Công ty áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm (lương khoán) cho công nhân trực tiếp sản xuất. Mỗi đội sản xuất do một tổ trưởng quản lý lao động trong tổ, chịu trách nhiệm trước công trường các công việc do tổ mình thực hiện. Khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ, tổ sản xuất đôn đốc lao động trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ thi công và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời kiểm tra tình hình lao động của từng cá nhân trong tổ.
Khi khối lượng công việc giao khoán hoàn thành, tổ trưởng cùng đội trưởng và kỹ thuật chính tiến hành kiểm tra nghiệm thu bàn giao và lập phiếu giao nhận kiêm hợp đồng để thanh toán. Trị giá của hợp đồng này (lương khoán) được xác định trên cơ sở của đơn giá nhân công và mức độ của khối lượng công việklklklklkkokokôiiôkoc giao khoán. Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ công ty do phòng kỹ thuật thi công ty lập dự toán trên cơ sở đơn giá nhà nước qui định, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng công trường cụ thể. Mức độ của khối lượng công việc của mỗi một công trình khác nhau thì khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất thi công của chúng.
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2086 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y lắp trực tiếp, tiền thù lao nhân công làm ngày công nghĩa vụ. . .
Để tập hợp CPncTT Công ty sử dụng tài khoản:
- TK 622- CPNCTT. Tài khoản này được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Công nhân của Công ty chủ yếu là trong biên chế, Công ty chỉ thuê công nhân bên ngoài theo hợp đồng trong giai đoạn công trình cần gấp rút hoàn thành hoặc những công việc thủ công, đơn giản và công việc mà công nhân của Công ty không đảm nhận được. Do vậy, khoản mục chi phí nhân công của Công ty cũng bao gồm tiền lương của các đơn vị và tiền lao động thuê ngoài.
Công ty áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm (lương khoán) cho công nhân trực tiếp sản xuất. Mỗi đội sản xuất do một tổ trưởng quản lý lao động trong tổ, chịu trách nhiệm trước công trường các công việc do tổ mình thực hiện. Khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ, tổ sản xuất đôn đốc lao động trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ thi công và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời kiểm tra tình hình lao động của từng cá nhân trong tổ.
Khi khối lượng công việc giao khoán hoàn thành, tổ trưởng cùng đội trưởng và kỹ thuật chính tiến hành kiểm tra nghiệm thu bàn giao và lập phiếu giao nhận kiêm hợp đồng để thanh toán. Trị giá của hợp đồng này (lương khoán) được xác định trên cơ sở của đơn giá nhân công và mức độ của khối lượng công việklklklklkkokokôiiôkoc giao khoán. Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ công ty do phòng kỹ thuật thi công ty lập dự toán trên cơ sở đơn giá nhà nước qui định, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng công trường cụ thể. Mức độ của khối lượng công việc của mỗi một công trình khác nhau thì khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất thi công của chúng.
Để trả lương cho công nhân, hàng tháng các đội sản xuất căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành, qui chế lương, các qui định khác của nhà nước có liên quan. Sau đó, các đội sản xuất sẽ gửi các tài liệu này cho phòng tài vụ. Bộ phận kế toán tiền lương và phụ cấp sẽ lập Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp cho từng công trường. Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp sẽ được chuyển cho kế toán trưởng duyệt làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.
Sau đây là Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương và Bảng tổng hợp tiền lương tháng 12 năm 2004 của một trong các đội thuộc Công trường xây dựng cảng tổng hợp Mường La
Công trường Cảng tổng hợp Mường La
Bộ phận: Tổ sắt hàn
Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2004
Stt
Họ và tên
Cấp bậc lương theo tay nghề
Ngày trong tháng
Quy ra công
Ký hiệu
chấm công
1
2
3
...
30
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng ...% lương
Số công hưởng BHXH
1
Hoàng Văn Vũ
1,2
k
x
k
k
k
29
Lương sphẩm: K
Lương thời gian:+
ốm điều dưỡng:Ô
Con ốm: Cố
......
2
Trịnh Huy Chúc
1,2
v
v
k
k
k
25
3
Nguyễn Xuân Tân
1,2
v
k
1/2k
k
k
27,5
4
Ng Đăng Khoa
1,2
k
k
1/2k
k
v
21
5
Phạm Văn Lĩnh
1
k
k
k
k
v
17
...
...........
...
...
16
Ng Văn Quảng
0,8
v
v
k
k
v
19,5
Cộng
292,5
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Biểu 2.8: Bảng chấm công tháng 12 tổ sắt hàn
Dựa vào bảng chấm công trên kế toán tiến hành tính ra tiền lương cho từng người. Ta lấy thí dụ một người để minh hoạ cách tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở công trường Cảng tổng hợp Mường La này.
Trước hết kế toán tiến hành xác định đơn giá tiền lương sản phẩm dựa vào Bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành, qui chế lương, các qui định khác của nhà nước có liên quan. Đối với tổ sắt hàn của Công trường Cảng tổng hợp Mường La đơn giá tiền lương sản phẩm xác định được là 88.605,833đồng/ngày công. Đơn giá này đem nhân với bậc lương theo tay nghề và số công hưởng lương sản phẩm của mỗi người sẽ ra được lương sản phẩm.
Lấy thí dụ ông Hoàng Văn Vũ có bậc lương theo tay nghề là 1,2 số công hưởng lương sản phẩm của ông là 29 công như vậy tiền lương sản phẩm của ông sẽ là: 88.605,833 x 1,2 x 29 3.083.483 đồng.
Phụ cấp thuộc quỹ lương ông được hưởng trong tháng là 64.000 đồng.
Phụ cấp trách nhiệm ông được hưởng là 300.000 đồng.(tổ trưởng 300.000 đồng, tổ phó 50.000 đồng)
Như vậy tổng số tiền lương mà ông được hưởng là: 3.083.483 + 64.000 + 300.000 = 3.445.483 đồng.
Trừ các khoản tạm ứng kỳ I của ông là 372.000 đồng tiền ăn trong tháng (12.000 đồng/ngày x 31 ngày) và 41.180 đồng các khoản khác còn lại kỳ II được lĩnh là:
3.445.483 –372.000 – 41.180 = 3.032.303 đồng
Tương tự như vậy tiền lương của các công nhân khác cũng được tính ra. Số liệu tính toán này được đưa vào bảng thanh toán tiền lương. Sau đây là Bảng thanh toán tiền lương tháng 12 của tổ sắt hàn.
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 12 năm 2004
Công trường Cảng tổng hợp Mường La
Bộ phận: Tổ sắt hàn
S
tt
Họ và tên
Cấp bậc lương theo tay nghề
Lương sản phẩm
Nghỉ, ngừng việc hưởng ...% lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
(TNhiệm)
Tổng số
Thuế TN phải nộp
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số sp
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Tiền ăn
Đã lĩnh
Khác
....
Số tiền
Ký
1
Hoàng Văn Vũ
1,2
29
3.083.483
62.000
300.000
3.445.483
372.000
41.180
3.032.303
2
Trịnh Huy Chúc
1,2
25
2.658.175
54.000
50.000
2.762.175
372.000
27.840
2.362.335
3
Ng Xuân Tân
1,2
27,5
2.923.992
62.000
2.985.992
372.000
31.610
2.582.352
4
Ng Đăng Khoa
1,2
21
2.232.867
46.000
2.278.867
372.000
24.940
1.881.927
5
Phạm Văn Lĩnh
1
17
1.506.299
40.000
1.538.702
372.000
1.211.702
...
...
...
...
...
...
....
...
16
Ng Văn Quảng
0.8
19,5
1.382.251
56.000
1.436.251
372.000
130000
934.251
Cộng
292,5
26.561.948
765.000
350.000
27.676.948
5.952000
130000
153.410
21.270538
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 2.9: Bảng thanh toán tiền lương tháng 12 tổ sắt hàn
Sau khi tính ra tiền lương cho các tổ thuộc công trường Cảng Mường La kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp tiền lương tháng 12 của cả công trường. Tháng 12 có 4 tổ: tổ bê tông, tổ máy thi công, tổ văn phòng (nhân viên phân xưởng) và tổ sắt hàn. Sau đây là bảng tổng hợp tiền lương tháng 12:
Bảng tổng hợp tiền lương
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị: Công trường
Cảng tổng hợp mường la
Stt
Bộ phận
Lương sp
Lương thời gian
Lương làm thêm
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
1
Tổ bê tông
30.418.989
1.920.000
920.000
350.000
33.608.989
2
Tổ máy thi công
18.729.831
680.000
614.000
20.023.831
3
Tổ văn phòng
21.019.919
1.148.000
232.000
22.399.919
4
Tổ sắt hàn
26.561.948
765.000
350.000
27.676.948
Tổng cộng
96.730.687
1.920.000
680.000
3.447.000
932.000
103.709.687
Lập,ngày 31 tháng 12 năm 2004
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 2.10: Bảng tổng hợp tiền lương tháng 12
Đối với công nhân thuê ngoài căn cứ vào Hợp đồng giao khoán, Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài kế toán xác định tổng quỹ lương của nhân công thuê ngoài.
Công ty Công trình đường thuỷ
Công trường cảng tổng hợp Mường La
Số 09/HĐKT
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ngày 04 tháng 12 năm 2004
Hợp đồng giao khoán
I.Căn cứ ký kết hợp đồng
- Căn cứ hợp đồng xây lắp số 306/KH-2004 ngày 08/03/2004 giữa Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ và Công ty Công trình đường thuỷ về việc thi công công trình Cảng tổng hợp Mường La.
- Căn cứ hồ sơ thiết kế công trình do phòng kỹ thuật Công ty lập tháng 3/2004.
Hôm nay, ngày 04 tháng 12 năm 2004 tại công trường xây dưng Cảng tổng hợp Mường La thuộc xã ít Long – Huyện Mường La – Tỉnh Sơn La.
Chúng tôi gồm:
II. Đại diện các bên giao nhận khoán:
Đại diện bên giao khoán (Gọi tắt là bên A)
Ông: Nguyễn Phạm Hùng
Chức vụ: Chỉ huy trưởng
Đại diện bên nhận khoán (Gọi tắt là bên B)
Ông: Vũ Thắng
Chức vụ: Đại diện bên tổ nhân công thuê ngoài
Địa chỉ: Khu 2 Yên Thạch – Lập thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc
Số CMTND: 013100158
III.Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau:
Phương thức giao khoán: Theo công việc
Điều kiện thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày 04/12/2004 đến 20/12/2004
1.Nội dung và đơn giá công việc giao khoán:
STT
Nội dung công việc
Đvị tính
Khối lượng
Đơn giá (đ)
Ghi chú
1
Bốc xi măng
Tấn
180
10.000
2
Đổ lăng thể đá hộc dưới nước
m3
80
25.000
3
Đổ đá hộc sau lưng tường bến trên cạn
m3
120
32.500
4
Đắp cát đen sau thân kè
m3
75
15.000
5
Đổ bê tông đá 4x6
m3
210
45.000
2. Trách nhiệm của mỗi bên:
Trách nhiệm của bên giao khoán:
Cung cấp bản vẽ kỹ thuật
Hướng dẫn thực hiện hợp đồng
Trách nhiệm của bên nhận khoán:
Tiến hành công việc theo đúng hợp đồng và hướng dẫn của bên giao khoán.
Đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
Hoàn thành hợp đồng đúng thời hạn.
Bên giao khoán
Bên nhận khoán
Duyệt của Công ty
(Ký, họ tên)
Đại diện bên giao khoán
(Ký, họ tên)
Đại diện bên nhận khoán
(Ký, họ tên)
Xác nhận của địa phương
(Ký, họ tên)
Biểu 2.11: Hợp đồng giao khoán
Khi công việc đã được bên nhận khoán hoàn thành cán bộ kỹ thuật xem xét khối lượng hoàn thành, trên cơ sở hợp đồng giao khoán và khối lượng thực hiện lập Bản nghiệm thu thanh toán và Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài.
Sau đây là Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài làm cơ sở cho kế toán hạch toán phần tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Công ty Công trình đường thuỷ
Công trường Cảng tổng hợp Mường La
Mường La, ngày 21 tháng 12 năm 2004
Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
Tháng 12 năm 2004
Căn cứ theo hợp đồng số 09/ngày 04 tháng 12 năm 2004 giữa chỉ huy trưởng công trình với tổ lao động thuê ngoài ông Vũ Thắng
Căn cứ vào khối lượng công việc đã đạt được trong tháng 12 năm 2004 và Bản nghiệm thu thanh toán.
STT
Nội dung công việc
Đvị tính
Khối lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền
1
Bốc xi măng
tấn
182
10.000
1.820.000
2
Đổ lăng thể đá hộc dưới nước
m3
80
25.000
2.000.000
3
Đổ đá hộc sau lưng tường bến trên cạn
m3
123
32.500
3.997.500
4
Đắp cát đen sau thân kè
m3
75
15.000
1.125.000
5
Đổ bê tông đá 4x6
m3
206
45.000
9.270.000
Tổng cộng
18.212.500
Chỉ huy trưởng công trường
(Ký, họ tên)
Kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Đại diện tổ nhân công
(Ký, họ tên)
Biểu 2.12: Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp, thanh toán làm thêm giờ, tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tổng số tiền lương phải trả, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KpCĐ theo tỷ lệ nhà nước qui định: Công ty phải chịu 19% (BHXH: 15%; BHYT: 2%; KPCĐ: 2%), người lao động phải nộp (khấu trừ vào lương): BHXH 5%; BHYT 1%. Các khoản trích này đều tính trên lương cơ bản.
Lương cơ bản =
+
Lương
thời gian
+
Lương
sản phẩm
+
Lương
làm thêm
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Sau đây là bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KFCĐ
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KpCĐ
Tháng 12 năm 2004
Stt
TK ghi Có
TK ghi Nợ
3341
338
Tổng cộng
3382
3383
3384
1
TK 622
61.285.937
1.200.918
9.006.890
1.200.918
72.154.663
2
TK 6231
20.023.831
400.477
3.003.575
400.477
23.828.360
3
TK 6271
22.399.919
443.358
3.325.188
443.358
26.611.823
4
TK 3341
5.111.884
1.022.377
6.134.261
Tổng cộng
103.709.687
2.044.753
20.447.537
3.067.130
128.729.107
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2004
Biểu 2.13: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh chi phí nhân công trực tiếp.
Số: 197
chứng từ ghi sổ
Công ty Công trình đường thuỷ
Công trường cảng tổng hợp mường la
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
PKT
Tiền lương phải trả Tổ trực tiếp
622
3341
60.745.937
31/12
PKT
Tiền lương phải trả Tổ thuê ngoài
622
3342
18.212.500
31/12
PKT
Ô Vũ tổ Sắt chi ăn ca
622
1111
45.000
...
...
....
....
....
.....
31/12
PKT
Trích KPCĐ 2% T12 tổ trực tiếp
622
3382
1.200.918
Tổng cộng
99.958.437
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Biểu 2.14: Chứng từ ghi sổ số 197
Tổng Công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty Công trình đường thuỷ
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày: 01/10/2004 đến ngày: 31/12/2004
Số dư đầu kỳ: 0
NT ghi sổ
C. từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/10
171
31/10
Tiền lương phải trả Tổ trực tiếp T10
3341
61.025.060
Trích BHXH Tổ trực tiếp
3383
9.056.259
Trích BHYT Tổ trực tiếp
3384
1.207.501
.....
....
.....
30/11
185
30/11
Ô Vũ tổ sắt chi thưởng tiến độ
1111
200.000
Tiền lương phải trả Tổ trực tiếp
3341
79.934.339
....
....
....
31/12
197
31/12
Tiền lương phải trả Tổ trực tiếp
3341
60.745.937
Tiền lương phải trả thuê ngoài
3341
18.212.500
.......
........
.......
- Kết chuyển CPNCTT
154
375.083.148
Tổng phát sinh Nợ: 375.083.148
Tổng phát sinh Có: 375.083.148
Số dư nợ cuối kỳ: 0
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Biểu 2.15: Sổ cái tài khoản 622
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công của công ty là các loại máy trực tiếp phục vụ cho sản xuất xây lắp như máy phát điện, máy trộn bê tông, máy nén khí, máy ủi, máy xúc, máy hàn, cần cẩu, các loại đầm, dùi bàn, ô tô. . .
Chi phí sử dụng máy thi công là các khoản chi phí mà chỉ có ở ngành xây lắp, nó bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm phục vụ cho sản xuất xây lắp.
Công ty là một doanh nghiệp lớn, các công trình chủ yếu là công trình lớn, các xí nghiệp thành viên hầu hết ở các tỉnh. Do vậy, để giảm thiểu chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng công trình, ngoài các xí nghiệp, công trường thành viên, công ty còn tổ chức một công trường (đội) thi công cơ giới chuyên phục vụ thi công các công trình.
Chi phí máy thi công của công ty bao gồm:
Lương và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công.
Nhiên liệu, phụ tùng thay thế, phí sửa chữa thường xuyên.
Chi phí khấu hao máy thi công.
Các chi bằng tiền khác.
Chi phí máy thi công tính cho từng công trình, hạng mục công trình, được phân bổ theo số ca máy thực hiện, số giờ máy chạy.
Để tập hợp CPSDMTC Công ty sử dụng tài khoản:
TK 623- CPSDMTC. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231_ chi phí nhân công: dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và cả các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công như: vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe, máy thi công.
TK 6232_chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng xe, dầu mỡ,..), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
TK 6233_chi phí dụng cụ sản xuất:Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao dộng liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
TK 6234_chi phí khấu hao: Dùng để phản ánh chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt dộng xây lắp công trình.
TK 6237_ chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công giá thành: tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công.
TK 6238_ chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ hoạt động của xe, máy thi công.
ở Công ty Công trình đường thuỷ mỗi Xí nghiệp, mỗi công trường đều được cung cấp một số máy thi công nhất định phục vụ cho việc thi công của mỗi xí nghiệp công trường đó. Nếu trường hợp không đủ máy thi công mỗi công trường có thể tự đi thuê ngoài hoặc thông qua Xí nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ về máy thi công của Công ty – Xí nghiệp 4, sau đó hạch toán các khoản phải trả về chi phí này với xí nghiệp 4 thông qua TK 136, 336 – Phải thu, phải trả nội bộ.
Với công trường Cảng tổng hợp Mường La máy thi công được sử dụng hầu hết là do công trường được Công ty cấp và thuê ngoài. Vì vậy khấu hao máy thi công chỉ là khấu hao các máy mà công trường có.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để trích khấu hao TSCĐ dựa vào nguyên giá và số năm sử dụng, từ đó tính ra tỷ lệ khấu hao từng thiết bị để tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
Mức khấu hao trong năm
=
Nguyên giá
Số năm sử dụng
Tuy nhiên việc trích khấu hao nhiều khi cũng được linh hoạt để phù hợp với tình hình sử dụng của TSCĐ.
Kế toán phải xác định mức khấu hao TSCĐ từng năm cho từng loại hoặc từng đối tượng ghi tài sản cố định. Sau đó tập hợp số khấu hao theo đơn vị sử dụng.
Mức trích khấu hao TSCĐ trung bình hằng năm được phép làm tròn đến con số hàng đơn vị theo quy định. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn quý. TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh trong quý được trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ từ ngày đầu của quý tiếp theo.
Số khấu hao
giảm trong quý
Số khấu hao tăng trong quý
Số khấu hao đã trích quý trước
Số khấu hao phải trích trong quý
_
+
=
Sau đây là bảng tính khấu hao máy thi công của công trường Cảng tổng hợp Mường La năm 2004.
Bảng tính khấu hao máy thi công năm 2004
Công ty Công trình đường thuỷ
Công trường Cảng tổng hợp Mường La
Stt
Tên – Nhãn hiệu
Số lượng
Năm đưa vào SD
Nguyên giá
GT còn lại
31/12/2003
Số năm ước tính còn SD
Mức khấu hao năm 2004
GT còn lại năm 2004
1
Máy phát điện 75kva LX
1
1992
60.000.000
8.628.572
2
4.314.286
4.314.286
2
Sửa chữa máy phát điện 75kva
2001
19.004.000
8.302.667
2
4.151.333
4.151.333
3
Máy phát điện 48kw TQ
1
1993
40.000.000
9.600.000
1.000.000
8.600.000
4
Máy trộn bê tông JXC 200/320 TQ
1
1996
29.000.000
2.900.000
500.000
2.400.000
5
Máy bơm nước TQ
1
2000
7.676.000
6.676.000
3
2.225.333
4.450.667
........
....
.....
.....
....
.....
....
.....
........
....
.....
.....
....
....
....
.....
15
Máy ủi KOMASU Nhật
1
2001
228.714.285
202.232.142
15
10.598.214
148.375.000
16
Máy xúc KOMASU PC200-3 Nhật
1
2001
285.714.285
202.232.142
15
13.482.143
188.749.999
Tổng cộng
1.294.333.689
740.936.312
78.902.401
662.033.911
Chỉ huy công trường
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 12 năm 2004
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Biểu 2.16: Bảng tính khấu hao máy thi công năm 2004
Vì khi kết thúc công trình mới tính ra giá trị khấu hao cho máy thi công nên chỉ tháng cuối kế toán mới hạch toán một lần chi phí khấu hao này vào chi phí máy thi công.
Do số lượng máy thi công của công trường là hạn chế nên trong quá trình thi công công trường phải thuê ngoài một phần. Công trường thường thuê theo hình thức trọn gói theo công việc.
Khi có nhu cầu thuê máy chỉ huy trưởng sẽ kí hợp đồng thuê máy với bên có máy cho thuê.
Công ty Công trình đường thuỷ
Công trường Cảng tổng hợp Mường La
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hợp đồng kinh tế
(V/v thuê máy thi công)
Số 12/HĐKT/2004
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng nhà nước ...
....
Hôm nay ngày 04/12/2003
Chúng tôi gồm có:
Đại diện bên A : Công ty Công trình đường thuỷ
Địa chỉ: 159 Thái Hà- Đống Đa - Hà Nội.
TK số 710A - 00183 Ngân hàng Công Thương Đống Đa Hà Nội.
Người đại diện : Ông Nguyễn Phạm Hùng
Chức vụ: Chỉ huy trưởng công trường
Đại diện bên B : Công ty TNHH Hoa Hồng
Địa chỉ: Phường Chiềng Lề – Thị xã Sơn La
Mã số thuế: 0200126254
Người đại diện : Nguyễn Ngọc Thanh
Chức vụ: Phó giám đốc
Hai bên thoả thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều I:
Bên A thuê xe, máy xúc ủi đồng ý thuê và bên B cho thuê xe máy xúc ủi đồng ý cho thuê theo bảng kê dưới đây:
Stt
Tên máy
Đvị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy xúc
Ca
16
1.520.000
24.320.000
2
Máy ủi
Ca
10
1.100.000
22.000.000
Cộng
46.320.000
Đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT
Điều II: Các điều kiện đảm bảo hợp đồng.
2.1 Trách nhiệm bên A
- Chuẩn bị hiện trường thi công, động lực cho xe máy
- Cử cán bộ giám sát thi công
2.1 Trách nhiệm bên B
- Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, xe máy thi công theo đúng tiến độ KT
- Tự chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động tự phục vụ ăn uống
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Ký, họ tên) (ký , họ tên)
Biểu 2.17: Hợp đồng kinh tế (về việc thuê máy thi công)
Khi kết thúc hợp đồng hai bên tiến hành bàn giao và thanh toán.
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí máy thi công, bảng phân bổ tiền lương, bảng khấu hao máy thi công kế toán lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh chi phí máy thi công tháng 12/2004.
Công ty Công trình đường thuỷ
Công trường Cảng tổng hợp Mường La
Chứng từ ghi sổ
Số: 201
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
02/12
PC 62
Ô Tâm lái xe t.toán tiền sửa chữa xe xăng dầu
6232
1111
6.032.183
02/12
PC 62
Ô Hưởng thợ máy chi sửa chữa máy phát
6237
1111
765.000
08/12
PC 68
Ô Nghị chi quấn motơ máy trộn
6233
1111
200.000
....
....
....
....
....
...
29/12
GBN
T.toán tiền thuê máy thi công bằng chuyển khoản
6237
1121
46.320.000
31/12
BKH
Trích khấu hao máy thi công cho công trường
6234
214
78.902.401
31/12
BPB
Tiền lương phải trả T12 tổ máy thi công
6231
3341
20.023.831
31/12
BPB
Trích 15% BHXH T12 tổ máy thi công
6231
3383
3.003.575
31/12
BPB
Trích 2% BHYT T12 tổ máy thi công
6231
3384
400.477
31/12
BPB
Trích 2% KPCĐ T12 tổ máy thi công
6231
3382
400.477
Tổng cộng
198.958.437
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu 2.18: Chứng từ ghi sổ số 201
Cuối quý, trên cơ sở số liệu của chứng từ ghi sổ cuối quý kế toán ghi vào sổ cái tài khoản:
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Từ ngày: 01/10/2004 đến ngày: 31/12/2004
Tổng Công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty Công trình đường thuỷ
Số dư đầu kỳ: 0
NT ghi sổ
C. từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/10
178
31/10
Ô Tuấn t.toán tiền thuê ủi làm nền
1111
2.200.000
Ô Lịch t.toán tiền thuê cẩu thiết bị
1111
160.000
.....
......
.....
30/11
187
30/11
Ô Lịch t.t tiền dầu mỡ phục vụ máy xúc
1111
578.655
....
...
....
31/12
201
31/12
Ô Tâm lái xe t.toán tiền s.chữa xe, xăng
1111
6.032.183
Ô Hưởng thợ máy chi s.chữa máy phát
1111
765.000
...
...
....
Trích 2% BHYT T12 tổ máy thi công
3384
400.477
Trích 2% KPCĐ T12 tổ máy thi công
3382
400.477
Kết chuyển CP sử dụng máy thi công
154
568.651.358
Tổng phát sinh Nợ: 538.651.358
Tổng phát sinh Có: 538.651.358
Số dư nợ cuối kỳ: 0
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản 623
1.2.2.4. Hạch toán chi phí chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm: chi phí NVL, CCDC dùng cho sản xuất chung, chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
ắ Chi phí vật liệu , CCDC phục vụ cho quản lý sản xuất ở các tổ đội sản xuất
ắ Chi phí nhân viên quản lý : bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp, bảo hiểm lao động phải trả cho nhân viên quản lý như đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, thủ kho công trình. . .
ắ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở các ban quản lý của tổ đội sản xuất, kế toán công ty chịu trách nhiệm mở sổ kế toán và thẻ TSCĐ theo dõi toàn bộ TSCĐ của công ty. Hàng quí, trích khấu hao và kế hoạch sửa chữa lớn để hình thành vốn khấu hao TSCĐ và sửa chữa lớn TSCĐ.
Các công trường được công ty giao cho sử dụng một số TSCĐ, hàng quí, trích nộp khấu hao và chi phí quản lý tài sản đó. Riêng khấu hao sửa chữa lớn thì các công trường tự trích khấu hao để hình thành vốn tự phục vụ cho việc sửa chữa lớn .
ắ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ thi công.
ắ Chi phí khác bằng tiền : Chi bảo hiểm lao động, chi giao dịch tiếp khách, in ấn tài liệu. . . phát sinh ở công trình nào thì tính cho trình đó.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 CPSXC.
TK 627 ở Công ty được mở thành 6 tài khoản cấp hai:
TK 6271_ Chi phí phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu dộng phải trả cho nhân viên quản lý công trường xí nghiệp xây dựng, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng.
TK 6272_ chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán êrại tạm thời
TK 6273_ chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh các chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng.
TK 6274_ chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
TK 6277_ chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1017.Doc