Công ty có tổ chức các cửa hàng bán lẻ ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, . Thậm chí ở năm thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh doanh nghiệp tổ chức 2-3 cửa hàng bán lẻ, một Showroom ở Hà Nội để quảng cáo và bán lẻ. Tất cả các cửa hàng này đều do các bộ phận trong công ty nghiên cứu và tự xây dựng cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Khi có nghiệp vụ phát sinh, các nhân viên sẽ lập hoá đơn bán lẻ theo mẫu của đơn vị. Sau đó sẽ được tập hợp trên bảng kê bán lẻ theo từng mặt hàng, chủng loại (trừ khi có yêu cầu của khách hàng, nhân viên ở đây sẽ lập hoá đơn GTGT). Bên cạnh đó, nhân viên bán hàng sẽ lập Thẻ quầy hàng cho từng mặt hàng. Thẻ này được đóng thành quyển (mỗi mặt hàng được lập thành một quyển) để tạo cơ sở chia sẻ thông tin cho các phòng khác như: phòng kế toán, phòng thị trường . Mỗi quyển này được đánh dấu theo một trình tự nhất định để dễ kiểm soát. Quyển này dầy hay mỏng, nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào doanh thu của mặt hàng ấy Đặc điểm của thẻ này là trình bày chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn của từng mặt hàng. Hàng ngày, khi xuất hàng hoá của công ty từ kho của công ty, nhân viên bán hàng sẽ ghi vào cột nhập hàng hoá. Cuối ca, nhân viên bán hàng tiến hành kiểm kê hàng hoá và ghi nhận vào cột tồn số lượng hàng còn lại và nộp tiền bán hàng. Từ các nghiệp vụ trên, nhân viên bán hàng sẽ tính toán được số lượng hàng tồn, nhân với đơn giá sẽ cho ra kết quả doanh thu của từng mặt hàng bán ra trong ngày. Cuối mỗi ngày, các nhân viên của từng cửa hàng này sẽ báo cáo lại doanh thu của từng mặt hàng cho Ban dự án bán lẻ. Ban này sẽ báo cáo lại cho phòng Thị trường, phòng Kế hoạch theo định kỳ mà ở đây là 15 ngày. Cuối cùng, phòng Thị trường gửi lại các thông tin, chứng từ cho phòng Kế toán làm cơ sở ghi nhận doanh thu vào các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp.
97 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán doanh thu và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị điện và chiếu sáng Hồng Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngoài ra, công ty còn có Showroom để quảng cáo hàng hoá và bán lẻ nếu có yêu cầu. Nếu khách hàng có nhu cầu mua thì nhân viên trực giới thiệu sản phẩm tại đó sẽ cung cấp danh sách các hàng hoá kèm theo và bảng giá đã được cập nhật thường xuyên để khách hàng tự lựa chọn món hàng thích hợp. Nhân viên trực tại đây cũng sẽ lập hoá đơn nếu cần
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Đối với loại hình này, doanh nghiệp chỉ thực hiện khi có nhu cầu. Khi có đơn đặt hàn gửi đến phòng dịch vụ, công ty sẽ cho đội kỹ thuật (đội này kiêm cả kiểm định chất lượng hàng hoá) đến tận nơi khách hàng yêu cầu để thực hiện lắp đặt. Khi lắp đặt xong, khách hàng chấp nhận là yêu cầu đã được thoả mãn thì ghi nhận doanh thu và giá vốn, lập hoá đơn (nếu khách hàng yêu cầu). Để nhận những đơn đặt hàng thuộc loại hình dịch vụ này, phòng thị trường phải tính toán rất kỹ lưỡng mức hiệu quả giữa chi phí bỏ ra và doanh thu thu lại vì công ty chỉ có một đội chuyên lắp đặt, còn chi nhánh của công ty lại có ở 64 tỉnh thành trong cả nước. Đây cũng là một hạn chế của công ty
Phương thức thanh toán:
Đối với hầu hết các khách lẻ, doanh nghiệp áp dụng hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt để tránh rủi ro và thuận tiện cho việc kiểm soát. Những khách hàng có quan hệ từ lâu năm, doanh nghiệp có thể cho trả chậm nhưng với số lượng thấp. Để thu hút khách hàng, đối với những người tiêu dùng mua lẻ hàng hoá với số lượng đáng kể, doanh nghiệp sẽ áp dụng hình thức khuyến mại hoặc bốc thăm trúng thưởng tuỳ theo chiến lược của đơn vị
Đối với những khách hàng là đại lý bán buôn, đơn vị áp dụng phương thức thanh toán trả chậm có chiết khấu thanh toán. Điều đó có nghĩa là, doanh nghiệp sẽ áp dụng chiết khấu thanh toán cho những khách hàng trả tiền sớm và trong thời hạn cho phép thường là 10 ngày kể từ ngày mua hàng. Những khách này khi trả tiền hàng sẽ thanh toán bằng chuyển khoản qua các ngân hàng thương mại để tránh tình trạng rủi ro mất tiền cũng như hiện tượng bỏ sót trong công tác kế toán
Đối với những khách hàng vừa là người tiêu dùng (có thể là những người bán lẻ hoặc các nhà đại lý) đồng thời cũng là người cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, công ty có thể áp dụng hình thức bù trừ công nợ nếu cả hai bên đều tán thành thông qua biên bản bù trừ công nợ. Số tiền hàng khách hàng còn nợ lại sẽ được thanh toán theo như hình thức của các nhà đại lý bán buôn
Dù khách hàng có thanh toán ngay bằng tiền mặt hay không, công ty vẫn sẽ hạch toán qua TK 131 để cho dễ kiểm soát
Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng sẽ được minh hoạ bằng sơ đồ sau
SƠ ĐỒ: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CỦA PHẦN HÀNH DOANH THU
TK511
TK 531 TK 131, 111, 112
(3) (1)
TK 3331
(2)
Hạch toán chi tiết:
Đối với hình thức bán buôn:
Đối với hoạt động bán hàng, phòng thị trường sẽ chịu trách nhiệm kinh doanh hàng hoá. Do vậy, khi có khách hàng yêu cầu mua hàng, phòng này có trách nhiệm viết hoá đơn GTGT và đưa một liên cho giám đốc phê duyệt và đưa ra lệnh xuất bán. Sau đó gửi lệnh này cho phòng kế toán để tiến hành lập phiếu xuất kho. Thủ kho xuất hàng tại kho của doanh nghiệp với số lượng theo hợp đồng đã ký kết. Cuối cùng, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng của nghiệp vụ này vào các chứng từ cần thiết và chia sẻ thông tin cho bộ phận kế hoạch để xây dựng kế hoạch bán hàng. Theo đó, thủ kho sẽ ghi số lượng hàng hoá, chủng loại trong phiếu xuất kho, còn kế toán (cụ thể là kế toán bán hàng) sẽ ghi nhận đơn giá và tính thành tiền. Đồng thời với quá trình trên, giám đốc công ty chỉ đạo bộ phận vận tải chuyển hàng đến cho khách hàng. Do doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi viết hoá đơn bán hàng, công ty chỉ sử dụng hoá đơn GTGT. Hoá đơn này gồm ba liên
Liên 1 (màu tím) : Lưu ở sổ gốc
Liên 2 ( màu đỏ) :Giao cho khách hàng
Liên 3 (màu xanh) : Giao cho bộ phận kho làm thủ tục cấp hàng
Ví dụ 1
Ngày 25 tháng 12 năm 2007, công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc bán một số mặt hàng là các thiết bị điện với số lượng lớn. Sau khi đàm phán, hai bên đi đến thoả thuận và thống nhất với nhau các điều khoản trong hợp đồng như sau:
Loại hàng: Đèn huỳnh quang CLVS 240, đèn Exit Clex 103A, đèn Exit 1 mặt
Số lượng, đơn giá, tổng giá trị: sẽ được ghi cụ thể trong hoá đơn GTGT (được trình bày ở trang bên)
Phương thức thanh toán: Thanh toán chậm nhất là 35 ngày kể từ ngày giao hàng. Nếu doanh nghiệp thanh toán trước 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 0,05% trên tổng số mặt hàng đã giao.
Hình thức thanh toán: Thanh toán qua ngân hàng BIDV
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 22 tháng 12 năm 2007
Mẫu số:01 GTKT-3LL
KP/2007B
0029449
Đơn vị bán hàng : Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc
Địa chỉ : Lô 2 – 8B Cụm TT công nghiệp Hai Bà Trưng - Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại : MS : 0101334552
Họ và tên người mua hàng : Phòng kinh doanh
Tên đơn vị : Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty Bách Hoá Hà Nội
Địa chỉ : 45 Hàng Bồ - Hà Nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 0100101273
STT
T ên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1*2
1
Đèn huỳnh quang CLVS 240
Bộ
30
120.000
3.600.000
2
Đèn Exit Clex 103A
Bộ
02
310.000
620.000
3
Đèn Exit 1 mặt
Bộ
16
262.000
4.192.000
Cộng tiền hàng:
8.412.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT:
841.200
Tổng cộng tiền thanh toán:
9.253.200
Số tiền bằng chữ: Chín triệu hai trăm năm mươi ba nghìn hai trăm
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Kế toán căn cứ vào nhu cầu tại phòng kinh doanh và lệnh xuất kho của ban giám đốc mà tiến hành lập phiếu xuất kho. Trong đó kế toán chỉ ghi đơn giá. Phiếu này sẽ được gửi cho thủ kho ghi số lượng hàng hoá theo đúng hợp đồng và hàng được xuất để giao cho khách hàng. Sau đó, kế toán sẽ hoàn thiện giao dịch này bằng cách tính thành tiền trên phiếu xuất kho và cùng với hoá đơn GTGT ghi nhận giá vốn và doanh thu vào các chứng từ và sổ sách liên quan. Trong đó hoá đơn là căn cứ để ghi nhận doanh thu cung cấp hàng hoá và dịch vụ, còn phiếu xuất kho là cơ sở để ghi nhận giá vốn hàng bán. Cuối cùng trưởng phòng phòng Thị trường sẽ cử người thực hiện dịch vụ lắp đặt miễn phí (nếu khách hàng có yêu cầu) được ký kết trong hợp đồng. Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán
Liên 3: Dùng để hạch toán nội bộ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 12 năm 2007
Mẫu số 02– VT
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 cuả bộ trưởng BTC
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng: Anh Bình Nguyên
Xuất tại kho: Kho của công ty
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Y êu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Bóng đèn Compact S3U 15
BONG058
Cái
200.000
200.000
8.000
1.600.000
2
Đèn Downlight phi 90
DEN0043
Cái
32.000
32.000
29.400
940.800
3
Chấn lưu ASBN 18
CHANLUU11
Cái
5.000.000
5.000.000
13.000
65.000.000
Cộng
5.232.000
5.232.000
67.540.800
Xuất, ngày 10 tháng 12 năm 2007
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Phòng kế hoạch và phòng kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT để lập Báo cáo dự trù doanh số bán hàng cho tháng sau và sổ chi tiết doanh thu. Trong đó báo cáo dự trù của phòng kế toán chỉ mang tính chất tham mưu cho các bộ phận khác. Báo cáo này được lập định kỳ 1 tháng 1 lần. Đồng thời với quá trình này, phòng Thị trường sẽ lập báo cáo tổng hợp doanh thu bán hàng. Báo cáo tổng hợp được lập định kỳ 2 lần trong một tháng vào các ngày 15 và 30 cuối tháng. Sau đó, cuối tháng sẽ được chuyển cho phòng kế toán của công ty. Kế toán trưởng sẽ kiểm tra lại tính đúng đắn tránh nhầm lẫn bỏ sót và gửi cho kế toán bán hàng để làm cơ sở ghi vào các sổ liên quan: sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết doanh thu….
CÔNG TY CP THIẾT BỊ
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Mặt hàng : Quạt thông gió đáy 30
Năm: 2007
Đơn vị: Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Khoản giảm trừ
(TK 531)
Số hiệu
Ngày, tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
31/12
HĐ546
Bán hàng cho Cty Minh Quang M&E
13122
20.000
213
4.260.000
31/12
HĐ556
Bán hàng cho Hoà Hiệp–Hoàng Quốc Việt
13151
1.000
213
213.000
1.065.000
31/12
HĐ345
Bán hàng cho Minh Khoa Bắc Giang
13152
15.000
213
3.195.000
31/12
HĐ444
Bán hàng cho Hồng Hạnh - Lào Cai
13153
1.000
213
213.000
…........
Cộng phát sinh
Doanh thu thuần
10.650.000
Giá vốn hàng bán
5.000.000.
Lợi nhuận gộp
5.650.000
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi họ tên)
CÔNG TY CP THIẾT BỊ
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
SỔ CHI TIẾT PH ẢI THU KH ÁCH H ÀNG (Trích)
Khách hàng: C ông ty ACE
Năm: 2007
Đơn vị: Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Sô phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.635.951
31/12
HĐ546
Thu tiền hàng
111
1.500.000
31/12
HĐ556
Bán hàng
511313331
1.295.400
129.540
31/12
HĐ345
Thu tiền hàng
111
275.000
31/12
HĐ444
Bán hàng cho
511313331
213.000
21.300
………
…………
…………
Cộng phát sinh
3.180.340
3.735.946
Số dư cuối kỳ
1.080.345
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi họ tên)
CÔNG TY CP THIẾT BỊ
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
BÁO CÁO TỔNG HỢP DOANH SỐ BÁN HÀNG (TRÍCH)
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 15/12/2007
Đơn vị: Đồng
Hoá đơn chứng từ
Khách hàng
Giá mua
Thuế GTGT
Tổng tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
0030834
05/12
Khách lẻ - Trần Thu Trang
2.156.800
215.680
2.372.480
0030838
09/12
Công ty CP Khải Toàn
184.000.000
18.400.000
202.400.000
0030839
10/12
Tổng công ty Thương mại Hà Nội
35.821.000
3.582.100
39.403.100
003846
12/12
Hiếu – Hà Đông
6.454.600
645.460
7.100.060
0030850
13/12
Công ty TNHH Tân Hải
180.000.000
18.000.000
198.000.000
0048394
14/12
Công ty điện tử DEWOO
20.000.000
2.000.000
22.000.000
Tổng cộng
428.432.400
42.843.240
471.275.640
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi họ tên)
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Trong trường hợp này, hàng được mua về từ nhà cung cấp sẽ chuyển thẳng cho khách hàng theo như hợp đồng cam kết. Hình thức này chỉ được sử dụng khi lượng hàng trong kho không đáp ứng đủ hợp đồng đã ký trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, công ty vẫn hạch toán giống như phương thức bán buôn qua kho. Tức là, doanh nghiệp khi giao hàng cho khách hàng không qua kho nhưng đơn vị vẫn lập phiếu xuất kho, phiếu lập kho, dựa vào đó kế toán vào thẻ kho. Điều này cho thấy, không có sự tách biệt rạch ròi giữa hai hình thức trên.
Phương thức bán lẻ hàng hoá:
Công ty có tổ chức các cửa hàng bán lẻ ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng,…. Thậm chí ở năm thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh doanh nghiệp tổ chức 2-3 cửa hàng bán lẻ, một Showroom ở Hà Nội để quảng cáo và bán lẻ. Tất cả các cửa hàng này đều do các bộ phận trong công ty nghiên cứu và tự xây dựng cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Khi có nghiệp vụ phát sinh, các nhân viên sẽ lập hoá đơn bán lẻ theo mẫu của đơn vị. Sau đó sẽ được tập hợp trên bảng kê bán lẻ theo từng mặt hàng, chủng loại (trừ khi có yêu cầu của khách hàng, nhân viên ở đây sẽ lập hoá đơn GTGT). Bên cạnh đó, nhân viên bán hàng sẽ lập Thẻ quầy hàng cho từng mặt hàng. Thẻ này được đóng thành quyển (mỗi mặt hàng được lập thành một quyển) để tạo cơ sở chia sẻ thông tin cho các phòng khác như: phòng kế toán, phòng thị trường…. Mỗi quyển này được đánh dấu theo một trình tự nhất định để dễ kiểm soát. Quyển này dầy hay mỏng, nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào doanh thu của mặt hàng ấy Đặc điểm của thẻ này là trình bày chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn của từng mặt hàng. Hàng ngày, khi xuất hàng hoá của công ty từ kho của công ty, nhân viên bán hàng sẽ ghi vào cột nhập hàng hoá. Cuối ca, nhân viên bán hàng tiến hành kiểm kê hàng hoá và ghi nhận vào cột tồn số lượng hàng còn lại và nộp tiền bán hàng. Từ các nghiệp vụ trên, nhân viên bán hàng sẽ tính toán được số lượng hàng tồn, nhân với đơn giá sẽ cho ra kết quả doanh thu của từng mặt hàng bán ra trong ngày. Cuối mỗi ngày, các nhân viên của từng cửa hàng này sẽ báo cáo lại doanh thu của từng mặt hàng cho Ban dự án bán lẻ. Ban này sẽ báo cáo lại cho phòng Thị trường, phòng Kế hoạch theo định kỳ mà ở đây là 15 ngày. Cuối cùng, phòng Thị trường gửi lại các thông tin, chứng từ cho phòng Kế toán làm cơ sở ghi nhận doanh thu vào các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp.
Căn cứ vào thẻ quầy hàng, hóa đơn bán lẻ, nhân viên bán hàng sẽ tổng hợp lại doanh thu của từng mặt hàng trong báo cáo bán hàng. Báo cáo này sẽ tổng hợp thông tin theo từng mặt hàng và được trình lên Ban dự án bán lẻ và phòng Thị trường. Để thuận tiện cho việc theo dõi, các chứng từ được cập nhật vào hệ thống máy tính và gửi thẳng lên Ban dự án bán lẻ vào cuối mỗi ngày. Mỗi cửa hàng có một mã riêng để đảm bảo tính bảo mật thông tin. Báo cáo này sẽ được từng cửa hàng tự thiết kế cho phù hợp với đặc điểm hoạt động.
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ
Ngày 31/12/2007
Tên cơ sở kinh doanh: Cửa hàng bán lẻ - Hải Phòng
Địa chỉ : 200 - Hoàng Quốc Việt - Hải Phòng
Họ tên người bán hàng: Vũ Quỳnh Liên
Đơn vị: Đồng
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
A
B
C
1
2
3 = 1*2
1
Dây điện thoại 4 lõi
Mét
600.000
2.159
1.295.400.000
2
Ổ cắm đa năng Á12UM
Chiếc
1.000
34.400
34.400.000
3
Bóng tuýp 0,6 M
Cái
2.000
15.500
31.000.000
4
Đèn 1,2 M
Cái
8.000
47.600
380.800.000
5
Máng đèn 0,6 đơn
Cái
4.000
45.500
182.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
1.923.600.000
Số tiền bằng chữ: Một tỷ, chín trăm hai mươi ba triệu, sáu trăm ngàn đồng
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
THẺ QUẦY HÀNG
Ngày 15/12/2007
Cửa hàng: Bán lẻ - Hải Phòng Tên hàng: Bóng tuýp 1,2 M Giá mua: 10.000
Ký, mã hiệu: BONG006 Đơn vị tính: Cái
Ngày điều chỉnh:
Giá đơn vị: 14.300 Giá bán lẻ: 16.500
STT
Tên người bán
Tồn đầu ca
Nhập từ kho
Nhập khác
Cộng tồn và nhập trong ca
Tồn cuối ca
Xuất bán
Xuất khác
Lượng
Tiền
(đồng)
1
Lan
800.000
800.000
500.000
300.000
4.950.000.000
2
Mai
100.000
200.000
300.000
195.000
105.000
1.732.500.000
3
Liên
50.000
100.000
150.000
100.000
50.000
825.000.000
Cộng
950.000
300.000
1.250.000
795.000
455.000
7.507.500.000
Ngày 31 tháng 01 năm 2005
Người lập biểu
(Ký, ghi họ tên)
CÔNG TY Số: 5
CP THIẾT BỊ ĐIỆN
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
BÁO CÁO BÁN HÀNG
Ngày 01 tháng 12 năm 2007
Cửa hàng: Bán lẻ - Hải Phòng
Đơn vị: Đồng
Số thẻ
Số tiền
Ghi chú
Số thẻ
Số tiền
Ghi chú
01
7.507.500.000
04
6.454.600
Bán chịu
02
800.112.500
05
291.343.187
03
550.000.000
06
504.121.554
Cộng tiền bán hàng: 9.659.531.841
Tiền nộp: 9.653.077.241
Thừa: Người lập biểu
Thiếu: 6.454.600 (Ký, ghi họ tên)
Trên cơ sở Báo cáo bán hàng, các nhân viên bán hàng này tiến hành lập Báo cáo tổng hợp doanh số bán hàng. Báo cáo này sẽ được gửi lên Bandự án bán lẻ để ban này lên kế hoạch bán hàng gửi lên phòng Kế hoạch và có đề xuất trong khâu bán hàng mẫu mã… lên phòng Thị trường. Ban này cũng gửi một bản lên phòng kế toán để lấy căn cứ để tổng hợp thông tin. Kế toán căn cứ vào đó để lập các sổ sách kế toán cần thiết.
CÔNG TY CP THIẾT BỊ
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
BÁO CÁO TỔNG HỢP DOANH SỐ BÁN HÀNG (TRÍCH)
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 15/12/2007
Đơn vị: Đồng
Số thẻ
Cửa hàng
Tổng tiền
Số
Ngày, tháng
01
01/12
Bán lẻ - Hải Phòng
9.659.531.841
02
09/12
Bán lẻ - Hà Tây
184.000.000
03
10/12
Bán lẻ - Đà Nẵng
35.821.000
04
12/12
Bán lẻ - Hà Nội
966.454.600
05
13/12
Bán lẻ - Quảng Ninh
180.000.000
06
14/12
Bán lẻ - Hưng Yên
20.000.000
Tổng cộng
11.045.807.441
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi họ tên)
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu này được tập hợp trên một cuốn sổ chi tiết theo từng loại hình lắp đặt ở từng cửa hàng và theo công ty. Cuối mỗi tháng nó sẽ được chuyển về cho Ban dự án bán lẻ. Vì loại hình này công ty mới phát triển nên doanh thu chưa nhiều, chưa được chú ý đúng mức với vai trò quan trọng của nó
Hạch toán tổng hợp
TK sử dụng
TK được sử dụng tại công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc để ghi nhận doanh thu là TK 511,131, 3331, 111,112….
Về nguyên tắc, TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được sử dụng tại công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc được xác định và ghi nhận từ các giao dịch và các nghiêp vụ sau:
Bán hàng: Mua hàng hoá là các thiết bị điện, chiếu sáng từ nhà cung cấp chính và bán cho những khách hàng có nhu cầu thông qua hoạt động buôn bán thương mại (có đi kèm với lắp đặt đến tận chân công trình)
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện lắp đặt các thiết bị nói trên theo đúng như hợp đồng được thoả thuận giữa các bên (thường các hợp đồng này được thực hiện trong một kỳ kế toán). Vì doanh thu của loại hình này không nhiều nên doanh nghiệp không tách riêng mà hạch toán vào TK cấp 3, coi đó như lá doanh thu bán một mặt hàng nào đó.
TK này được chi tiết theo tên của các loại hàng hoá gồm các tiểu khoản sau:
Số hiệu
Tên tài khoản
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111
Doanh thu bán hàng hóa
51111
Doanh thu bán nhãn hàng AC
51111
Doanh thu hàng Công tắc AC – B12
51112
Doanh thu hàng Công tắc Series AC
51113
Doanh thu hàng ống và phụ kiện AC
51114
Doanh thu hàng đèn pha Công nghiệp AC
51115
Doanh thu hàng chấn lưu, tắc te AC
51116
Doanh thu hàng đèn AC phản quang
51117
Doanh thu hàng đèn AC Tán quang
51118
Doanh thu hàng đèn AC sân vườn
51119
Doanh thu hàng đèn AC Huỳnh quang
5112
Doanh thu bán nhãn hàng Comet
51121
Doanh thu hàng đèn Downlight Comet
51122
Doanh thu hàng đèn Huỳnh quang Comet
51123
Doanh thu hàng đèn Tán quang Comet
51124
Doanh thu hàng đèn Exit Comet
51125
Doanh thu hàng đèn Compac Comet
51126
Doanh thu hàng tắc te Comet
51127
Doanh thu hàng ống luồn Comet
51128
Doanh thu hàng tủ điện Comet
51129
Doanh thu hàng đèn hàng Át Comet
5113
Doanh thu nhãn hàng khác
51131
Doanh thu hàng quạt GNN
51132
Doanh thu hàng dây cáp Hàn
51133
Doanh thu hàng dây Seoul
51134
Doanh thu hàng Hager
51135
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Giống như TK 511, TK 131 “phải thu khách hàng” được chi tiết theo tên các khách hàng
Số hiệu
Tên tài khoản
1311
Phải thu của khách hàng bán lẻ
13111
Trần Thu Trang
13112
Nguyễn Thị Mùi
13113
Bảo Linh
13114
Vũ Đăng Thắng
13115
Hoàng Việt Triều
13116
Hùng Huệ
13117
Lan Giang
13118
Cao Văn Cường
13119
Việt Quang
1312
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các công ty thông thường)
13121
Công ty COFICO
13122
Công ty Minh Quang M&E
13123
Khách sạn Foura
13124
Công ty ACE
13125
Công ty xây lắp 12
13126
TBĐ Đông Nam Á
13127
Công ty lắp máy điện nước
13128
Chi nhánh vật liệu xây dựng Đức Anh-Hà Giang
13129
Công ty xăng dầu Hưng Yên
1313
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các công ty TNHH)
13131
Công ty TNHH TM Trường Phúc
13132
Công ty TNHH vật tư kỹ thuật Tân Hải Linh
13133
Công ty TNHH TM Tổng hợp Việt Đức
13134
Công ty TNHH Trường An A
13135
Công ty TNHH TM Nguyễn Lê
13136
Công ty TNHH SX-TM điện cơ Campumyz
1314
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các VPP và NPP chính)
13141
VPP Khải Toàn
13142
NPP AC- Thu Lâm
13143
NPP Bốn phương- Hà Tây
13144
NPP Cúc Mai- Hải Dương
13145
NPP Dũng Hà- Quảng Ninh
13146
NPP Huy Phượng- Quảng Ninh
13147
NPP Oanh Thọ- Phủ Lý
13148
NPP Thiết bị điện Lộc Nga- Hà Nội
13149
NPP Trần Xuân Thành- Hà Tĩnh
131410
NPP Tuấn Thu- Tuyên Quang
1315
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các cá nhân)
13151
Hòa Hiệp- Hoàng Quốc Việt
13152
Minh Khoa- Bắc Giang
13153
Hồng Hạnh- Lào Cai
13154
Hòa Hiếu- Quảng Trị
13155
Hoàn Anh- Sơn Tây
13156
Hùng Soa- Hà Tĩnh
13157
Tiến Ngoan- Quảng Ninh
13158
Thắng Thuận- Hạ Long
13159
Tuấn Anh- Việt Trì
TK 3331 “VAT đầu ra” không sử dụng tiều khoản
Phương pháp ghi sổ kế toán
Đối với phần hành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trình tự ghi sổ kế toán của công ty cổ phần thiết bị điện và chiếu sáng Hồng Phúc như sau: (được khái quát theo sơ đồ dưới đây)
Hàng ngày, kế toán trưởng kiểm tra tính pháp lý các thông tin trên các chứng từ gốc và Bảng tổng hợp kế toán cùng loại được lập và luân chuyển từ các phòng, ban trong đơn vị như: hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, bảng kê, thẻ quầy hàng, phiếu thu….
Căn cứ vào các chứng từ gốc và Bảng tổng hợp kế toán cùng loại đã được kiểm tra, kế toán bán hàng tiếp tục kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ gốc. Sau đó, cập nhật các dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu, các chứng từ được thiết kế sẵn trên phần mềm, nếu không thấy có gì sai sót. Nếu có sai sót phải điều tra rõ nguyên nhân và báo cáo lại với kế toán trưởng
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp, các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan đến quá trình bán hàng như sổ cái TK 511….
Cuối tháng, kế toán bán hàng chuyển các thông tin cần thiết cho kế toán tổng hợp nhằm mục đích chia sẻ thông tin. Việc theo dõi, so sánh, đối chiếu các thông tin kế toán giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được máy tự động thực hiện và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập vào máy trong kỳ.
Sau đó, kế toán từng bán hàng lập các báo cáo quản trị hoạch định các định mức cho tương lai theo phạm vi trách nhiệm của mình. Ví dụ: báo cáo bán hàng cho kỳ kế tiếp. Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra lại tính trung thực, hợp lý của các báo cáo quản trị đó, điều chỉnh lại nếu thấy cần thiết, và trình phó giám đốc tài chính phê duyệt.
Quá trình ghi sổ của công ty được khái quát thành sơ đồ
Sơ đồ : TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
Ghi Chú
Kế toán cập nhật các thông tin kế toán hàng ngày
Định kỳ, kế toán lên sổ và các báo cáo cần thiết (có thể là cuối tuần, cuối tháng, cuối kỳ (cuối năm) tuỳ theo yêu cầu
Hệ thống sổ chi tiết
Các sổ chi tiết đặc trưng cho phần hành này đã được trình bày trong phần hạch toán chi tiết ở trên
Hệ thống sổ tổng hợp:
Định kỳ (khoảng 15 ngày một lần), kế toán bán hàng căn cứ vào báo cáo tổng hợp doanh số bán hàng của từng cửa hàng, của Ban dự án bán lẻ và của phòng Thị trường của công ty để lập ra bảng tổng hợp kiểm soát mức doanh thu bán ra và mức thuế suất GTGT đầu ra của doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp sử dụng hệ thống máy vi tính trong công tác kế toán, nên máy sẽ tự động nhập các dữ liệu cần thiết liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký bán hàng, nhật ký chung, sổ cái TK 511, 3331 các tài khoản khác liên quan. Đây là thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy. Từ đó kế toán bán hàng sẽ vào sổ chi tiết bán hàng theo sản phẩm (sổ này kế toán tự thiết kế để theo dõi được các thông tin phục vụ cho mục đích quản trị). Các sổ này có mẫu như sau:
CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN
VÀ CHIẾU S ÁNG HỒNG PHÚC
NHẬT KÝ BÁN HÀNG (Trích)
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua ( ghi nợ)
Ghi có các TK
SH
Ngày, tháng
Doanh thu hàng hoá
Doanh thu dịch vụ
VAT phải nộp
Cộng trang trước chuyển sang
635.951.097
578.137.361
305.000.088
57.813.736
01
31/12
Bán lẻ - Trần Thu Trang
231.445.000
210.404.545
21.040.455
02
31/12
Bán lẻ - Nguyễn Thị Mùi
512.158.241
465.598.401
46.559.840
03
31/12
Bán lẻ - Bảo Linh
811.005.040
737.277.309
73.727.731
04
31/12
Bán lẻ - Lan Giang
116.566.691
105.969.719
10.596.972
05
31/12
Bán lẻ - Hoàng Việt Triều
232.525.270
211.386.609
21.138.661
Tổng cộng
2.539.651.339
2.308.773.944
305.000.088
230.877.395
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi họ tên)
CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
NHẬT KÝ BÁN HÀNG (Trích)
PHÒNG TH Ị TR Ư ỜNG
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua ( ghi nợ)
Ghi có các TK
SH
Ngày, tháng
Doanh thu hàng hoá
Doanh thu dịch vụ
VAT phải nộp
Cộng trang trước chuyển sang
1.110.000.000
1.000.000.000
100.000.000
110.000.000
834
05/12
Cty COFICO
759.000.000
690.000.000
69.000.000
838
09/12
Cty Minh Quang M&E
258.500.000
235.000.000
23.500.000
839
10/12
Khách sạn Foura
1.320.000.000
1.200.000.000
120.000.000
846
12/12
Cty ACE
200.200.000
182.000.000
18.200.000
850
13/12
Cty xây lắp 12
2.695.000.000
2.450.000.000
245.000.000
394
14/12
Cty TBĐ Đông Nam Á
374.000.000
340.000.000
34.000.000
Tổng cộng
5.717.800.000
4.576.000.000
622.000.000
519.800.000
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi họ tên)
CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN
V
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng.DOC