
130.764
4
Họp
8
4.202
33.616
5
Bảo dưỡng máy
8
4.202
33.616
6
Đại hội công nhân viên chức
8
4.202
33.616
Cộng
834.698
Công nhân Phụ trách bộ phận
Các số liệu này được thể hiện trên bảng thanh toán tiền lương
Biểu số 1.8:
Bảng thanh toán tiền lương
Tổ công nghệ
Tháng 11/2004
ĐVT: Đồng
Họ và tên
Hệ số lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Nghỉ việc hưởng lương 100%
Phụ cấp
Tổng
Thuế TN
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
Kỳ II thực lĩnh
Số sản phẩm
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký
BHXH
BHYT
Số tiền
Ký
Lê Minh Hằng
2,55
733.850
100.848
50.000
884.698
350.000
36.975
7.395
490.328
Trần Tuấn
1,65
529.200
87.000
50.000
666.200
200.000
23.925
4.785
466.200
Lê Thuý
2,55
725.216
108.216
50.000
883.432
300.000
36.975
7.395
539.242
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
14.345.275
205.000
1.302.000
206.130
16.872.645
Biểu số 1.9:
Xí Nghiệp CBNSTP
9A-Vĩnh Tuy
Bảng Tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
STT
Tên bộ phận
Lương cơ bản
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Phụ cấp và lương khác
Cộng lương
Các khoản trích theo lương
TK 335
Cộng các khoản phải trả
BHXH
BHYT
KPCĐ
1
Tổ công nghệ
28.035.140
48.500.335
1.656.315
527.000
50.683.650
4.207.971
561.062,8
561.062,8
5.330.096,6
2
Rửa chai
17.356.875
35.245.475
1.015.185
507.970
36.768.630
2.603.531,2
347.137,5
347.137,5
3.297.806,2
3
Dán nhãn
9.324.575
15.165.783
9.056.365
203.815
24.425.963
1.398.686,2
186.491,5
186.491,5
1.771.669,2
4
Thu mua, quản lý
5.737.242
6.256.075
916.765
7.172.840
860.586,3
114.744,8
114.744,8
1.090.075,9
5
Bán hàng, tiếp thị
7.153.655
10.345.675
2.510.568
536.756
13.392.999
1.073.048,2
143.073,1
143.073,1
1.359.194,4
Cộng
109.257.268
20.494.508
2.692.306
132.444.082
10.143.822,9
1.352.509,7
1.352.509,7
12.848.842,3
Biểu số 1.10:
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
STT
TK Có
TK Nợ
TK 334 – Phải trả công nhân viên
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
TK 335
Tổng cộng
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Phụ cấp
Cộng TK 334
BHXH
BHYT
KPCĐ
Cộng TK 338
1
TK 622
98.911.593
11.727.865
1.238.785
111.878.243
8.210.188,4
1.094.691,8
1.094.691,8
10.399.572
122.277.815
2
TK 627
6.256.075
916.765
7.172.840
860.586,3
114.744,8
114.744,8
1.090.076
8.262.916
3
TK 641
10.345.675
2.510.568
536.756
13.392.999
1.073.048,2
143.073,1
143.073,1
1.359.194,4
14.752.193,4
Cộng
109.257.268
20.494.508
2.692.306
132.444.082
10.143.822,9
1.352.508,9
1.352.508,9
12.848.842,3
145.392.924,4
Người lập Phụ trách kế toán
Từ bảng thanh toán tiền lương các tháng trong quý, kế toán vào sổ chi tiết tiền lương và các khoản phải trả khác. Cuối quý, kế toán tổng hợp các sổ chi tiết này để lập bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cùng với bảng phân bổ tiền lương.
Từ bảng tổng hợp, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lương căn cứ vào số tiền bên Nợ TK 622 và bên Có TK 334, 338 để lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 1.11:
Chứng từ – ghi sổ
Số 49
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Lương CNV sản xuất quý 4
622
334
111.878.243
Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ
622
338
10.399.572
Cộng
122.277.815
Người lập Phụ trách kế toán
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ này kế toán vào sổ cái TK 622
Biểu số 1.12:
Sổ cái TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
49
31/12
- Tiền lương công nhân sản xuất quý 4
- BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương quý 4
334
338
111.878.243
10.399.572
75
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sang TK 631
631
122.277.815
Cộng phát sinh
122.277.815
122.277.815
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung của xí nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương của tổ văn phòng, thu mua và các khoản trích theo lương, phụ cấp thuộc lương. Lương của bộ phận này chủ yếu là tính theo lương thời gian.
- Chi phí vật liệu: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng như sản xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho tàng, các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ ở xí nghiệp do Công ty tiến hành tính khấu hao rồi sau đó chuyển cho xí nghiệp bảng tính khấu hao. Việc phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận, từng sản phẩm do xí nghiệp quy định. TSCĐ ở xí nghiệp chủ yếu là dây chuyền sản xuất sữa đậu nành, nhà xưởng, văn phòng, phương tiện vận chuyển, dây chuyền sản xuất sữa ca cao, dây chuyền sản xuất nước tinh lọc. TSCĐ ở Công ty được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng với công thức:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao năm =
Số năm sử dụng
Nhưng tại xí nghiệp thì lại tiến hành trích khấu hao theo sản lượng (Phương pháp tính khấu hao theo số lượng sản phẩm).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chủ yếu là điện, nước, tiền điện thoại và các khoản thuê ngoài sửa chữa máy móc.
- Các chi phí bằng tiền khác: Tiền ăn ca, bảo hộ, chi phí sửa chữa thường xuyên, thiệt hại do sản phẩm hỏng,…
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán tại xí nghiệp mở TK 627 “chi phí sản xuất chung” chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271).
Chi phí nhân viên phân xưởng gồm các khoản tiền lương của nhân viên thu mua, quản lý xưởng, nhân viên kỹ thuật và các khoản trích theo lương. Những nhân viên này ngoài tiền lương cơ bản còn được hưởng thêm các phụ cấp trách nhiệm như:
Quản đốc: 80.000 đồng/ tháng
Phó giám đốc: 80.000 đồng/ tháng
Tổ trưởng: 50.000 đồng/ tháng
Do xí nghiệp không hạch toán riêng cho từng tổ nên tất cả các chi phí nhân viên phân xưởng đều được tập hợp vào TK 6271.
Chi phí nhân viên phân xưởng gồm có lương và các khoản trích theo lương được tính giống như công nhân trực tiếp sản xuất. Căn cứ để tính lương cho bộ phận gián tiếp là bảng chấm công hàng tháng của xí nghiệp.
Tiền lương và tình hình thanh toán lương cho nhân viên phân xưởng được thể hiện trên bảng thanh toán tiền lương của xí nghiệp từng tháng.
Các bảng thanh toán lương chính là căn cứ để kế toán vào sổ chi tiết TK 334 và TK 338. Cuối quý kế toán tập hợp tất cả bảng thanh toán và các khoản trích theo lương để lập bảng phân bổ tiền lương của xí nghiệp và lập bảng tổng hợp tiền lương của xí nghiệp.
Định kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu bên Nợ TK 627 và bên Có TK 334, 338 trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 1.13:
Chứng từ – ghi sổ
Số50
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Tiền lương, phụ cấp của nhân viên quản lý phân xưởng quý 4/2004
6271
334
7.172.840
BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng quý 4/2004
6271
338
1.090.076
Cộng
8.262.916
Người lập Phụ trách kế toán
* Chi phí vật liệu (TK 6272).
Vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm ở xí nghiệp bao gồm: Than đốt thành hơi, giấy dùng để ghi chép, mô tơ, vòng bi, máy bơm, đồng hồ, mỡ dầu nhớt, nước rửa men, dây đai, đá mài các loại và vật rẻ tiền khác,.. Các vật này thường mua về dùng ngay mà không nhập qua kho và cuối quý không còn tồn hoặc tồn nhưng giá trị nhỏ, không đáng kể nên xí nghiệp không qua tâm đến phế liệu thu hồi.
Dựa vào các hoá đơn của người bán, phiếu chi làm căn cứ để hàng ngày kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Biểu số 1.14:
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Chứng từ gốc
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
…
…
…
…
…
120
14/11
Hùng mua than đốt để phục vụ cho sản xuất
6272
111
50.000
50.000
100
14/11
Ly mua giấy phục vụ cho sản xuất
6272
111
50.000
50.000
…
…
…
…
…
Cộng
30.506.330
30.506.330
Cuối quý kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 1.15:
Chứng từ – ghi sổ
Số 51
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Hùng mua than đốt
6272
111
50.000
Ly mua giấy phục vụ
6272
111
50.000
…
…
…
…
Cộng
30.506.330
Người lập Phụ trách kế toán
* Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273).
Chi phí dụng cụ sản xuất cho xí nghiệp được dùng chủ yếu như: Quần áo, mũ, găng tay, ủng, chai,.. Giá xuất công cụ sản xuất cho tổ sản xuất cũng tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Sau đó giá trị dụng cụ sản xuất xuất kho được dùng tại xí nghiệp được phân bổ cho sản xuất và bán hàng theo tỷ lệ 4:1 (đối với công cụ kết chuyển toàn bộ trong kỳ). Dụng cụ sản xuất được hạch toán như đối với vật liệu. Hàng ngày kế toán theo dõi tình hình nhập, xuất kho công cụ, dụng cụ trên sổ chi tiết. Cuối quý căn cứ vào tổng giá trị nhập và giá trị tồn đầu quý để tính giá trị xuất của công cụ, dụng cụ trong quý và tính được trị giá xuất kho của từng loại.
Đối với dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ thường xuất dùng một lần. Còn đối với vỏ chai là công cụ có giá trị lớn thì được phân bổ 60% cho kỳ đầu và 40% cho kỳ tiếp theo (theo dõi trên TK 142 “chi phí trả trước”).
Công cụ dụng cụ tại xí nghiệp được theo dõi trên tài khoản 611 và chi tiết theo từng loại.
Quý 4 theo kết quả tính toán giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần trị giá 6.640.656,3 đồng. Còn công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều kỳ là: 50.770.171,7 đồng trong đó 60% phân bổ cho sản xuất của quý 4 là 30.462.103 đồng (50.770.717,7 x 60%).
Biểu số 1.16:
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
STT
Ghi có TK
Đối tượng sử dụng
611
1
TK 627 “chi phí sản xuất chung”
5.312.525
2
TK 641 “chi phí bán hàng”
1.328.131,3
3
TK 142 “chi phí trả trước”
50.770.717,7
Cộng
57.411.374
Cuối quý, căn cứ vào bảng tổng hợp tồn kho công cụ dụng cụ và bảng phân bổ công cụ dụng cụ, kế toán lập chứng từ ghi sổ
Biểu sô 1.17:
Chứng từ – ghi sổ
Số 52
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển CCDC tồn kho cuối quý 4
153
611
10.356.120
Chi phí CCDC phục vụ sản xuất
627
611
5.312.525
Chi phí CCDC bán hàng
641
611
1.328.131,3
CCDC xuất dùng phân bổ nhiều kỳ
142
611
50.770.717,7
Cộng
67.767.494
Người lập Phụ trách kế toán
* Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274).
Nhìn chung máy móc, thiết bị, nhà xưởng của xí nghiệp đều mới và có giá trị lớn. Bên cạnh đó nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm sữa đậu nành của xí nghiệp ngày càng lớn, đặc bịêt là vào mùa hè. Nên việc hạch toán chi phí và tính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34166.doc