Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần tập đoàn An Phát

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ! 1

CHƯƠNG I 2

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 2

1.1- Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2

1.2- Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 3

1.2.1-Sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3

1.2.2-Nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp trong các đơn vị xây lắp. 4

1.3- Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 5

1.3.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 5

1.3.2- Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành. 8

1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 12

1.4- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 12

1.4.1- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12

1.4.2.- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 20

1.4.3- Đánh giá sản phẩm dở dang ck trong doanh nghiệp xây lắp. 22

1.4.4- Tổ chức công tác kế toán giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp. 23

1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán 26

1.5.1- Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí sản xuất. 26

1.5.2- Tổ chức hệ thống sổ kế toán để tính giá thành sản phẩm xây lắp. 26

CHƯƠNG II 28

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN AN PHÁT 28

2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần tập đoàn An Phát 28

2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 28

2.1.2- Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty xây Cổ phần tập đoàn An Phát. 30

2.1.3- Đặc điểm về tổ chức bộ máy và hình thức kế toán của công ty. 31

2.2 Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Tập đoàn An phát. 34

CHƯƠNG III 82

HOÀN THIỆN TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH 82

SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN AN PHÁT 82

3.1- Những ưu điểm trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Cổ phần tập đoàn An Phát. 82

3.2- Một số tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tập đoàn An Phát. 83

3.3 Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tập đoàn An Phát. 83

 

 

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1771 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần tập đoàn An Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều được điều hành thực tế từ một người lãnh đạo là kế toán trưởng. Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số thông tin kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.3: cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tiền mặt, tiền gửi, thanh toán Kế toán vật tư, công cụ Kế toán tiền lương, TSCĐ Thủ quỹ : Mối quan hệ chức năng : Mối quan hệ qua lại Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế tóan của công ty. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán: Là người theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tình hình thanh toán của công ty. Kế toán vật tư công cụ:Theo dõi tình hình nhập xuất của các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và kế toán TSCĐ: Hàng tháng lập bảng thanh toán tiền lương để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu chi được ký duyệt làm thủ tục thu, chi tiền mặt. Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày, cuối tháng. Ngoài phòng kế toán thì ở đội thi công xây dựng còn có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở bộ phận mình quản lý Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động, trên cơ sở bảng chấm công do các tổ gửi đến lập bảng thanh toán tiền lương cho đội. Sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ để phát trả lương và kế toán chi phí nhân công. Sau khi hoạt động kinh tế phát sinh, các nhân viên kế toán thu thập chứng từ ban đầu chuyển về phòng kế toán và mở sổ theo dõi số lượng vật liêu, số công lao động, số chi phí sử dụng máy tiêu hao,...để thông tin cho kế toán được chính xác Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân tích kế toán. Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tập đoàn An Phát Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của công ty, công ty Cp tập đoàn an phát đã lựa chọn hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ". Đặc trưng cơ bản của hình thức này đó là "chứng từ ghi sổ" là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Chứngtừ ghi sổ Sổ ktoán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký CTGS Sổ cái Bảng tổng hợp sl chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo ktoán Chứng từ gốc (2) (1) (3a) (3b) (4) (5) (5) (7) (7) (6) Trình tự kế toán theo hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" (1) Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp để phân loại, tổng hợp rồi lập chứng từ ghi sổ. (2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết. (3) Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ kèm theo chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ. (4) Căn cứ các chứng từ ghi sổ đã lập, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ cái. (5) Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, căn cứ vào sổ cái cá tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. (6) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu, giữa bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. (7) Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. Chính sách kế toán tại công ty Niên độ kế toán áp dụng tại công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày31/12. Kỳ kế toán : tháng Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ Chế độ kế toán: áp dụng theo QĐ15/2006/QD-BTC do BTC ban hành ngày 20/03/2006 Phương pháp tính khấu hao: theo phương pháp đường thẳng Phương pháp xác định giá xuất kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá theo phương pháp bình quân gia quyền 2.2 Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Tập đoàn An phát. 2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình thi công. Các công trình trước khi thi công phải lập dự toán ( phương án thi công = phương án kỹ thuật và phương án kinh tế cụ thể) và làm hợp đồng kinh tế. Các dự toán công trình được lập theo từng công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Để quản lý tốt chi phí sản xuất và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất, kiểm soát tốt các loại chi phí phát sinh lớn như: chi phí từ loại vật tư cụ thể, chi phí nhân công, hay chi phí huy động giải thể công trình… Toàn bộ chi phí của công ty được phân loại theo khoản mục: Chi phí xây dựng Chi phí hoạt động khác Chi phí quản lý doanh nghiệp Trong đó chi phí xây dựng được chia thành các khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển cần thiết giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, tà vẹt bê tông dự ứng lực, cóc đàn hồi, căn nhựa, căn sắt mối, gỗ, cát, sỏi, đá, cốp pha, kèo sắt…không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp … các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng và tiền công thuê lao động hợp đồng thời vụ. Không tính các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trong chi phí này. Chi phí sử dụng máy thi công: gồm những khoản chi liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành công trình, HMCT bao gồm: khấu hao máy, chi phí trả tiền thuê xư, máy thi công kêt cả thuê của công ty hay thuê ngoài (đã bao gồm tiền lương công nhân vận hành máy và chí phí nhiêu liệu, động lực chạy máy). Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ cho sản xuất chung nhưng không trực tiếp cấu tạo nên thực thể công trình, bao gồm: chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, tiếp khách, giao dịch, bảo hiểm công trình, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN… của bộ phận quản lý xí nghiệp. 2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình, HMCT nhận thầu. Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi, tập hợp các khoản mục chi phí: chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung được theo dõi chi tiết theo yếu tố. Căn cứ vào các chứng từ gốc, chi phí sản xuất của tất cả các công trình, HMCT trong tháng, kế toán chi tiết theo từng công trình cụ thể để theo dõi chi phí sản xuất. Do mỗi công trình từ lúc bắt đầu vào thi công đến lúc kết thúc việc là cả một quãng thời gian rất dài nên khối lượng chi phí cần tập hợp là rất lớn. Vì thế tôi chỉ xin phép lấy số liệu về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của một công trình thực hiện theo phương thức khoán vào chuyên đề của mình. Đó là toàn bộ chi phí tập hợp trong quý III năm 2010 của ctrình. 2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nội dung Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm. Tại công ty thì chi phí NVL là một khoản mục chi phí trực tiếp, khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành công trình, HMCT. Do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí NVL có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định mức tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Kế toán hạch toán chi phí NVL phải hạch toán theo từng công trình, HMCT và theo giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó+ khoản mục chi phí NVL trong giá thành công trình xây dựng của công ty Cổ phần tập đoàn An Phát bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính: cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép… Chi phí vật liệu khác. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản TK621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK621 phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Sử dụng TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp toàn bộ chi phí sả xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, thực hiện kết chuyển chi phí NVLTT để tính giá thành. Sử dụng TK152 “nguyên vật liệu”, TK 141 “tạm ứng”, Tk 331 để phản ánh quá trình mua vật tư… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ thi công xây lắp, máy thi công, công tác quản lý tổ, xí nghiệp phát sinh trong tháng được hạch toán trên TK621, tài khoản ngày được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Chi phí NVL phát sinh cho đối tượng nào thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng theo giá thực tế phát sinh. Do đặc điểm của ngành XDCB và đặc điểm của sản phẩm xây lắp là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên cty tiến hành tổ chức kho vật liệu ngay tại chân công trình và việc nhập,xuất diễn ra ngay tại đố. Xí nghiệp xây dựng chủ động mua vật tư đồng thời có biện pháp để tiết kiệm vật tư. Vật tư mau đến đâu xuất dùng đến đó nên không ứ đọng. Căn cứ vào dự toán, thiết kế và kế hoạch tiến độ thi công công trình cán bộ cung ứng vật tư ở xí nghiệp sẽ mua vật tư về công trình. Nhân viên vật tư xí nghiệp, kỹ thuật kiểm ta chất lượng vật tư. thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng và lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên một liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho, còn một liên giao cho cán bộ vật tư cùng với hoá đơn để thanh toán tiền. Phiếu xuất kho được cán bộ vật tư lập, phụ trách công trình, giám đốc xí nghiệp duyệt xuất kho cho các tổ thi công công trình theo tiến độ và kế hoạch sản xuất thi công. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên một liên giao thủ kho giữ vào thẻ kho và sổ vật tư, một liên cán bộ vật tư giữ để theo dõi, cuối tháng kế toán thu thập, kiểm chứng từ xuất nhập kho, hoá đơn mua hàng làm cơ sở hạch toán kế toán, ghi vào sổ chi tiết, tổng hợp nhập xuất tồn vật tư, kế toán ký xác nhận vào thẻ kho hoặc sổ theo dõi nhập xuất vật tư của thủ kho và thu lại phiếu xuất kho, nhập kho từ thủ kho. Vì ở công trình nào thì công trình đó mua NVL nên giá cả thực tế NVL được kế toán xí nghiệp dễ dàng hạch toán chính xác giá thực tế vật tư cho từng công trình cụ thể. Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho NVL, hoá đơn mua hàng kế toán lập bảng kê nhập, xuất NVL chi tiết cho từng công trình. CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN AN PHÁT XN CT1 BẢNG KÊ NHẬP VẬT LIỆU Công trình: nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc lilama Quý III năm 2010 STT Chứng từ Trích yếu Số tiền Số Ngày Chưa VAT Thuế VAT Tổng cộng 1 17 15/04 Nhập kho thép D8, D25 314.991.381 15.749.569 330.740.950 2 41 29/04 Nhập kho xi măng 654.000.000 65.400.000 719.400.000 3 45 07/05 Nhập kho đá 1x2, 2x4, đá base 311.355.216 15.567.760 326.922.976 4 52 30/06 Nhập kho gạch xây máy 56.550.000 5.655.000 62.205.000 5 76 30/06 Nhập kho thép cán…. 713.897.250 35.694.863 749.592.113 Cộng 2.050.793.847 138.067.158 2.188.861.039 Ngày 30 tháng 09 năm 2010 Vật tư xí nghiệp Kế toán xí nghiệp Giám đốc CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN AN PHÁT XNCT1 BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU Công trình: nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc lilama Quý III năm 2010 STT Chứng từ Trích yếu Số tiền Số Ngày 1 12 12/05 Xuất kho thép D8, D25 314.991.381 2 32 30/06 Xuất kho xi măng 654.000.000 3 35 30/06 Xuất kho đá 1x2, 2x4,đá base 311.355.216 4 35 30/06 Xuất kho gạch xây máy 56.550.000 5 35 30/06 Xuất kho thép cán…. 713.897.250 Cộng 2.050.793.847 Ngày 30 tháng 09 năm 2010 Vật tư xí nghiệp Kế toán xí nghiệp Giám đốc Từ bảng kê xuất NVL kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Đối với công trình nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc lilama kế toán lập chứng từ ghi sổ sau: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN AN PHÁT XNCT1 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 345 Ngày 30 tháng 09 năm 2010 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi nguyên vật liệu thi công công trình nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc lilama 621 152 2.050.793.847 2.050.793.847 Cộng 2.050.793.847 2.050.793.847 Kèm theo ..... chứng từ gốc Ngày 30 tháng 09 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Cuối quý , kết chuyển chi phí NVLTT sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và lập chứng từ ghi sổ theo định khoản: N ợ TK154: 2.050.793.847 (chi tiết ct nhà hh cao tẩng ở và làm việc lilama) C ó TK621: 2.050.793.847 (chi tiết ct nhà hh cao tẩng ở và làm việc lilama) CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN AN PHÁT XNCT1 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 351 Ngày 30 tháng 09 năm 2010 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí NVLTT vào giá thành công trình 154 621 2.050.793.847 2.050.793.847 Cộng 2.050.793.847 2.050.793.847 Kèm theo ..... chứng từ gốc Ngày 30 tháng 09 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Cuối quý, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán xí nghiệp tiến hành mở sổ kế toán chi tiết TK621 cho từng công trình. Sổ chi tiết TK621 ở công trình nhà máy phun cát bến kiền hải phòng phản ánh chi phí NVLTT của công trình này đã chi ra trong quý. Số liệu ở sổ kế toán làm căn cứ để lập sổ chi tiết TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Từ các chứng từ ghi sổ theo từng công trình, cuối quý kế toán tổng hợp vào sổ cái TK621 cho tất cả các công trình. CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN AN PHÁT XNCT1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc lilama Quý III năm 2010 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/12/09 Chi nguyên vật liệu thi công ct 152 2.050.793.847 31/12/09 K/c CPNVLTT vào giá thành công trình 154 2.050.793.847 Cộng 2.050.793.847 2.050.793.847 Ngày 30 tháng 09 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN AN PHÁT XNCT1 SỔ CÁI TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiếp Quý III Năm 2010 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 345 30/09 Xuất nguyên vật liệu thi công công trình nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc lilama 152 2.050.793.847 351 30/09 Xuất nguyên vật liệu thi công công trình nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc lilama 154 2.050.793.847 369 30/09 Xuất nguyên vật liệu thi công công trình đường vào khu đô thị cao xanh 152 2.383.089.517 374 30/09 Xuất nguyên vật liệu thi công công trình đường vào khu đô thị cao xanh 154 2.383.089.517 ...... ........... ................. .......... ............. ......... Cộng 6.434.825.897 6.434.825.897 Ngày 30 tháng 09 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: * Nội dung: Chi phí nhân công là bộ phận quan trọng cấu thành nên chi phí sản xuất, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty thường chiếm tỷ trọng lớn sau khoản mục chi phí NVLTT trong giá thành công trình xây lắp. Do đó việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc toán, thanh toán tiền lương, tiền công thoả đáng, kịp thời cho người lao động.Mặt khác, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công còn giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng đối tượng đựoc chính xác, cung cấp thông tin thiết thực cho người lãnh đạo. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp bao gồm: Tiền lương và các khoản phụ cấp .. phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng. Tiền công thuê lao động hợp đồng thời vụ. Riêng các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản suất được hạch toàn vào TK627 “chi phí sản xuất chung”. Lương sản phẩm “lương khoán” và lương thời gian là hai hình thức trả lương mà xí nghiệp áp dụng. lương thời gian đựoc áp dung cho bộ máy quản lý chỉ đạo thi công (được hạch toán vào TK627). Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng theo khối lượng HMCT công việc thực hiện (công nhân trực tiếp sản xuất). Công ty giao khoán cho xí nghiệp thi công và quản lý cả công trình nên xí nghiệp chủ động trong quản lý lao động. Hiện nay, lao động của xí nghiệp gồm 2 loại: lao động trong danh sách( hợp đồng dài hạn) và lao động ngoài danh sách ( hợp đồng ngắn hạn hay hợp đồng thời vụ). Đối với lao động ngoài danh sách tuỳ theo tiến độ thi công của công trình mà xí nghiệp chủ động thuê, ký hợp đồng lao động trực tiếp. Đối với công nhân trong danh sách, công ty quản lý và điều động, công ty ký hợp đồng dài hạn. Xí nghiệp phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ( theo chế độ quy định của nhà nước). Khoản kinh phí này một phần được tính vào chi phí sản xuất 27% lương trong đó 20% tính vào chi phí và 7% tính vào lương của công nhân viên: BHXH: trích 15% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất. BHYT: trích 2% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất. KPCĐ: trích 2% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất. BHTN: trích 1% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất. Tiền lương cơ bản được công ty tính cho từng xí nghiệp, từng người căn cứ vào mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và hệ số lương cấp bậc của công nhân trong xí nghiệp đó. Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ xí nghiệp không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho họ mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trực tiếp trả cho người lao động. Tuỳ thuộc vào nhu cầu về công nhân của từng công trình từng thời kỳ mà công ty, xí nghiệp tiến hành điều động lượng nhân công hợp lý. ở mỗi công trình lại được tiến hành phân thành các tổ sản xuất, mỗi tổ chịu trách nhiệm vêc các phần việc cụ thể phục vụ cho yêu cầu thi công. Mỗi tổ sản xuất do một tổ trưởng phụ trách, tổ trưởng chịu trách nhiệm phân công và quản lý lao động trong tổ, chịu trách nhiệm trước xí nghiệp về các công việc của mình thực hiện. Chứng từ Chứng từ dùng để thanh toán lương cho người lao động được công ty sử dụng là bảng chấm công được lập cho từng tổ sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của lao động. Bảng tổng đo khối lượng thực hiện hàng tháng, đơn giá, định mức giao khoán nội bộ cho công nhân, bảng thanh toán lương… Tài khoản kế toán: Để sử dụng và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào công trình hoạt động xây lắp bao gồm các khoản tiền lương, tiền công và các khoản khác được tính vào lương như chi ngày lễ, tết…Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Ngoài ra, xí nghiệp còn sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất, kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm xây lắp; TK334 “phải trả người lao động” …. Hình thức trả công cho người lao động trực tiếp mà xí nghiệp áp dụng là giao khoán theo từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ, tổ trưởng đôn đốc lao động trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao bảo đảm đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng nhân công trong tổ( làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công). CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN AN PHÁT XNCT1 Công trình:nhà hh ở và làm việc lilama Tổ 1 – Bộ phận trực tiếp BẢNG CHẨM CÔNG Tháng 09 năm 2010 STT Họ và tên Cấp bậc Ngày trong tháng 1 2 3 4 ... 29 30 Số công hưởng lương sphẩm 1 Nguyễn Văn Cường CN x x x x ... x x 28 2 Nguyễn Hồng Trang CN x x x x … x x 28 3 Lê Thị Hoàn CN x x x x .. x x 29 4 Nguyễn Thị Phúc CN x x x x … x x 27 5 Nguyễn Văn Dũng CN x x x x … x x 29 6 Nguyễn Văn Hiếu CN x x x x … x x 28 7 nguyễn thế thắng HĐTV x x x x … x x 28 8 nguyễn mai hương HĐTV x x x Ro … Ro x 26 9 Nguyễn thị cảnh HĐTV x x x x … x x 27 .. … … … … 18 Nguyễn Hà My HĐTV x x x Ro … x x 26 Cộng 502 Phụ trách bộ phận Người chấm công Người duyệt Cuối tháng, phụ trách thi công hay kỹ thuật viên công trình sẽ tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp trong tháng, sau đó xem xét tài liệu, bản vẽ, hồ sơ và kiểm tra xác minh tại hiện trường. Qua hợp đồng giao khoán đã lập lấy xác nhận của phòng kỹ thuật về khối lượng công việc. Khi họ hoàn thành khối lượng công việc giao khoán đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu thì ký duyệt kinh phí chuyển phòng kế toán xem xét. Giám đốc công ty duyệt cấp tiền, phụ trách kế toán xí nghiệp căn cứ bảng chấm công , bảng tổng đo khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá giao khoán lập bảng tính lương cho từng người trình giám đốc xí nghiệp duyệt chi và trả lương cho ng ười lao động. Tổng quỹ lương = Tổng khối lượng thực hiện trong tháng x Đơn giá nhân công một KL công việc Trong đó đơn giá một khối lượng công việc đã được xác định trong hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào bảng chấm công của từng tổ và tổng quỹ lương của từng tổ thực hiện trong tháng kế toán tính tiền lương phải trả cho mỗi công nhân được hưởng cụ thể theo công thức: Đơn giá một ngày công = Tổng số lương khoán : Tổng số công Lương t.tế của 1 nhân công = Đơn giá một nhân công x số công của mỗi CN CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN AN PHÁT XNCT1 HĐ số: 30VPCT HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày 1 tháng 09 năm 2010 Tôi tên: Nguyễn Văn Thái Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp công trình I Đại diện: xí nghiệp công trình I - bên giao khoán. Tôi tên: Nguyễn Văn Cương Chức vụ: Tổ trưởng Đại điện cho tổ sản xuất 1 - bên nhận khoán. Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau: Điều khoản chung + Phương thức giao khoán: khoán gọn nhân công, tính theo khối lượng x đơn giá. + Điều kiện thực hiện hợp đồng. + Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày 01/09/2010 đến ngày 30/09/2010. II. Điều khoản cụ thể: 1. Nội dung của công việc khoán: Thi công nền công trình nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc lilama: khối lượng công trình. 2. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên nhận khoán. + Thi công theo đúng đúng bản vẽ thiết kế công trình. + Đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động thi công. 3. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên giao khoán + Cung cấp đầy đủ vật tư trong quá trình thi công. + Thường xuyên theo dõi kiểm tra trong thi công. Đại diện bên nhân khoán Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phần theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng. 1. Bên nhận khoán 2. Bên giao khoán Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN AN PHÁT XNCT1 PHIẾU XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN Tháng 09 năm 2010 - Tên đơn vị (hoặc cá nhân): Nguyễn Văn Cương (Tổ 1) - Theo hợp đồng số... ngày 1 tháng 09 năm 2010 STT Tên sản phẩm (công việc) Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Tổ xây trát m3 1.120 24.016 26.879.920 2 Tổ coppha m3 63 69.368 4.378.508 3 Tổ nề m3 2 1.178.768 2.357.572 Cộng 33.634.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba ươi ba triệu sáu trăm ba mươi bốn ngàn đồng. Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người duyệt chất lượng Tính lương khoán tháng 09/2010- cho tổ anh Nguyễn Văn Cương thuộc xí nghiệp công trình 1 Căn cứ vào bảng tổng hợp khối lượng của toàn đội và biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng khoán cho từng tổ tháng 09/2009 tiến hành tổng hợp thanh toán và chia lương cho các tổ . xác định tổng số lương khoán cho tổ anh nguyễn văn cương là : 33.634.000 đ sau đó căn cứ vào bảng chấm công xác định được tổng số công lao động là 502 công. Căn cứ vào bảng chấm công của mỗi tổ và bảng thanh toán tiền lương kế toán tính đơn giá của một nhân công , từ đó tínhlương cho mỗi công nhân là: Đơn giá 1 nhân công= 33.634. 000 : 502 = 67.000 đ/công. Vậy lương thực tế của tổ trưởng nguyễn văn cương.67.000 x 28 = 1.876.000 đ Lương của người khác cũng làm tương tự như vậy. Công nhân trong danh sách Công nhân trong danh sách ghi rõ bậc lương để làm căn cứ trích cá khoản BHXH, BHYT. Vì công ty khoán gọn chi xí nghiệp cả công trình nên dưới công trình hạn chế tối đa trả lương theo thời gian(công nhật) đối với công nhân và chủ yếu trả lương theo sản phẩm. Tính lương xong kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng người. VD: Lương thực lĩnh của đồng chí Nguyễn Văn Cương được tính như sau: Lương thực lĩnh = Tổng số - Tạm ứng kỳ I – Lương cơ bản x 7% = 2.196.000 -800.000 -2.205.000x7% = 1.241.650 đ đến cuối quý, căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tập hợp tiền lương của từng tháng cộng lại và lên chứng từ ghi sổ. CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN AN PHÁT XNCT1 Tổ 1 – Bộ phận trực tiếp BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 09 năm 20

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112051.doc
Tài liệu liên quan