MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP 13 3
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần LICOGI 13 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần LICOGI 13 3
2. Quy trình công nghệ sản xuất và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 7
2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 7
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8
3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh 10
3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 10
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh 12
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 16
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 16
4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty 18
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ giới và xây lắp 13. 22
1 Đặc điểm chi phí sản xuất xây lắp và phân loại chi phi sản xuất trong Công ty 22
2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. 23
3. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty LICOGI 13. 24
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 26
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 35
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 49
4. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. 62
4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 62
4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 67
5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty LICOGI 13. 68
5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành tại Công ty 68
5.2. Phương pháp tính giá thành 69
III. Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp 72
1. Vai trò của phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công tác quản trị doanh nghiệp. 72
2. Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. 73
PHẦN II: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 13 77
I. Sự cần thiết và mục đích của việc hoàn thiện 77
II. Đánh giá ưu nhược điểm về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty 78
1. Ưu điểm 78
2. Nhược điểm 82
III. Một số phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty cổ phần LICOGI 13 85
IV. Một số biện pháp giảm chi phí sán xuất và hạ giá thành sản phẩm. 94
1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. 95
2. Tăng năng suất lao động. 95
3. Giảm các khoản chi phí sản xuất chung 96
KẾT LUẬN 97
102 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Hà
x
x
x
x
x
x
30
...
...
60
Trịnh Đình Tài
x
x
x
x
x
x
26
TP TC- HC
Phụ trách đơn vị
Đội trưởng
Người chấm công
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 08 : Bảng thanh toán tiền lương tháng cho công nhân thuê ngoài
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN THÁNG 11 NĂM 2005
Công trình: Lán Bè- Quảng Ninh
Tổ lao động thuê ngoài
TT
Họ và tên
Công việc
Hình thức khoán
Hệ số tháng
Công trong tháng
Tiền lương trả trong tháng
Các khoản phải trừ
Còn lĩnh
1000đ
Ký nhận
Khoán
T. gian
Chờ việc
Khoán
T.Gian
Chờ việc
Công tiền lương
Trừ ứng
Trừ khác
T. tế
Q. đôi
1
Nguyễn Tôn Thành
Bảo vệ
1.200.000
1
30
1.200.000
1.200.000
500.000
700.000
2
Nguyễn Văn Hinh
Nấu ăn
1.200.000
1
30
1.200.000
1.200.000
500.000
700.000
3
Trịnh Quang Thuyết
Xây đá mái ta luy
Khoán KL
1
27
27
1.247.000
1.247.000
300.000
947.000
...
....
...
...
33
Bùi Huy Phong
Xây đá mái ta luy
Khoán KL
1
25
25
1.155.000
1.155.000
300.000
855.000
34
Hoàng Văn Hà
Xây đá mái ta luy
Khoán KL
1
30
30
1.432.000
1.432.000
1.432.000
1.432.000
...
...
...
60
Trịnh Đình Tài
Xây đá mái ta luy
Khoán KL
1
26
26
1.200.000
1.200.000
1.200.000
Cộng
1584
75.577.800
10.300.000
62.277.800
Hàng tháng, kế toán đội gửi bảng chấm công của lao động thuê ngoài, bảng chia lương và bảng thanh toán tiền lương lên phòng kế toán của Công ty làm căn cứ lập Bảng phân bổ tiền lương vào cuối quý và là cơ sở để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hạch toán chi phí nhân công trong biên chế.
Cách tính lương và hạch toán của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế cũng tương tự như nhân công thuê ngoài. Chỉ khác ở chỗ nếu hệ số của nhân công thuê ngoài là 1 thì công nhân trong biên chế hệ số lương có thể lớn hơn một, ngoài ra có các hệ số khác như: hệ số nhà nước, hệ số nội bộ.
Khi bắt đầu thi công công trình, ban điều hành dự án ký hợp đồng giao khoán nội bộ với các đội. Đội trưởng giám sát quá trình làm việc của lao động trong biên chế không phải qua bảng chấm công theo tập thể mà thông qua Bảng chấm công cá nhân.
Biểu số 09 : Bảng chấm công cá nhân.
BẢNG CHẤM CÔNG CÁ NHÂN.
Đơn vị: Đội Ông Luân
Tháng 11 năm 2005.
Họ và tên: Phạm Long Đại Tên xe máy: Máy đào Số xe: PC300-6
Ngày
Nội dung công việc
giờ công đã thực hiện
Sản phẩm
Ký xác nhận
CD
TG
1
Làm mái ta luy
2h
2
Nt
2h
...
...
...
14
Xử lý đường phụ
1h
...
30
Nghỉ
tổng hợp công: K............T.Gian.........Bdsc........TSX......... Ốm.........Phép.........
XÁC NHẬN CỦA ĐỘI, PHÒNG BAN
Mỗi công nhân trong biên chế sẽ có một bảng chấm công như trên. Hàng tháng trước khi nghịêm thu khối lượng hoàn thành công nhân trong biên chế được tạm ứng lương thông qua Bảng chia lương kỳ I. (Tương tự biểu số 06)
Khi công việc hoàn thành, đội trưởng sẽ nghiệm thu khối lượng hoàn thành thông qua Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Cùng với phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân thuê ngoài, đội trưởng và ban quản lý dự án lập Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành
Chứng từ 03: Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạn phúc
BIÊN BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Công trình: Lán Bè- Quảng Ninh
Hạng mục: Thi công bệ phản và tuyến đường phụ số 2.
- Căn cứ khối lượng thực tế thi công.
Hôm nay ngày 05 tháng 12 năm 2005 chúng tôi gồm:
Đại diện bên A: BAN ĐIỀU HÀNH HẠ LONG
Ông: Đỗ Thanh Hà Chức vụ: Trưởng Ban điều hành
Ông: Đỗ Thế Tùng Chức vụ: Kỹ thuật viên
Đại diện bên B: ĐỘI THI CÔNG
Ông: Nguyễn Kinh Luân Chức vụ: Đội trưởng TC
Ông: Phạm Hữu Phước Chực vụ: Kỹ thuật viên
Hai bên cùng thống nhất xác nhận khối lượng thi công từ ngày 01/11/2005 đến hết ngày 30/11/2005 theo hợp đồng giao khoán nội bộ số 342/CTY 13/HĐGK, cụ thể như sau:
TT
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
Đ.VỊ
KHỐI LƯỢNG
GHI CHÚ
I
Khối thi công đường bao biển
1
Hoàn thiện mái ta luy
Md
200
2
Kè mái ta luy đường bao biển
M3
2.000
3
Xúc vận chuyển bùn đã phơi khô về đổ vào mặt bằng cự ly trung bình 2,5 Km
M3
3.000
II
Khối lượng thi công đường phụ số 2
1
Xúc vận chuyển bùn cự ly 1 km
M3
3.500
2
Vận chuyển đất đồi T5 cự ly 2,5 km
M3
4.500
3
Ủi san lấp lớp K95 theo thiết kế
M3
4.500
4
Đào vận chuyển đất móng kè theo thiết kế
M3
800
5
Máy đào cống đường phụ số 2
Ca
5
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biên bản này sẽ được gửi lên phòng kinh tế kỹ thuật để tính lương cho cả đội thông qua việc lập Chi tiết quỹ lương tháng
Biểu số 10 : Chi tiết quĩ lương tháng
CHI TIẾT QUĨ LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2005
Đội xe máy (Ông Luân)
Căn cứ hợp đồng số 342/CTY13/HĐGK, ngày 05/01/2003
Căn cứ Biên bản ngiệm thu khối lượng do BĐH dự án Quảng Ninh ký ngày 05/12/2005
TT
Nội dung
Đ.vị
Khối lượng
Đơn giá tiền lương
Thành tiền
Trực tiếp
Gián tiếp
Cộng
1
Máy đào hoàn thiện mái ta luy đường bao biển
M
200
1.1
Máy đào hoàn thiện mái ta luy theo thiết kế
M
200
3000
3000
600.000
1.2
Chi phí lương gián tiếp
M
200
2.000
2.000
400.000
2
Kè mái ta luy
M3
2.000
2.1
Nhân công kè đá
M3
2.000
40.000
40.000
80.000.000
2.2
Lương gián tiếp
2.000
2.000
2.000
4.000.000
2.3
Chi phí lương thí nghiệm, chấm chuyến, trắc địa, bảo vệ, cấp dưỡng
2.000
1.000
1.000
2.000.000
3
Xúc vận chuyển bùn đã phơi khô
M3
3.000
3.1
Máy xúc phơi bùn vun đống xúc lên ôtô
M3
3.000
420
420
1.260.000
3.2
Ôtô vận chuyển cự ly 2,5 km
M3
3.000
800
800
2.400.000
3.3
Máy ủi san hai lần
M3
3.000
300
300
900.000
3.4
Xe tưới nước đường vận chuyển
M3
3.000
50
50
150.000
3.4
Lương gián tiếp
3.000
350
350
1.050.000
Tổng cộng làm tròn
92.760.000
TRƯỞNG PHÒNG GIÁM ĐỐC
KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI13
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ Bảng chấm công cá nhân, Sổ lao động (danh sách công nhân trong biên chế), chi tiết quỹ lương và bảng chia lương kỳ I kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp trong biên chế.
Bỉểu số 11 : Bảng thanh toán lương tháng
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2005.
Đơn vị: Đội Ông Luân
TT
Họ và tên
HSL nhà nước
Hs nội bộ đội
Hs tháng
Công trong tháng
Tiền lương trả trong tháng
Các khoản phải trừ khác
Còn lĩnh
Ký nhận
Khoán
T.gian
Phép lễ
Bảo dưỡng
chờ việc
Khoán
T.Gian
Phép lễ
B.Dưỡng
Chờ việc
Cộng tiền lương
trừ ứng
BHXH
5%
BHYT
1%
Trừ khác
T.tế
Q. đổi
1
Nguyễn Kinh Luân
2,65
1,5
1,3
15
30,2
1.209.000.
1.209.000
500.000
38.000
8.000
663.000
2
Nguyễn Hữu Phước
2,34
1,3
1,2
17
26,5
1.060.800
1.060.000
500.000
34.000
7.000
519.000
3
Nguyễn Huệ
2,34
1,3
1,2
17
26,5
1.060.800
1.060.000
500.000
34.000
7.000
519.000
...
.....
15
Vũ Văn Dương
2,48
1,1
1,0
16
17,6
12
704.000
0
120.000
824.000
36.000
7.000
781.000
...
...
27
P.Công Anh Dương
2,48
1,1
1,0
20
22
7
880.000
0
70.000
950.000
500.000
36.000
7.000
407.000
Cộng
369,6
14.782.200
2.400.000
17.182.200.
9.200.000
971.000
194.000
6.817.200
Mặc dù là doanh nghiệp xây lắp nhưng các khoản trích theo lương vẫn được tính vào chi phí nhân công trực tiếp chứ không tính vào chi phí sản xuất chung như theo quy định.
Sau khi có đầy đủ các chứng từ trên, hàng tháng các kế toán đội ở các công trình gửi lên Công ty. Hàng quý kế toán tiền lương sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho toàn bộ Công ty là căn cứ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Biểu số 12 : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Quý IV năm 2005
STT
Đối tượng sử dụng
TK 3341 (Cty)
TK3342 (Thuê ngoài)
TK 3382
TK 3383
Lương
Ca
Lương
Ca
2%KPCĐ
6%
17%
I
TK 622
142.570.000
9.280.000
310.16.000
660.000
9.055.000
5.735.000
16.301.000
1
TTHNQG (Đội CGHT)
82.225.000
9.280.000
27.680.000
660.000
2.198.000
4.135.000
11.716.000
2
Khu CN Bắc Thanh Long (ĐXD Ô Bình)
2.000.000
40.000
3
Nút Nam Thanh Long (Đội CGHT)
2.788.000
5.200.000
160.000
92.000
261.000
4
CTr Lán Bè- QN
20.017.000
101.743.000
2.435.000
1.201.000
3.403.000
- Đội xe (Ô Luân)
20.017.000
72.743.000
1.855.000
1.201.000
3.403.000
- Đội XD (Ô Bình)
29.000.000
580.000
....
......
II
TK 6272
96.236.000
400.000
1.932.000
3.730.000
10.568.000
...
...
III
TK 6271
295.334.000
7.505.000
15.598.000
6.218.000
6.155.000
17.439.000
....
....
IV
TK 642
446.441.000
8.930.000
11.899.000
33.713.000
Tổng cộng
980.81.000
16.785.000
326.163.000
660.000
26.135.000
27.537.000
78.021.000
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG
Trên cơ sở Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương như trên, kế toán sẽ vào máy. Từ đó, phần mềm4 kế toán IEAS 2.0 sẽ xử lý để lên Nhật ký chung và chạy lên các sổ chi tiết và sổ cái TK 622.
Cụ thể, tổng phát sinh của TK 622 của Công trình Lán Bè- Quảng Ninh- Quý IV năm 2005 là 127.598.000đ.
Các bút toán phản ánh các khoản phát sinh như sau:
- Đối với các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế.
Nợ TK 622- LB: 20.017.000
Có TK 3341: 20.017.000
- Đối với các khoản phải trả cho công nhân viên trực tiếp thuê ngoài.
Nợ TK 622- LB: 101.743.000
Có TK 3342: 101.743.000
- Đối với khoản KPCĐ trích theo lương của toàn thể nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622- LB: 2.435.000
Có TK 3382: 2.435.000
- Đối với khoản BHXH và BHYT trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế.
Nợ TK 622- LB: 3.403.000
Có TK 3383: 3.403.000
Biểu số 13 : Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2005
TK 622- CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
CÔNG TRÌNH LÁN BÈ- QUẢNG NINH
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
31/12/05
999
31/12/05
Số dư đầu kỳ
31/12/05
999
31/12/05
Phân bổ lương công nhân trong biên chế
3341
20.017.000
20.017.000
31/12/05
999
31/12/05
Phân bổ lương thuê ngoài
3342
101.743.000
121.760.000
31/12/05
999
31/12/05
Trích 2% KPCĐ
3382
2.435.000
124.195.000
31/12/05
999
31/12/05
Trích 17% BHXH và BHYT
3383
3.403.000
127.598.000
31/12/05
07092
31/12/05
Kết chuyển chi phí nhân công
154
127.598.000
0
Cộng số phát sinh
127.598.000
127.598.000
Luỹ kế từ đầu năm
127.598.000
127.598.000
Số dư cuối kỳ
0
Hà nội, ngày... tháng... năm 2006
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 14: Sổ cái tài khoản 622
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
31/12/05
998
31/12/05
Phân bổ lương CTTTHNQG
3341
2.788.000
31/12/05
999
31/12/05
Phân bổ lương CT Lán Bè
3341
20.017.000
31/12/05
999
31/12/05
Phân bổ lương thuê ngoài CT Lán Bè
3342
101.743.000
...
...
...
...
31/12/05
07092
31/12/05
K/c chi phí NCTT Lán Bè
154
127.598.000
31/12/05
07091
31/12/05
K/c chi phí NVLTT CT Nhà máy Xi măng Phúc Sơn
154
55.080.000
..
...
...
...
Cộng số phát sinh
396.639.000
396.639.000
Luỹ kế từ đầu năm
396.639.000
396.639.000
Số dư cuối kỳ
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Nội dung các khoản mục chi phí sán xuất chung
Ngoài các chi phí được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh tạo ra sản phẩm, để phục vụ cho quá trình thi công thì còn có các chi phí khác phát sinh. Các chi phí này liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất của đội gọi là chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm toàn bộ các khoản khác nhau thường có mối liên quan gián tiếp với các đối tượng xây lắp.
Chi phí sản xuất chung trong Công ty được chia thành hai loại là :
Chi phí sản xuất chung được tập hợp trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung chờ phân bổ.
Mặc dù được chia làm hai loại như trên, nhưng nội dung các khoản mục chi phí của cả hai loại chi phí trên đều bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý đội
Chi phí vật liệu dùng chung cho toàn đội
Chi phí công cụ dung cụ sán xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí sữa chữa nhỏ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung của công trình nào thì được hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình đó.
Chứng từ sử dụng
Các chứng từ ban đầu kế toán dùng để hạch toán bao gồm: Phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất, các hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, Bảng chấm công, Biên bản giao nhận tài sản cố định của Công ty, Bảng tính khấu hao TSCĐ, các Bảng kê liên quan đến hoạt động sản xuất của đội.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung này, kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK627- Chi phí sản xuất chung
TK 6271- Chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp
TK 6272- Chi phí sản xuất chung chờ phân bổ
Các tiểu khoản của tài khoản 627 được mở chi tiết cho từng công trình
Sổ sách sử dụng
Kế toán mở sổ chi tiết TK 6271- Chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp cho từng công trình, Sổ cái TK 6271 cho cả Công ty, Sổ chi tiết, Sổ cái TK 6272- Chi phí sản xuất chung chờ phân bổ, Sổ Nhật ký chung.
Công ty không mở sổ cái TK 627 mà chỉ mở sổ cái cho các tiểu khoản: 6271 và 6272
Phương pháp xác định và nội dung hạch toán các khoản mục
Chi phí sản xuất chung trong Công ty được chia làm hai loại: chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp và chi phí sản xuất chung chờ phân bổ. Những chi phí nào phục vụ trực tiếp cho công trình thì tập hợp trực tiếp vào TK 6271 còn những chi phí nào mang tính chất phục vụ nhưng không phục vụ riêng cho công trình nào mà cho tất cả các công trình của toàn Công ty thì sẽ được tập hợp vào TK 6272 để phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Hạch toán chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp
Chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp bao gồm tất cả các nội dung khoản mục chi phí như đã trình bày ở trên.
Chi nhân công quản lý đội
Nhân viên quản lý đội bao gồm Đội trưởng, đội phó, kế toán đội và các nhân viên kỹ thuật hưởng lương theo thời gian. Chi phí nhân viên quản lý đội bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất.
Căn cứ để tính lương của nhân viên quản lý đội là Bảng chấm công tổ lao động gián tiếp; các hệ số lương bao gồm: hệ số lương theo quy định của Nhà nước, hệ số lương theo quy định nội bộ và hệ số lương tháng và tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính Phủ.
Bảng chấm công của tổ lao động gián tiếp tương tự như Bảng chấm công công nhân thuê ngoài (Biểu số 07)
Căn cứ vào Bảng chấm công này, kế toán đội tính ra tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội theo công thức sau:
Tiền lương phải trả trong tháng cho mỗi người
Hmin x hs Nhà nước x hs nội bộ x hs tháng
Số ngày công thực tế trong tháng
22
=
x
Trong đó: -Hmin là tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ (290.000)
-Hệ số Nhà nước là hệ số bắt buộc do Nhà nước quy định như: hệ số lương cơ bản,
-Hệ số nội bộ là hệ số do Công ty tự đặt ra như: hệ sô hoàn thành nhiệm vụ, hệ số khuyến khích, hệ số khu vực...
Sau đó kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương căn cứ vào bảng chia lương kỳ I cho công nhân trong biên chế. Mặc dù có Bảng chấm công riêng, những lao động gián tiếp của công trình không được lập bảng thanh toán tiền lương riêng mà được lập chung danh sách với công nhân sản xuất trực tiếp trong biên chế. (Biểu số 11).
Hàng tháng, kế toán đội chuyển Bảng chấm công, danh sách chia lương, bảng thanh toán tiền lương, chi tiết quỹ lương về phòng kế toán làm căn cứ để kế toán tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương hàng quý (Biểu số 12) làm căn cứ để tính chi phí nhân công quản lý đội hàng quý từ đó hạch toán vào chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp.
Ví dụ với công trình Lán Bè-Quảng Ninh, trong quý IV/2005 tổng chi phí nhân công quản lý đội phát sinh là 47.336.000đ. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6271- LB: 47.336.000
Có TK 3341: 43.964.000
Có TK 3382: 879.000
Có TK 3383: 2.493.000
Chi phí nguyên vật liệu phục vụ quản lý đội
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trong trường hợp này tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài phục vụ ngay cho quản lý, việc viết phiếu nhập kho, xuất kho chỉ mang tính hình thức. Nguyên vật liệu mua vào theo giá thực tế và xuất ra cũng với giá đó. Đối với nguyên vật liệu xuất từ kho, từ phiếu xuất kho kế toán vật tư sẽ phản ánh lên Bảng kê xuất vật tư rồi vào bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn.Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
Vì giá trị nguyên vật liệu phục vụ quản lý đội phát sinh ít nên hàng tháng kế toán không lập Bảng kê xuất vật tư theo từng công trình mà lập Bảng kê xuất chung cho mọi công trình của Công ty
Biểu số 15: Bảng kê xuất sử dụng vật tư phục vụ quản lý đội.
BẢNG KÊ XUẤT SỬ DỤNG VẤT LIỆU PHỤ
Tháng 11 năm 2005
STT
Xuất cho
Số tiền
Nợ các TK/ Có TK 1522
6271
6272
1362
2413
1
Ô Thành 9155- P. Cơ giới
6.000
6.000
2
Ông Hải CT thuỷ điện Sơn La
6.076.400
6.076.4000
3
Ông Trương CT HNQG
6.000
6.000
...
7
Ô Dũng 9076 CT HNQG
1.074.342
1.074.324
Cộng
9.797.300
6.000
6.000
8.433.558
1.081.342
Các chứng từ này được tập trung tại phòng kế toán và được chuyển cho kế toán chi phí để vào máy. Từ đó xác định chi phí nguyên vật liệu phục vụ quản lý đội làm cơ sở tính chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp.
Với công trình Lán Bè- Quảng Ninh trong Quý IV không phát sinh chi phí nguyên vật liệu phụ phục vụ quản lý đội được xuất trực tiếp từ kho. Nhưng khi phát sinh các chi phí này thì kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6271- chi tiết từng công trình
Có TK 1522
Chi phí công cụ, dụng cụ quản lý đội
Công cụ, dụng cụ phục vụ quản lý đội bao gồm: bàn, ghế, tủ giường, máy bơm, mũ bảo hiểm, máy phát điện... phục vụ nhân viên quản lý đội.
Công cụ, dụng cụ này được xuất trực tiếp từ kho Công ty hoặc được mua ngoài và được hạch toán giống như Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khi xuất dùng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để lập bảng kê xuất công cụ dụng cụ. Nếu CCDC có giá trị nhỏ thì phân bổ một lần vào chi phí sản xuất khi dùng. Nếu CCDC có giá trị lớn liên quan đến nhiều kỳ hạch toán thì có thể dùng phương pháp phân bổ 50% hoặc phân bổ nhiều lần tuỳ theo thời gian sử dụng của loại công cụ đó.
Biểu số 16: Bảng kê xuất sử dụng CCDC
BẢNG KÊ XUẤT SỬ DỤNG CCDC.
Tháng 12 năm 2005
STT
Xuất cho
Số tiền
Nợ các TK/ Có TK 153
6271(QN)
1362(CNHT)
1
Ông Phòng đội xe
55.500
55.500
2
Ông Xuân
275.000
275.000
3
Ông Hoan phục vụ Bản Chát
15.310.500
15.310.500
Cộng
15.641.000
55.500
15.585.500
Hàng tháng, kế toán vật liệu chuyển các chứng từ và bảng kê xuất CCDC cho kế toán chi phí để vào máy làm cơ sở lên sổ chi tiết TK 6271, Nhật ký chung và Sổ cái TK 6271
Cụ thể công trình Lán Bè- Quảng Ninh trong Quý IV/2005 tổng chi phí công cụ, dụng cụ quản lý đội phát sinh là: 55.500đ. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6271- LB: 55.500
Có TK 153: 55.500
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng
Công ty tính khấu hao theo Quyết định 206, theo phương thức đường thẳng.
Mức khấu hao tháng
Nguyên giá tài sản cố định
Số giờ sử dụng thực tế trong tháng
Năm sử dụng x 12 x Số giờ sử dụng trong tháng
x
=
TSCĐ trong Công ty bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình. Việc tính khấu hao được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Hàng tháng, phòng cơ giới vật tư theo dõi tình trạng máy móc, việc điều chuyển máy móc giữa các đội, số giờ chạy máy cho từng công trình thông qua Sổ Nhật trình. Sau đó sẽ chuyển lên phòng kế toán. Kế toán TSCĐ sẽ tính khấu hao theo công thức
Đối với các máy móc thiết bị thi công nhiều công trình, khấu hao sẽ được hạch toán vào TK 6272 để chờ phân bổ.
Hàng tháng, sau khi tính ra mức khấu hao cho mỗi máy móc thiết bị theo từng công trình kế toán sẽ vào máy làm cơ sở xác định chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp, vào sổ chi tiết TK 6271, lên Nhật ký chung và sổ cái TK 6271.
Công ty không lập Bảng phân bổ khấu hao mà chỉ lập Bảng trích khấu hao. Tuy nhiên, Bảng trích khấu hao của Công ty lại có kết cấu như Bảng phân bổ khấu hao (Biểu số 18). Bảng này chỉ được lập vào cuối mỗi quý.
Cụ thể công trình Lán Bè- Quảng Ninh trong Quý IV/2005 tổng chi phí khấu hao TSCĐ phát sinh là 134.978.384. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6271- LB: 134.978.384
Có TK 2141: 102.552.450
Có TK 2142: 32.425.934
Chi phí sửa chữa nhỏ
Tương tự như hạch toán chi phí CCDC, chi phí sửa chữa nhỏ chủ yếu phục vụ cho việc sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị đảm bảo việc vận hành của máy, tạo điều kiện cho quá trình thi công đúng tiến độ.
Để tiến hành sửa chữa nhỏ, đội sản xuất có thể mua dầu mỡ, nhiên liệu phụ tùng ở ngoài hoặc xuất từ kho của Công ty. Khi xuất kho, dựa vào phiếu xuất kho do thủ kho chuyển lên, kế toán sẽ lập bảng kê vật tư xuất kho. Sau đó, kế toán vật liệu sẽ chuyển cho kế toán chi phí làm cơ sở để lên sổ chi tiết TK 6271, lên Nhật ký chung và Sổ cái TK 6271.
Biểu số 17 : Bảng kê xuất vật tư cho sửa chữa nhỏ.
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ CHO SỬA CHỮA NHỎ
Tháng 11 năm 2005
STT
Xuất cho
Số tiền
Nợ các TK/Có TK 1524
6271
6272
142
1362
2413
1
Ông Chuyên- CT Lán Bè- Quảng Ninh
1.460.000
1.460.000
2
Ông Trương công trình TTHNQG
10.698.888
170.000
4.171.556
6.257.332
3
Ông Thành sửa chữa, thay thế
265.000
265.000
...
...
13
Ông Chiều CT Hoành Bồ- QN
2.500.000
2.500.000
14
Ông Hành CT thuỷ điện Bản Chát
4.884.300
4.884.300
Cộng
38.496.780
18.504.528
310.000
120.000
11.665.252
7.897.000
Cụ thể công trình Lán Bè- Quảng Ninh trong Quý IV/2005 tổng chi phí sửa chữa nhỏ phát sinh là 7.148.716đ. Kế toan định khoản như sau:
Nợ TK 6271- LB: 7.148.716
Có TK 1523: 2.002.358
Có TK 1524: 5.146.358
Chi phí mua ngoài
Đây là chi phí sản xuất chung lớn nhất cho các công trình, vì sau khi bàn giao công trình cho các bên nhận khoán, các bên này sẽ tiến hành mua nguyên vật liệu để phục vụ cho các công trình ngoài các nguyên vật liệu từ Công ty chuyển đến. Đối với công trình Lán Bè, do ở xa kho công ty nên nguyên vật liệu phục vụ chung cho công trình chủ yếu là do các bên nhận khoán tự mua ngoài dưới sự giám sát của những người có thẩm quyền trong Công ty.
Các chứng từ sau khi mua ngoài (gồm các hoá đơn GTGT) sẽ được kế toán đội tập hợp lại. Định kỳ kế toán đội chuyển các chứng từ đó lên phòng kế toán của Công ty là cơ sở để vào sổ chi tiết TK 6271- Công trình Lán Bè, Nhật ký chung và Sổ cái TK 6271.
Cụ thể công trình Lán Bè trong quý IV/2005 tổng chi phí mua ngoài phục vụ công trình do bên nhận khoán là doanh nghiệp bên ngoài phát sinh là 903.959.305đ. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6271- LB: 903.959.305
Có TK 3311: 903.959.305
Tổng chi phí mua ngoài phục vụ công trình do bên nhận khoán là đơn vị nội bộ trong Công ty phát sinh trong quý IV/2005 của công trình Lán Bè- Quảng Ninh là 130.303.436đ. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6271- LB: 130.303.436
Có TK 3312: 130.303.436
Biểu số 18 : Bảng trích khấu hao TSCĐ quý III/2005
TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH QUÝ III NĂM 2005. Đơn vị : Đồng
STT
Danh mục thiết bị
Số đăng ký
Năm SD
Nước SX
Số tiền KH năm
Tổng quý III
Quang Minh
TTHNQG
Lán Bè
...
Thiết bị VP
A
Máy móc thiết bị điện lực
22.395.237
6.598.810
1.775.000
2.641.268
1
M phát điện đ/cơ điêzen
2003
TQ
4.730.567
1.182.542
2
...
B
Máy móc, thiết bị thi công
963.081.121
210.162.851
8.267.708
78.802.316
96.783.306
1
Máy ủi KOMATSU
D40P
2003
Nhật
68.571.428
17.142.857
17.142.857
2
Máy ủi B 170
V141
2004
LX
58.921.985
14.730.748
14.730.748
3
...
C
Dụng cụ đo lường, thí nghiệm
86.760.544
5.266.480
4.140.625
....
D
Phương tiện vận tải
738.933.607
148.675.703
1.748.411
58.811.950
29.760.996
40.206.628
...
E
Thiết bị quản lý
123.209.555
27.733.502
4.089.207
23.644.296
...
G
Nhà cửa, vật kiến trúc
74.307.410
18.576.853
1.745.144
11.047.494
.....
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí khác bằng tiền là những chi phí về giao dịch như: tiếp khách, văn phòng phẩm, về cầu phà, cước điện thoại cố định, di động, nước uống... Khoản chi phí này phát sinh ít và phát sinh cho công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
Cụ thể công trình Lán Bè- Quảng Ninh trong quý IV/2005 tổng chi phí khác bằng tiền phát sinh là 13.673.626đ. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6271- LB: 13.673.626
Có TK 111: 13.673.626
Tất cả các chứng từ về các khoản mục chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp như trên, hàng tháng sẽ được chuyển đến kế toán chi phí để vào máy. Từ đó, phần mềm IEAS 2.0 sẽ xử lý và đưa số liệu lên sổ chi tiết TK 6271 của công trình từng công trình, Sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 6271
Biểu số 19: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý IV Năm 2005
TK 6271-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36306.doc