Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng 559

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNGI: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP . .3

1.1.ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 3

1.1.1.Đặc điểm hoạt động xây lắp 3

1.2.CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP 4

1.2.1.Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 4

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp 5

1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố 5

1.2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 6

1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí 6

1.3. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 7

1.3.1.Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp . 7

1.3.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 7

1.3.3.Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp 8

1.4.HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG XÂY LẮP 9

1.4.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 9

1.4.1.1.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 10

1.4.2.Nội dung hạch toán chi phí sản xuất 11

1.4.2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11

1.4.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 14

1.4.2.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 16

1.4.2.4.Hạch toán chi phí sản xuất chung 20

1.4.2.5.Hạch toán thiệt hại trong xây lắp 22

1.4.2.6.Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 24

1.4.3.Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 25

1.5.TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 26

1.5.1.Phương pháp trực tiếp 26

1.5.2.Phương pháp tính giá thành theo định mức 27

1.6.HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG THỨC KHOÁN GỌN 27

1.6.1.Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng .28

1.6.2.Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng 29

1.7.CÁC CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ. 31

1.7.1. Một số yêu cầu về tổ chức sổ kế toán 31

1.7.2.Tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 32

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 559. 35

I . ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 559 CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 35

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 559 . 35

2- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY Cổ PH ẦN XÂY DỰNG 559 37

3- ĐẶC ĐIỂM QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM 38

II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 559. 39

1.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN. 39

2.CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI DƠN VỊ. 41

1.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT. 43

2- NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT. 46

IV. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG. 86

V. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 91

CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 559 94

I- ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 559 94

1- NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC: 95

2- NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ: 100

II-MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 559 103

1- HOÀN THIỆN TỔ CHỨC LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ: 103

2- HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP . 104

3- HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN YẾU TỐ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG: 106

5- HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN YẾU TỐ CHI PHÍ KHÁC BẰNG TIỀN.109

6- HOÀN THIỆN SỔ SÁCH KẾ TOÁN: 110

7- HẠCH TOÁN THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT: 112

8. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ: 113

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 113

KẾT LUẬN 116

doc119 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng 559, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
au đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng công trình (thông thường Công ty sử dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp). Ngoài ra căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc theo dõi sự biến động các yếu tố chi phí Công ty tiến hành phân loại chi phí theo yếu tố bao gồm yếu tố vật liệu và công cụ dụng cụ, yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương, yếu tố khấu hao tài sản cố định, yếu tố dịch vụ mua ngoài và yếu tố chi phí bằng tiền khác. Đồng thời, để thuận tiện cho việc so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh Công ty tiến hành tập hợp chi phí theo 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, trong mỗi khoản mục chi phí này đều bao gồm các yếu tố chi phí kể trên. Cụ thể, việc phân loại chi phí theo yếu tố như sau: - Yếu tố nguyên, nhiên, vật liệu (yếu tố vật tư ): Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng để tạo nên thực thể sản phẩm đồng thời sử dụng cho máy thi công và phục vụ sản xuất chung cho toàn xí nghiệp, đội. - Yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương: Bao gồm tổng số tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương của công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên vận hành máy thi công, nhân viên quản lý xí nghiệp, đội va các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả tính vào chi phí. - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tiền ca xe ôtô tải vận chuyển vật tư, nhân công, khấu hao máy thi công và thiết bị dùng cho quản lý xí nghiệp, đội. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: chi phí dịch vụ mua ngoài chỉ bao gồm tiền thuê máy thi công, chi phí khác bằng tiền bao gồm các chi phí chưa phản ánh ở các yếu tố trên như: tiền điện, nước, điện thoại, tiền thuê nhà xưởng, bến bãi, tiền lệ phí cầu phà ôtô tải, sửa chữa nhỏ ôtô tải, chi phí giao dịch, hội nghị, tiếp khách, phôtô in ấn tài liệu, chi phí thí nghiệm vật liệu nghiệm thu sản phẩm,... Đồng thời để tạo thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ, chi phí sản xuất được tập hợp theo khoản mục vào cuối mỗi kỳ như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành như vật liệu chính (xi măng, sát thép, cát đá ,...), vật liệu phụ (phụ gia bê tông, sơn, vôi ve,..) và một số vật liệu khác trong đó có tính cả nhiên liệu, động lực phục vụ máy thi công. Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương phải trả người lâo động bao gồm tiền lương trả cho công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài trực tiếp tham gia thi công công trình, lương nhân viên lái máy thi công trừ lương nhân viên quản lý xí nghiệp và nhân viên lái xe ôtô tải. Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm lương nhân viên lái xe tải, chi phí vật liệu ( xăng dầu phục vụ chạy máy), chi phí khấu hao máy thi công, tiền thuê máy và các khoản chi phí khác liên quan đến máy thi công. Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp,, vật liệu dùng cho quản lý xí nghiệp( văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng,..), khấu hao thiết bị, chi phí bằng tiền khác phát sinh trong phạm vi toàn xí nghiệp. Để hạch toán các yếu tố cũng như các khoản mục chi phí, kế toán sử dụng các tài khoản 621,622,623 với kết cấu: Bên Nợ: - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất. - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất Tài khoản 621,622,623 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các công trình, hạng mục công trình. Riêng hai TK 623,627 được chi tiết thành các tiểu khoản tạo thuận lợi cho việc hạch toán chi phí. Cuối tháng, cuối quý các chi phí sản xuất được tập hợp lại và phản ánh vào bên Nợ TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, tài khoản này được chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Ngoài các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất nói trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 141, 152, 153, 334, 338, 214, 111, 112, 331, 133,...để tạo thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2- Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. Để đảm bảo tính chủ động cho các đơn vị trong quá trình thi công đồng thời để giảm các chi phí tốn kém từ Công ty xuống các xí nghiệp, đội hay công trình, Công ty áp dụng phương thức khoản gọn công trình, hạng mục công trình cho các đơn vị trực thuộc. Khi Công ty trúng thầu một công trình xây dựng căn cứ vào hợp đồng giao nhận thầu, phòng Kỹ thuật – chất lượng lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành sản phẩm, phòng Kinh tế – kế hoạch lập các dự toán, phương án thi công và tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc. Sau khi được ban giám đốc họp bàn cùng với hai phòng này và phòng Tài vụ thông qua, kế hoạch thi công sẽ được giao cho các xí nghiệp, đội thực hiện. Đồng thời Công ty sẽ tiến hành cấp phát vốn cho các đơn vị thi công thông qua cơ chế tạm ứng. Công ty chỉ cấp phát số tạm ứng không vượt quá tỉ lệ giao khoán đã thống nhất. Tuy nhiên, Công ty sẽ không thực hiên tạm ứng cho các xí nghiệp, đội toàn bộ số tiền phục vụ thi công công trình ngay một lúc mà thực hiện tạm ứng dần khi có đề nghị tạm ứng của các xí nghiệp, đội trình lên. Giấy đề nghị tạm ứng phải có đầy đư chữ ký của người xin tạm ứng, phụ trách bộ phận, trưởng phòng Kinh tế – kế hoạch rồi trình lên giám đốc Công ty, giám đốc Công ty sẽ ký duyệt chi rồi chuyển cho kế toán ký duyệt khả năng chi tièn và định khoản vào giấy đề nghị tạm ứng. Giấy đề nghị tạm ứng cúng các chứng từ liên quan khác sẽ được chuyển về phòng Tài vụ làm thủ tục nhận tiền tại quỹ Công ty về đơn vị hay chuyển thẳng vào ngân hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng. Trên đây là toàn bộ những nét khái quát nhất về phương thức cấp phát vốn của Công ty cho các đơn vị trực thuộc, sau đây bài viết xin đi sâu vào trình bày cách hạch toán cụ thể từng yếu tố chi phí ở các đơn vị cũng như ở Công ty. Hạch toán yếu tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (yếu tố vật tư): ở Công ty cổ phần xây dựng 559 yếu tố vật tư chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65 ữ 70% giá thành công trình. Vì vậy, việc hạch toán chính xác vầ đầy đủ yếu tố chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng cơ bản, đồng thời cũng là một căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản trị tại Công ty. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu được chia thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính: Xi măng, cát, vôi, đá, gạch, sắt thép... Nguyên vật liệu phụ: Sơn, ve, bột bả, băng keo, phụ gia bê tông, dây điện, tấm đan, con tiện, nẹp khuôn,... Nhiên liệu: Dầu diezel, xăng mogas 92, 93,.. sử dụng cho máy thi công. Công cụ dụng cụ: Bu lông, búa, đục, tăng đơ, thước thép,... Vật liệu khác: van, cút nước, tiểu ngũ kim,... Do áp dụng phương thức khoán gọn nên vật tư sử dụng cho công trình chủ yếu do các xí nghiệp, đội tự tổ chức mua ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình, nhập tại kho công trình hoặc sử dụng ngay. ở Công ty không còn các kho chứa vật tư để xuất cho đơn vị thi công, giảm bớt chi phí vân chuyển từ kho Công ty đến các công trình. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng định mức, tiết kiệm hàng tháng các xí nghiệp, đội lập kế hoạch vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao. Để tiến hành mua vật tư, đơn vị phải viết giấy đề nghị tạm ứng kèm theo kế hoạch mua vật tư và phiếu báo giá trình lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt cấp vốn. Quá trình xét duyệt và cấp vốn đã được trình bày ở phần trên (khái quát về phương thức cấp phát vốn). Mẫu giấy đề nghị tạm ứng như sau: Công ty cổ phần xây dựng 559 Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 2 tháng 3 năm 2010 Kính gửi: - Ông giám đốc Công ty - Các phòng ban chức năng Công ty Tên tôi là: ………………… Bộ phận công tác: kế toán xí nghiệp xây lắp điện nước Đề nghị Công ty tạm ứng số tiền: 200 000 000 đồng Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn. Lý do tạm ứng: Mua cát,sắt thép, xi măng CT Nhà N11A. Thời hạn thanh toán: 20/3/2010 . Phòng Kinh tế – Kế hoạch Giấm đốc xí nghiệp Người đề nghị Thủ trưởng đơn vị Phòng Tài vụ Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng cùng phiếu chi do thủ quĩ lập, kế toán vốn bằng tiền tiến hành lập các bảng kê phân loại ghi Có, ghi Nợ và ghi sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền tạm ứng , kế toán tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK111,114. Sau khi nhận được tiền tạm ứng các xí nghiệp sẽ tiến hành mua vật tư và làm thủ tục nhập kho nếu không đưa vào sử dụng ngay cho thi công. Căn cứ vào hoá đơn GTGT hay phiếu giao hàng của nhà cung cấp, thủ kho và cán bộ phụ trách cung ứng kiểm tra vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, qui cách, chủng loại. Kế toán lập phiếu nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào phiếu và cán bộ cung tiêu kiểm duyệt, ký xác nhận. Toàn bộ hoá đơn, phiếu nhập kho phát sinh trong một tháng sẽ được liệt kê vào bảng kê hoá đơn chứng từ và bảng kê phiếu nhập vật tư của tháng đó. Tại phòng Tài vụ, kế toán hàng tồn kho sử dụng TK 141(1412) để phản ánh quan hệ tạm ứng giữa Công ty và xí nghiệp và sử dụng TK 152,153 (chi tiết loại vật liệu, công cụ dụng cụ) để phản ánh giá vật tư nhập kho, phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi giá thực tế vật tư và không hạch toán vào TK 133(1331)- thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, các bộ phận có nhu cầu lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận (tổ trưởng, đội trưởng), giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Thủ kho lập phiếu xuất kho, ghi tên, địa chỉ của đơn vị, số và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng, kho xuất vật tư. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho, ngày tháng năm và cùng người nhận vật tư ký tên vào phiếu. Sau đó chuyển cho kế toán để ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật tư. Cuối cùng, phụ trách bộ phận cung tiêu ký phiếu xuất kho để hoàn tất chứng từ. Mẫu phiếu xuất kho như sau: Công ty cổ phần xây dựng 559 Phiếu xuất kho Xí nghiệp xây lắp điện nước ngày 6 tháng 3 năm 2010 Số:20 Nợ: 621 Có:152 Tên người nhận hàng: Nguyễn Duy Nam Lý do xuất kho: Thi công phần hoàn thiện nhà chung cư 6 tầng N11A Xuất tại kho: Kho công trình nhà 11A STT Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng PCB30BS Tấn 12 12 668 .182 8 .018. 184 2 Cát vàng M3 173 173 47 .619 8 .238. 087 3 Cát đen M3 351 351 25 .000 8 .775. 000 4 Đá 1 x 2 ... M3 ... 90 ... 90 ... 98 .000 ... 8 ..820. 000 ... Tổng cộng 33. 851. 271 Kế toán Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Khối lượng vật tư ngoài việc sử dụng trực tiếp cho thi công công trình còn được sử dụng phục vụ xe ôtô tải và quản lý tại xí nghiệp. Vật tư sử dụng cho xe ôtô tải thường là xăng, dầu, phụ tùng thay thế, côp pha... và vật tư phục vụ cho quản lý tại xí nghiệp như mực in, văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng,...Thông thường đối với các loại vật tư này đơn vị mua về và đưa vào sử dụng ngay mà không nhập qua kho công trình. Việc hạch toán căn cứ vào các hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan khác. Cuối tháng, kế toán tập hợp phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng và các chứng từ khác liệt kê vật tư xuất vào bảng kê chứng từ xuất kho theo từng công trình, hạng mục công trình. Trên bảng kê ghi rõ tên công trình, tên đơn vị và số thứ tự bảng kê. Công ty cổ phần xây dựng 559 Bảng kê chứng từ xuất kho XNXLĐN tháng 3 năm 2010 số: 09/BKVT Công trình sử dụng sử dụng Phiếu xuất Vật tư Đơn vị tính Công trình Nhà 11A Công trình ... Số Ngày tháng Khối lượng Thành tiền ... ... 20 21 ... 6/3 7/3 ... Xi măng PCB30BS Cát vàng Cát đen Đá 1x2 Cây chốngdài 5 m Cây chốngdài 4 m ... Tấn M3 M3 M3 Cây Cây ... 300 3979 8424 2340 200 220 ... 200.454.600 189.476.001 210.600.000 229.320.000 3.168.200 2.394..260 ... Tổng cộng 1.551.510.086 Giám đốc xí nghiệp Người lập biểu Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, bảng kê chứng từ xuất kho,... kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng rồi kèm theo toàn bộ chứng từ gốc giao nộp về phòng Tài vụ Công ty. Bảng phân bổ được lập như sau: Khi nhận được các bảng kê chứng từ xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ, hoá đơn mua hàng cùng toàn bộ chứng từ gốc, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phòng Tài vụ sẽ iểm tra, kiểm soát tính hợp ly, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và việc ghi chép, tính toán, phân bổ trên bảng phân bổ rồi tiến hành ghi sổ chi tiét chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, sổ chi tiết sản xuất chung. Sổ chi tiết chi phí sản xuất ghi chép chi phí vật tư sử dụng trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.Vật tư sử dụng cho máy thi công và sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí vật liệu trực tiếp. Sổ chi tiết TK 621 Quý I năm 2010 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ... FX20 FX21 FX22 FX23 ... 09/BK ... 6/3 8/3 8/3 15/3 ... 30/3 SDĐK ..... Xuất xi măng, cát, đá cho thi công Xuất phụ gia bê tông Xuất phụ gia bê tông Xuất xi măng cho thi công .... K/C tiền vật tư T3/2010 .... ... 1521 1522 1522 1521 .... 15411 33 .851. 271 2 .881. 000 750. 000 20 .781. 284 847 .691. 601 Cộng phát sinh SDCK 3 .050 .190172 0 3.050.190.172 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ chi tiết TK 6232 Quý I năm 2010 Tên tài khoản: Chi phí vật liệu máy thi công Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có .... NK108 NK109 FX322 NK112 .... 09/BK ..... 7/3 7/3 8/3 8/3 .... 31/3 SDĐK ..... Thanh toán tiền xăng dầu ôtô tải Thanh toán tiền xăng dầu ôtô tải Xuất vật tư cho MTC Thanh toán dầu nhờn vanel KC tiền vật tư tháng 3/2010 1111 1111 152 1111 15413 0 573. 849 783. 256 348. 500 250. 400 13 .476. 723 Cộng phát sinh SDCK 28 .312. 890 0 28. 312. 890 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ chi tiết TK 6272 Quý I năm 2010 Tên tài khoản: Chi phí vật liệu sản xuất chung Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ..... 24LT .... 31/3 SDĐK ...... phân bổ vl,ccdc T3/2010 KC vl,ccdc phân bổ T3/2010..... 15411 15411 0 ..... 32 519 460 32 519 460 Cộng phát sinh SDCK 53 783 660 0 53 783 660 Người lập biểu kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TK 111, 112,1412,331 TK 152,153 TK 621,623,627 TK 1541(1,3,4) NVL,CCDC mua về Nhập kho NVL,CCDC xuất SD ngay cho TC CT NVL,CCDC xuất kho TC CT K/C chi phí NVL,CCDC TK 133 VAT đầu vào được khấu trừ Sơ đồ: Quy trình hạch toán yếu tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ b) Hạch toán yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất trong doanh nghiệp bởi nó tác động trực tiếp tới con người, chủ thể chính của mọi hoạt động, con người có vận động, có vận hành máy móc, tiến hành các hoạt động tạo ra sản phẩm thì mới kéo theo các lực lượng, công cụ lao động khác cùng tham gia. Để khuyến khích người lao động phát huy tối đa khả năng của mình buộc các doanh nghiệp phải có những chính sách, chế độ đãi ngộ thật xứng đáng, trong đó chính sách về tiền lương, tiền thưởng phải đặc biệt được coi trọng. Việc hạch toán đúng, tính đủ yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề tính lương, trả lương chính xác cho người lao động, tính đúng, tímh đủ giá thành mà còn góp phần quản lý tốt lao động và quỹ lương đồng thời còn nâng cao hiệu quả quản trị của doanh nghiệp. ở Công ty cổ phần xây dựng 559 do điều kiện máy thi công còn hạn chế, hiệu quả sử dụng chưa cao nên chưa đáp ứng đủ cho thi công, khối lượng công việc hầu hết do sức lao động của con người thực hiện do đó, chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động đặc biệt là lao động sản xuất trực tiếp ở Công ty còn chiếm tỷ lệ cao, đứng thứ 2 chỉ sau tỷ lệ chi phí vật liệu trực tiếp. Chính vì vậy mà công tác tiền lương được đặc biệt coi trọng. Hiện nay ở các đơn vị trực thuộc Công ty lực lượng lao động tham gia quản lý bao gồm Giám đốc xí nghiệp, Giám đốc công trình, các phó Giám đốc, đội trưởng, tổ trưởng, đội phó, tổ phó, nhân viên kỹ thuật, trắc địa, kế toán... lực lượng tham gia sản xuất trực tiếp gồm có: công nhân kỹ thuật của đơn vị, một bộ phận nhỏ công nhân kỹ thuật thuê ngoài theo thời vụ còn lại là số lao động thủ công ký hợp đồng taị chỗ. Do các công trình mà Công ty đảm nhận thi công thường kéo dài có thể tời nhiều kỳ kế toán nên số lao động này thường ký hợp đồng dài hạn với Công ty. Tuy nhiên, việc trích các khoản theo lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn chỉ thực hiện đối với lực lương lao động trong biên chế của Công ty, đối với lao động thuê ngoài dù ký hợp đồng dài hạn cũng không thực hiện trích các khoản này. Việc trích các khoản theo lương của Công ty tuân theo đúng chế đô hiện hành: tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% được tính vào chi phí kinh doanh, 5% do người lao động đóng góp được trừ vào lương tháng, tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 5% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2%. Hiện nay ở Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho việc tính và trả lương cho nhân công sản xuất trực tiếp còn hình thức trả lương theo thời gian áp dụng để tính và trả lương cho lao động tham gia quản lý tại các xí nghiệp, đội và Công ty. Trong tiền lương trả cho nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền trả cho lao động trực tiếp thi công, nhân viên lái máy thi công và không bao gồm khoản tiền trả cho nhân viên lái xe tải mà tiền lương nhân viên lái xe tải được hạch toán vào tiền lương nhân viên vận hành máy thi công. Với các đối tượng này, Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo sản phẩm hoàn thành đảm bảo cho người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm về kết quả lao động của chính bản thân mình đồng thời tạo ra được mối liên hệ hợp tác sản xuất giữa người sản xuất với nhau, đó cũng là cơ sở để nâng cao trình độ tay nghề công nhân, cải tạo tổ chức sản xuất, khuyến khích lao động. Đối với công việc giao khoán cho các tổ đội sản xuất, cơ sở để tính lương cho người lao động hàng tháng là các bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Bảng chấm công do 1 người được tổ trưởng, đội trưởng uỷ quyền căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị mình để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng theo quy định trong chứng từ. Phía xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành được lập trên cơ sở hợp đồng giao khoán và khối lượng công việc thực tế hoàn thành. Khi kết thúc tháng sản xuất, nhân viên kỹ thuật cùng tổ trưởng( đội trưởng) tiến hành kiểm tra chất lượng và khối lượng công việc, ghi khối lượng công việc thực tế đã thi công vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào tổng số công cùng với tổng số tiền giao khoán kế toán tính ra tiền lương của cả tổ( đội) từ đó tính ra tiền lương phải trả cho từng lao động. Bảng chấm công và phiếu xác nhận hoàn thành có mẫu như sau: Trích bảng chấm công Tháng 3 năm 2010 Công trình nhà chung cư 6 tầng N11A Tổ : Sắt 1 (Vũ Văn Tuấn) STT Họ và tên Bậc lương Tiền lương cấp bậc Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 ... 30 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương tg ... 1 2 3 4 5 Vũ Văn Tuấn Hà Thanh Bách Quản Vũ Lan Lê Ngọc Khôi Trịnh Tuấn Khải ... 1,78 1,72 1,62 _ _ ... 373.800 261.200 342.000 HĐ HĐ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 26 25 25 26 ... Cộng 295 Người duyệt Người chấm công (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Ngày 31/3/2010 Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A Tên đơn vị : Tổ Sắt 1 Đơn vị: đồng stt Nội dung ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 ... Gia công, lắp thép mái Gia công, lắp song cửa sổ GC, lắp thép giằng chân cột GC, lắp thang thoát nạn Công khoan + hàn song cửa ... Kg Kg Kg Kg Công ... 12.350 1.835 800 400 116 ... 300 300 1100 1100 21.950 ... 3.705000 550.000 880.000 440.000 2.546.200 ... Tổng cộng x X X 8.121.200 Số tiền lương làm khoán của một CN Tổng số tiền giao khoán Tổng số công Số công của từng công nhân = * Theo hình thức lương sản phẩm, tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau: Trong đó: số liệu về tổng số tiền giao khoán được lấy từ phiếu xác nhận khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành, tổng số công và số công của từng công nhân lấy từ bảng chấm công. Tiền lương công nhân Vũ Văn Tuấn 8.121.200 295 28 = * = 27.530 * 28 = 770.840 (đồng) Căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng công việc hoặc sản phảm hoàn thành tháng 2 của tổ sắt ( Vũ Văn Tuấn), kế toán tính tiền lương của công nhân trong tháng 2: Tiền lương công nhân Hà Thanh Bách = 27.530* 26 = 715.780 ( đồng) Việc tính lương được thực hiện tương tự cho những người còn lại. Tiền lương của từng công nhân ở mỗi tổ được thể hiện trên bảng thanh toán lương tổ có mẫu như sau: Trích bảng thanh toán lương tháng 3 năm 2010 Công trình Nhà 11A Tổ: Sắt (Vũ Văn Tuấn) STT Họ và tên Lương CB Lương SP Tổng Các khoản khấu trừ BHXH (5%) BHYT (1%) Tạm ứng kỳ I Tổng 1 2 3 4 5 Vũ Văn Tuấn Hà Thanh Bách Quản Vũ Lan Lê Ngọc Khôi Trịnh Tuấn Khải ... 373.800 361.200 340.200 HĐ HĐ ... 770.840 715.780 688.250 688.250 715.780 .. 770.840 715.780 688.250 688.250 715.780 ... 18690 34489 33163 - - ... 3738 6998 6633 - - ... 300.000 300.000 - - 300.000 ... 322.428 341.387 397.794 - 300.000 ... Tổng 8121200 171540 34308 1500000 1705848 Người lập biểu Giám đốc xí nghiệp (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phương thức trả lương theo sản phẩm còn được áp dụng để trả lương cho công nhân lái xe tải của xí nghiệp. Cũng giống như chi phí tiền lương trả cho công nhân sản xuất trực tiếp để hạch toán tiền lương trả cho đối tượng này, kế toán căn cứ vào lệnh điều động xe máy, bảng chấm công và báo cáo khối lượng công việc thực tế hoàn thành tính ra tiền lương cho công nhân lái xe tải rồi phản ánh vào bảng thanh toán lương và phụ cấp toàn xí nghiệp. Mức lương ngày = Mức lương tháng theo cấp bậc * Hệ số các loại phụ cấp Số ngày làm việc thực tế trong tháng Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với cán bộ quản lý các xí nghiệp, đội. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính và trả lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương. Theo hình thức này thì tuỳ thuộc vào hệ số cấp bậc của nhân viên quản lý mà chia thành từng bậc lương. Mỗi bậc lương có mức tiền lương nhất định. Đơn vị để tính tiền lương là ngày. Lương tháng là tiền lương trả cho người làm việc theo mức lương ngày và số ngày làm việc trong tháng. Vào cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lập bảng tính lương cho cán bộ công nhân viên đơn vị theo công thức: Mức lương ngày Tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng = * Số ngày làm việc thực tế trong tháng Cụ thể tại xí nghiệp Xây lắp điện nước có 282 người, 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, các nhân viên quản lý và công nhân. - Với giám đốc mức lương tháng theo cấp bậc là: 750 000 đồng, hệ số phân phối gồm hệ số lương giám đốc 1,6; hệ số thâm niên 1,2 thì mức lương ngày tính cho giám đốc xí nghiệp là: Mức lương ngày = 750 000 * 1,6 * 1,2 22 ngày = 65 454,5 đồng/ngày Trong tháng 2 thực tế giám đốc làm việc chỉ nghỉ ngày chủ nhật và chiều thứ bảy nên số ngày làm việc thực tế của giám đốc là 24 ngày. Tiền lương phải trả giám đốc là : 65 454,5 * x 24 = 1 570 909 đồng/tháng. - Với phó giám đốc mức lương tháng theo cấp bậc là: 700 000 đồng, hệ số phân phối gồm hệ số lương giám đốc 1,4; hệ số thâm niên 1,3 thì mức lương ngày tính cho giám đốc xí nghiệp là: Mức lương ngày = 700 000 * 1,4 * 1,3 22 ngày = 57 909 đồng/ngày Trong tháng 12 thực tế phó giám đốc làm việc chỉ nghỉ ngày chủ nhật và chiều thứ bảy nên số ngày làm việc thực tế của giám đốc là 24 ngày. Tiền lương phải trả giám đốc là : 57 909 * x 24 = 1 389 816 đồng/tháng. Tương tự nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112667.doc
Tài liệu liên quan