MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .1
PHẦNI 3
1.1Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý .3
1.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty .3
1.1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh .5
1.1.3Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản . .10
1.1.4Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 12
1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty .16
1.2.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 16
1.2.2Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán .18
1.2.2.1Các chính sách kế toán chung 18
1.2.2.2Tổ chức vận dụng chứng từ và các tài khoải kế toán .18
1.2.2.3Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán . .20
1.2.2.4Tổ chức vân dụng hệ thống báo cáo tài chính .22
PHẦN II .22
2.1Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty 22
2,2Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .26
2.3Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .34
2.4Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công .36
67 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1799 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế ,dự toán thi công ).Quá trình xây lắp phải thường xuyên đối chiếu với dự toán, đề phòng và giảm bớt rủi ro cũng như mua bảo hiểm cho công trình xây lắp
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hành hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sẩn phẩm xây lắp không cố định phải di chuyển (xe máy,thiết bị thi công ,người lao động,..) theo đia điểm đặt sản phẩm .Đặc điểm này làm công tác quản lý sử dụng hạch toán tài sản ,vật tư phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên ,thời tiết và dễ mất mát hư hỏng..
Sản phẩm từ khi khởi công đến khi hoàn thành thời gian kéo dài .Nó phụ thuộc vào quy mô ,tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình ,phải có tính giám sát chặt chẽ đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế dự toán .
Những đặc điểm trên ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty ,Đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng ,nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sẩn xuất vừa phải đảm bảo với phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp
2.1.2.Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp ,sản phẩm là các công trình xây dựng và lắp ráp ,nằm rải rác khắp cả nước nên việc quản lý về đầu tư xây dựng gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp,Để đảm bảo kinh doanh có lãi ,doanh nghiệp cần phải tính toán đưa ra phương án tối ưu nhất trong việc lựa chọn và nhập các nguyên vật liệu cho từng hạng muc công trình sao cho sử dụng có hiệu quả tránh lãng phí,thất thoát. tiết kiệm trong chi phí sản xuất ,hạ giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình về độ bền -đẹp và thẩm mỹ cao.Đồng thời phải có sự linh họat trong cơ chế đấu thầu ,giao nhận thầu ,Vì vậy để trúng thầu,được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý ,dựa trên cơ sở định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành,trên cơ sở giá thị trường và khả năng bản thân doanh nghiệp trong công tác điều hành ,quản lý ,đặc biệt trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
2.1.3 Nhiệm vụ công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Trước yêu cầu ,nhiệm vụ cụ thể của công ty đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
-Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư ,chi phí nhân công chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác.
-Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp ,các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp
-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình ,hạng mục cổng trình ,từng loại sản phẩm.
-Xác định đúng và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công việc hoàn thành .Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định .
-Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình ,hạng mục công trình ,từng bộ phận thi công tổ đội,phân xưởng sản xuất … trong từng thời kỳ nhất định ,kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất tính giá thành công trình xây lắp ,cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
2.1.4Phân loai chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất tại công ty tại công ty cổ phần LILAMA10 bao gồm toàn bộ những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình xây dựng và lắp đặt .Chi phí sản xuất tại công ty rất đa dạng và phức tạp .Để giảm bớt khó khăn trong công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Công ty phân loại chi phí theo khoản mục ,căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phát sinh chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản .Theo cách này, chi phí sản xuất bao gồm những khỏan mục sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
2.1.5 Đối tượng ,phương pháp và trình tự hạch toán chi phí:
Đối tượng hạch toán : Để phản ánh đầy đủ chính xác các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh ,đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là đặc biệt quan trọng .Với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất kinh doanh mang tính đơn chiếc ,có cấu tạo vật chất riêng ,mỗi công trình ,hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng không đồng nhất về sản phẩm nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty là các công trình, hạng mục công trình .
Phương pháp hạch toán: Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp ,các chi phí trực tiếp có liên quan đến nào thì tập hợp trực tiếp vào công trình đó .Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều công trình hoặc là chi phí chung cho toàn doanh nghiệp thì tập hợp theo từng nhóm đối tượng .Cuối kỳ kế toán phân bổ theo các tiêu thức hợp lý cho từng hạng mục công trình .
Trình tự hạch toán:Công ty cổ phần LILAMA10 tổ chức hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên .Trình tự hạch toán tại công ty như sau :
-Khi phát sinh các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sử dụng máy thi công ,chi phí sản xuất chung liên quan đến từng công trình,hạng mục công trình ,kế toán tiến hành tập hợp chi phí
-Các khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình ,hạng mục công trình ,kế toán tiến hành phân bổ chi phí theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành cho từng công trình ,hạng mục công trình .
.Do đặc điểm tổ chức của việc tập hợp chi phí sản xuất trong ngành xây lắp rất phức tạp nên việc quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí ,dự trù ,tập hợp dự toán đơn giá chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình,đồng thời xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác cộng với việc nhận biết và phân tích được ảnh hưởng của từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là đặc biệt quan trọng.
Hiện nay công ty cổ phần LILAMA10 đã và đang đảm nhận thi công rất nhiều công trình lớn trong cả nước.Tuy nhiên để phân tích được cụ thể việc tậo hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành thì em xin lấy quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình "Thủy điện PleiKrông-Hạng mục đường ống áp lực công trình thủy điện Plei-Krông" để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty .Cụ thể em xin lấy số liệu chi phí phát sinh,quý IV năm 2007 để minh họa, các quý khác được tiến hành tương tự .
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần LILAMA10 được tiến hành như sau :
Sau khi dự thầu và trúng thầu thì hai bên:Bên mời thầu(bên A) và(bên B) bên trúng thầu, lập hợp đồng xây lắp dựa trên những điều kiện hai bên thảo thuận:Lúc này công ty sẽ lên kế hoạch ,hạch toán chi phí chi tiết
2.2Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của nguyên vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành như giá trị nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ vật kết cấu ,giá trị thiết bị kèm theo …Các loại vật liệu này thường mua ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng đến công trình .Vì là doanh nghiệp xây lắp cho nên chi phí nguyên vật liệu trực tiết chiếm một t ỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như tính giá thành (thường chiếm khoảng 70%-80%tổng chi phí ).Bên cạnh đó vật liệu sử dụng trực tiếp thi công bao gồm nhiều chủng loại ,sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau ,nên việc quản lý sử dụng có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí đều ảnh hưởng lớn tới quy mô tính giá thành cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .Vì vậy công ty cần phải chú ý đến việc hạch toán chính xác ,đầy đủ kịp thời các khoản chi phí ,tìm cách hạ thấp giá thành tăng lợi nhuận nhưng vẫn bảo đảm về thẩm mỹ cũng như chất lượng công trình .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm các nguyên vật liệu
phục vụ cho xây lắp như: sắt ,thép,cát ,gạch,xi măng ,nhựa đường ,xăng ,dầu ,sơn ,mạ.vv..
Để tập hợp chi phí nguuyên vật liệu trực tiếp ,kế toán sử dụng TK621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình ,hạng mục công trình
Do thị trường rộng lớn.,công trình nằm rải rác nên để thuận tiện cho việc thi công ,hạn chế trong vận chuyển ,công ty đã xây dựng các kho vật liệu phân tán nhằm thuận tiện cho thi công và nguồn nguyên vật liệu tại chỗ ,tuy nhiên không phải kho nào cũng đủ nguyên vật liệu để đáp ứng đủ nhu cầu số lượng có sẵn tại kho ,cho nên công ty sẽ phải mua ngoài.
Căn cứ vào khối lượng công việc theo thiết kế ban đầu ,các tổ đội phải bóc tách vật tư ,lâp bảng dự trù vật tư (biểu 02 trang bên )trình giám đốc.Trong quá trình thi công có nhu cầu gì về nguyên vật liệu sử dụng cho công trình thì đội trưởng đội thi công sẽ lập tờ trình xin đề nghị cấp vật tư,cán bộ kỹ thụât viết phiếu đề nghị mua vật tư,(nếu trong kho không có sẵn vật tư ) chuyển lên ban giám đốc ký duyệt .Giám đốc sẽ căn cứ vào dự toán thi công và tình hình sản xuất thực tế rồi ký duyệt sau đó chuyển phiếu này đến thủ kho để làm thủ tục xuất vật tư hoặc chuyển cho bộ phận cung tiêu để mua vật tư (đối với các loại không có sẵn trong kho). Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tam ứng để mua vật tư .Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung cấp ,nhà cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công ty sẽ được lựa chọn và người mua hàng tiến hành mua hàng ,trình hóa đơn giá tri gia tăng ( Biểu 03 trang bên) Hóa đơn giá trị gia tăng để tiến hành thanh toán hay tạm ứng.(biểu 04;phiếu thanh toán trang bên)
Biểu02;Bảng dự trù vật tư
Tổng công ty lắp máy Việt Nam
công ty lắp máy &xây dựng số 10
GIẤY DỰ TRÙ VẬT TƯ
Hà Nội ngày 15 tháng 10 năm 2007
Kính gửi:Ông Giám đốc công ty lắp máy & và xây dựng số 10
Phòng vật tư thiết bị công ty .
Đề nghị cung cấp vật tư lắp đặt công trình "Chế tạo thép lót đường ống áp lực công trình thủy điệnPlei-Krông"
STT
Tên vật tư
Quy cách
ĐVT
Khối lượng
Ghi chú
1
Thép tấm5 ly
CT3
Kg
4.200
2
Thép tấm 10 ly
CT3
Kg
1.200
3
Thép tấm 30 ly
CT3
Kg
320
….
………
…..
…….
….
Thời hạn yêu cầu có hàng: 20/10/1007
Người nhận hàng:Nguyễn Văn Vinh -phòng vật tư
Giám đốc công ty phòng KT-TB Người lập dự trù
Biểu 03:Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu số 01GTKT-3LL
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2:giao cho khách hàng
Ngày 31tháng 10năm2007
Đơn vị bán hàng :Công ty TNHH Đông Anh
Địa chỉ 16-Phan Đình Phùng -Kon Tum
Điện thọai:060846056 Mã số thuế :6100148579
Họ và tên người mua hàng :Nguyễn Văn Vinh
Đơn vị :Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10
Địa chỉ :989-Giải Phóng -Hoang Mai -Hà Nội Số TK…….
Hình thức thanh toán :C/K MS 5400101273
Đvt:đồng
STT
Tên hàng hóa dich vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép tấm5ly
Kg
4.200
42.390.030
2
Thép tấm 10ly
Kg
1.200
26.845.465
3
Thép tấm30ly
Kg
320
31.355.801
Cộng 100.591.296
Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 5.029.565
Tổng thanh toán 105.620.861
Bằng chữ :Một trăm linh năm triệu sáu trăm hai mươi nghìn tám trăm sáu mươi mốt đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 04 :Phiếu thanh toán tạm ứng
Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho các đơn vị nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng .Đa số vật tư mua vào theo tờ trình nên nhập xuất thẳng theo tờ trình nên nhập xuất thẳng đến công trình để xử dụng trực tiếp mà không nhập qua kho.Tuy nhiên một số thiết bị, nguyên vật liệu mua vào với khối lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho.
Phiếu nhập kho theo hình thức nhập -xuất thẳng ,phiếu xuất thẳng coi như vừa là phiếu nhập ,vừa là phiếu xuất . Trong trường hợp xuất cho công trình sử dụng những nguyên vật liệu đã có sẵn trong kho thì khi xuất vật liệu thủ kho phải lập phiếu xuất kho.(Biểu 05:phiếu xuất kho )
Biểu 05 :Phiếu xuất kho
Tổng công ty lắp máy Việt Nam
Công ty lắp máy và xây dựng số 10
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20tháng 10 năm2007
Số 103
Nợ TK62138
Có TK331
Họ và tên người nhận hàng:Nguyễn Văn Vinh -Phòng vật tư
Theo hóa đơn G TG T số:005 44 90
Nhận tại kho :Nhập xuất thẳng chế tạo đường ống áp lực tại công trình thủy điện Plei-Krông
( Dvtđồng)
STT
Tên hàng hóa vật tư
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Thép tấm 5ly
Kg
4.200
4.200
10.092
42.390.030
2
Thép tấm10ly
Kg
1.200
1.200
22.371
26.845.465
3
Thép tấm30ly
Kg
320
320
22.371
31.355.801
Cộng
100.591.296
Bằng chữ :Một trăm triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn hai trăm chín mươi sáu đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giâo hàng Thủ kho
Sau khi xuất nguyên vật liệu cho các công trình thì kế toán tại các công trình theo dõi trực tiếp quá trình nhập xuât vật tư sử dụng thực tế cho các công trình như thế nào ,đồng thời tiến hành ghi sổ phản ánh chính xác các loại vật tư đã nhập -xuất tại kho công trình .Sau khi các chứng từ gốc được xác minh hợp lý ,hợp lệ sẽ là căn cứ để kế toán công trình vào sổ chi tiết vật tư .Đinh kỳ từ (7đến 10 )ngày kế toán công trình tập hợp các chứng từ gốc và các sổ kế toán có liên quan gửi lên phòng kế toán công ty cập nhật số liệu váo máy tính .Cuối kỳ kế toán công ty lập bảng kê phiếu xuất vật tư,(biểu 06)bảng tổng hợp vật tư (biểu 07) để theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho công trình .khi lập bảng xong phải được đối chiếu khớp ,đúng với sổ chi tiết vật tư .Giá xuất vật tư áp dụng theo giá đích danh .
Biểu 06 bảng kê phiếu xuất vật tư
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Công trình :Thủy điệnPlei-Krông
QuýIV năm 2007
Đvt:đồng
TT
Chứng từ
Tên vật tư
đơnvị
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
1
103
20/10
Thép tấm5ly
Kg
4.200
10.092
42.390.030
2
103
20/10
Thép tấm 10ly
Kg
1.200
22.371
26.845.465
3
103
20/10
Thép tấm 30 ly
Kg
320
22.371
31.355.801
4
PX-513
20/10
Thép tấm 6 ly
Kg
450
8.000
3.600.000
..
……
Cộng
1755959064
Biểu 07:Bảng tổng hợp vật tư
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ
Công trình: thủy điện Plei-Krông
Quý IV năm 2007
đvt:đồng
TT
Tên vật tư
đơn vị
Số lượng
Thành tiền
I Vật liệu chính
1
Thép tấm 5 ly
kg
4200
42.390.030
2
Thép tấm 10 ly
kg
1200
26.845.465
3
Thép tấm 30 ly
kg
320
31.355.801
4
Thép tấm 6 ly
kg
450
3.600.000
…….
……
II Vật liệu phụ
1
Sơn chống dỉ
hộp
150
4.50.000
2
Crổi quét
Chiếc
100
250.000
…….
……
Cộng
1.755959064
2.3Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong quá trình sản xuất sản phẩm bên cạnh chi phí NVL trực tiếp thì chi phí nhân công trực tiếp cũng là khoản chi phí quan trọng chiếm từ 10%-30% trong tổng chi phi sản xuất sản phẩm .
Chi phí nhân công ở công ty gồm hai bộ phận:lương chính, lương phụ ,các khoản phụ cấp ,các khoản trích theo lương cho lao động trong danh sách và lương chính ,lương phụ các khoản phụ cấp,các khoản trích theo lương cho lao động ngoài danh sách .Ngoài ra còn có phụ cấp làm thêm giờ tăng ca cho người lao động theo quy định hiện hành.
Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương thời gian và lương sản phẩm (lương khoán)
Đối với lương thời gian(tháng):được áp dụng cho ban quản lý,tổ, đội công trình .Các chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo hình thức này là bảng chấm công (Biểu 08 bảng chấm công ) Các tổ trưởng ,đội trưởng hàng ngày chấm công cho nhân công khi công việc hoàn thành, đồng thời dựa trên cấp bậc lương của từng công nhân để tính lương tháng. Ngoài ra các công nhân phải đóng BHXH (5%),BHYT(1%), KPCĐ (1%) ,quỹ từ thiện (1%) trừ vào số lương của công nhân .
Tiền lương = lương tối thiểu * Hệ số lương*số ngày công trong tháng +phụ
tháng 26 cấp
Biểu 08 Bảng chấm công tổ 1
Công trình Thủy điện PleiKrong
Tháng 10 năm 2007
STT
Họ và tên
Cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
…
30
1
Nguyễn văn Tú
Lê thiết Hùng
Vũ văn Hải
Đinh vănThanh
Tô văn Phát
………
Tổ trưởng
Tổ phó
Công nhân
Công nhân
Công nhân
………
x
x
x
x
x
x
x
x
ô
T
x
x
x
ô
T
x
xx
x
T
x
xx
x
x
xxx
x
x
xx
x
x
x
xx
p
x
x
xx
p
x
x
x
x
p
x
x
….
….
….
….
….
x
x
x
x
x
Cộng
Ngày 30 tháng 10 năm 2007
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên)
Ký hiệu chấm công
Lương thời gian : x ốm ,nghỉ dương : ô
Nghỉ phép : P Tai nạn : T
Cụ thể tính lương cho nhân viên :Nguyễn văn Tú
T ổng lương =540.000*5,7*26 +122.000 =3.200.000 đồng
2
HXH =3.200.000*5%=160.000 đồng
BHYT =3.200.000*1%= 32.000 đồng
KPCĐ =3.200.000*1%= 32000 đồng
Quỹ từ thiện =3.200.000*1%= 32.000 đồng
Tổng thu nhập =2.944.000 đồng
Từ bảng chấm công ,công thức thanh tóan lương và các khoản phải trừ ta tính lương tháng 10 cho công nhân tổ 1 của công trình PleiKrông là:
( Biểu 09) BẢNG TÍNH VÀ THANH TOÁN LƯƠNG TỔ 1
Công trình :Thủy điệnPlei-Krông
Tháng10 năm2007
(đvt:đồng)
TT
Họ và tên
Tổng cộng
Các khoản phải nộp theo quy đinh
Tiền lương thu nhập
BHXH
5%
BHYT
1%
Quỹ từ thiện 1%
KPCĐ
1%
Tổng cộng
1
Nguyễn Văn Tú
3.200.000
160.000
32.000
32.000
32.000
256.000
2..944.000
2
Lê Viết Hùng
2.076.000
103.800
20.760
20.760
20.760
166.080
1.909.920
3
Vũ Văn Hải
1.800.000
90.000
18.000
18.000
18.000
144.000
1.656.000
4
Đing Văn Thanh
1.600.000
80.000
16.000
16.000
16.000
128.000
1.472.000
5
Tô Văn phát
1.800.000
90.000
18.000
18.000
18.000
144.000
1.656.000
……
…
….
….
…
…
….
…..
Công Plei-Krong
45.785.000
2.289.250
457,850
457,850
457,850
3.662.800
42.122.200
Giám đốc Kế toán trưởng Ngượi lập
Đối với lương theo sản phẩm (lương khoán ) được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất theo khối lượng công việc cụ thể với đơn giá lương khoán khi công việc hoàn thành được tính giá .Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trên hợp đồng giao khoán .(Biểu 10 Hợp đồng giao khoán )
Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán * Khối lương thi công thực tế
Biểu 10 Hợp đông làm khoán
Tổng công ty lắp máy việt nam
Công ty lắp máy & xây dựng số 10
HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Tháng 10 năm 2007
Công trình Thủy điện Plei Krông
Tổ trưởng :
Đơn vị :Đội công trình xây lắp Plei Krông tổ 2
STT
Nội dung
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số công định mức
Số công thực tế
1
Thuê vận chuyển đất đá
M
150
35.000
5.250.000
2
Xây tương bao
M
750
15.000
11.250.000
Cộng
16.500.000
Ngày 05 tháng 10năm 2007
Người nhận Người giao khoán
(ký ,họ tên ) (ký ,họ tên )
Việc tính và thanh toán tiền lương khoán của đội thi công trình là do kế toán đội thực hiện có sự theo dõi của đội trưởng ,phòng tổ chức ,phòng kế toán của công ty (khi thanh toán chứng từ ).
Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực là tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp .Đồng thời kế toán mở TK334-phải trả công nhân để ghi nhận khoản lương phải trả cho công nhân viên tại công ty .Đối với lao động trong biên chế ,khi thanh toán tiền lương phải trích lại 1 % làm quỹ từ thiện cho công ty ,số tiền này được trích vào TK3385
Từ số liệu của bảng tính và thanh toán lương của công nhân làm theo giờ và lam khoán ta có bảng tính lương cho toàn công trình thủy điện PleiKrông của tháng 10 năm 2007 (biểu 11)
Biểu 11 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Công trình Thủy điện Plei Krông
Tháng 10 năm 2007
Dvtdồng
TT
Tổng cộng
Các khỏan phải nộp theo quy định
Tiền lương thu nhập
BHXH
BHYT
Quỹ từ thiện
KPCD
Tổng cộng
I,Lương khoán
II,Lương thời gian
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
…..
16.500.000
480.133.700
45.785.000
40.350.000
42.537.000
…..
24.006.685
2.289.250
2.017.500
2.126.850
4801.337
457,850
403.500
425.370
4801.337
457.850
403.500
425.370
4801.337
457,850
403.500
425.370
38.410.696
3.662.800
3.228.000
3.402.960
16.500.000
441.723.004
42.122.200
37.122.000
39.134.040
Cộng
496.633.700
24.006.685
4801.337
4801.337
4801.337
38.410.696
458.223.004
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
(ký,họ tên) (Ký ,họ tên ) (ký ,họ ten )
2.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Để đảm bảo sản xuất ,giảm bớt nhân công ,nâng cao chất lượng ,đẩy nhanh tiến độ công trình và hạ giá thành sản phẩm,công ty đã trang bị một số máy móc hiện đại.Những máy móc này gọi là máy thi công .Vì vậy những chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng Máy thi công cũng là khoản mục cấu thành lên giá thành sản phẩm
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công bao gốm:chi phí nhiên liệu chạy máy,chi phí nhân công lái máy chi phí khấu hao sửa chữa máy móc….Ngoài ra nhứng máy công ty không có phải thuê ngoài ,khoản tiền này cũng là chi phí sử dụng máy thi công ,
.Công ty giao tài sản xe cho các đội, đặt dưới sự theo dõi sự giám sát của đội trưởng và có sự giám sát của công ty.Lái xe ,máy chịu trách nhiệm quyết toán xăng dầu định kỳ ,đội ,phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch sửa chữa xe ,máy hàng năm.
Một điều đặcbiệt tại công ty là :Công ty không sử dụngTK623để hạch toán sử dụng máy thi công ,mà công ty hạch toán hết vào 627và chi tiết cụ thể cho từng loại,vì công ty coi chi phí sử dụng máy thi công là một phần của chi phí sản xuất chung ,đây là điểm khác biêt so với chế độ kế toán đã ban hành .
Đối với máy thi công của đội
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
Chi phí nhiên liệu chạy máy :Khi có nhu cầu ,các đội tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng sau đó kế toán công trình sẽ tập hợp chứng từ liên quan chuyển về phòng kế toán công ty theo định kỳ 5 đến 7 ngày.Chi phí nhiên liệu chạy máy được hạch toán theo nguyên tắc :toàn bộ chi phí phát sinh sử dụng máy của công trình nào được theo dõi và tính trực tiếp cho công trình đó .Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí cho các công trình ,nhập váo máy tính rối lên sổ nhật ký chung ,sổ chi tiếtTk6278và các sổ cáiTK627
Chi phí khấu hao máy thi công :Máy thi công khi thi công ở công trình sẽ được theo dõi ở phòng kế toán thông qua bảng khấu hao .Công ty có bảng đăng ký mức trích khấu hao quy định ,trong đó có ghi đầy đủ thông tin về TSCĐ ,từng loại tài sản được thống kê đầy đủ ,máy thi công hoạt động ở công trình nào thì phân bổ cho công trình đó .Công ty sử dụng tài khoản 6278để hạch toán khấu hao máy thi công .
Đối với máy thi công thuê ngoài
Khi trong công ty không có loại xe phù hợp cho thi công ,hay máy đã hoạt động hết,cũng như chi phí thêu ngoài rẻ hơn,thì công ty sẽ tiến hành đi thuê ,thông thường công ty thuê chọn gói .Theo phương thức này trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền thuê phải trả .Máy thuê ngoài phục vụ tập hợp trực tiếp cho từng công trình ,sử duụng TK6278 mở chi tiết cho từng công trình
Sau khi tổng hợp các chứng từ về thuê máy thi công thuê ngoài ,kế toán đội tính ra chi phí thuê máy cho thi công ,công trình (Biểu12)và lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài(Biểu 13)
Biểu 12
TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG THUÊ NGOÀI
Công trình :Thủy điện Plei-Krông
Tháng10năm2007
đvt đồng
STT
Tên máy
Số ca hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Xe cẩu KC-82K-1273-20tấn
Máy hàn
3
2
1.730.000
607.619
5.190.000
1.215.238
Cộng
6.405.238
B iểu13
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Công trình: Thủy điệnPlei-Krông
Quý IV năm2007
STT
Các loại chi phí
Số tiền
I
1
2
3
4
II
1
Máy thi công của đội
Chi phí nhiên liệu chạy máy
Chi phí nhân công lái máy
Khấu hao máy thi công
Trích trước sửa chữa máy thi công
Máy thi công thuê ngoài
Chi phí thuê máy
114.882.652
74.851.200
38.260.500
1.250.720
520.232
6.405.238
6.405.238
Cộng
121.287.890
2.5 Hạch toán chi phi sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí không trực tiếp cấu thành nên sản phẩm nhưng chúng phục vụ cho bộ máy toàn công ty hay cho quá trính thi công các công trình của các đội thi công ,giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành được thuận lợi ,nó là chi phí cấn thiết còn lại để sản xúât sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí máythi công .Các khoản mục chi phí sản xuất chung tại công ty gồm có :Lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý ,phục vụ quản lý ,chuyên viên ,kế toán ,thủ quỹ bảo vệ ….,chi phí khấu hao tài sản cố định ,dùng cho quản lý máy ,chi phí thuê ngoài máy thi công ,chi phí dụng cụ sản xuất ,chi phí dịch vụ mua ngoài để sửa chữa,bảo dương máy ,và các khỏan chi bằng tiền khác như điện thoại ,điện ,nước,văn phòng phẩm …
Chi phí sản xuất chung phat sinh cho công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo chi phí trực tiếp phát sinh như sau :Chi phí nhân viên quản lý đội ,chi phí sử dụng máy thi công chi phí khấu hao máy móc trong thời gian thi công,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10.docx