MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định
1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định
1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
2.1. Phân loại tài sản cố định
2.2. Đánh giá tài sản cố định
3. Khấu hao tài sản cố định
3.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
3.2. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
4. Giá trị hao mòn của tài sản cố định
5. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định
II. Hạch toán tài sản cố định
1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp
3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
4. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
4.1. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính
4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
4.4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định
5. Sổ kế toán
5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
5.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ
5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ
5.5. Hình thức ghi sổ bằng máy vi tính
Phần hai: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THIÊN TÂN
1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty
2.1. Mục tiêu
2.2. Nhiệm vụ
3. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2005 và 2006
4. Mô hình tổ chức
5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
5.2. Phân công nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế toán
6. Tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty
6.1. Chính sách và chế độ kế toán
6.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán
6.3. Trình tự ghi sổ kế toán
7. Tình hình thực tế hạch toán tài sản cố định tại Công ty
7.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định tại Công ty
8.2. Đánh giá tài sản cố định tại Công ty
8.3. Hạch toán tài sản cố định tại Công ty
8.3.1. Chứng từ sử dụng
8.3.2 Phương pháp hạch toán
9. Công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định tại Công ty
Phần ba: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THIÊN TÂN
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân
1. Những ưu điểm
2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10003 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Thiên Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn những tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản;
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Có thời gian sử dụng trên một năm;
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ kết hợp với nhau, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và cả hệ thống không thể hoạt động bình thường nếu thiếu một trong các bộ phận. Nếu do yêu cầu quản lý riêng biệt, các bộ phận đó có thể được xem như những tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như các bộ phận trong một máy bay.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (giống 4 tiêu chuẩn đối với tài sản cố định hữu hình).
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm tài sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài.
Tài sản cố định tự có là tài sản cố định doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc do nguồn vốn liên doanh.
Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại: Tài sản cố định thuê hoạt động (những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết) và Tài sản cố định thuê tài chính. (những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cố định)
c. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành:
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp;
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung;
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh;
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay;
d. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng:
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định thực tế đang được sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng cho hoạt động phúc lợi công cộng như nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ…
Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm những tài sản cố định mà doanh nghiệp không sử dụng do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công nghệ.
2.2. Đánh giá tài sản cố định.
2.2.1. Khái niệm:
Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Giá trị còn lại Nguyên giá Số khấu hao lũy kế
trên sổ kế toán = của tài sản _ của tài sản
của TSCĐ cố định cố định
Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp quản lý tài sản cố định này theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại:
Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị hao mòn
trên sổ kế toán = của tài sản _ lũy kế của tài sản
của TSCĐ cố định cố định
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định.
2.2.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a. Tài sản cố định hữu hình mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế, chi phí trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp: Nguyên giá tài sản cố định mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế, chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán.
b. Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi cộng (+) các khoản thuế, chi phí trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
c. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của tài sản cố định cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng .
d. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng.
đ. Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến…: Nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
e. Tài sản cố định hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp...: Nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
2.2.3. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a. Tài sản cố định vô hình loại mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế, các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp: Nguyên giá tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán.
b. Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi là giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi.
c. Tài sản cố định vô hình hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
d. Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng: Nguyên giá tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
đ. Quyền sử dụng đất: Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
e. Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên giá của tài sản cố định loại này là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có bản quyền, quyền phát hành, bằng sáng chế.
g. Nhãn hiệu hàng hóa: Nguyên giá của tài sản cố định là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
h. Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá của tài sản cố định là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
2.2.4. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
- Nâng cấp tài sản cố định;
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
3. Khấu hao tài sản cố định.
3.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định.
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, đòi bồi thường thiệt hại... và tính vào chi phí khác.
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm:
+ Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, giữ hộ.
+ Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,... được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
+ Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá,...
+ Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cố định cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá, không được trích khấu hao.
3.2. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định.
3.2.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
3.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện:
+ Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
+ Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phát triển nhanh.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định
=
Giá trị còn lại của tài sản cố định
x
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao nhanh(%)
=
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
x
Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%)
=
1
Thời gian sử dụng của tài sản cố định
x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t £ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t £ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm)
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần bằng mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
3.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định:
Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
x
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
bình quân tính cho =
một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm
x
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
4. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào mòn, hư hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
5. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định.
Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau:
Phải quản lý tài sản cố định như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra năng lực sản xuất của đơn vị.
Quản lý tài sản cố định như là một bộ phận vốn cơ bản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn.
Doanh nghiệp phải quản lý phần giá trị tài sản cố định đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
II. Hạch toán tài sản cố định.
1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định.
Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố định nhằm mục đích theo dõi một cách thường xuyên tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định.
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng, cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thường xuyên việc bảo quản, giữ gìn tài sản cố định và kế hoạch đầu tư mới cho tài sản cố định.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa tài sản cố định về chi phí và công việc sửa chữa.
Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo gỡ hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định.
Tham gia kiểm tra đánh giá tài sản cố định theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo toàn vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị.
3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao tài sản cố định lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản cố định. Với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản, lưu vào bộ hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, các tài liệu kỹ thuật, Hoá đơn mua tài sản cố định, Hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ. Phòng Hế toán giữ lại một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và chi tiết tài sản cố định.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng Kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định. Thẻ chi tiết tài sản cố định được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
Khi giảm tài sản cố định, tuỳ theo từng trường hợp giảm tài sản cố định mà doanh nghiệp có thể phải sử dụng các chứng từ như: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng mua bán tài sản cố định. Căn cứ vào các chứng từ này, Phòng Kế toán huỷ Thẻ tài sản cố định và ghi giảm sổ chi tiết tài sản cố định.
4. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định.
4.1. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định.
4.1.1. Tài khoản sử dụng:
a. Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”:
Nội dung Tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định trong kỳ.
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 2111 Nhà cửa vật kiến trúc;
TK 2112 Máy móc thiết bị;
TK 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn;
TK 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý;
TK 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
TK 2118 Tài sản cố định hữu hình khác.
b) Để theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp kế toán sử dụng Tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình":
Nội dung Tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định vô hình trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định vô hình.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định vô hình
Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có.
Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 2131: Quyền sử dụng đất;
TK 2132: Quyền phát hành;
TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế;
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá;
TK 2135: Phần mềm máy vi tính;
TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
TK 2138: Tài sản cố định vô hình khác.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số Tài khoản liên quan như Tài khoản 214, 331, 111, 112.
4.1.2. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trường hợp 1: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng vốn chủ sở hữu:
- Mua tài sản cố định bằng tiền mặt, tiền ngân hàng…thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp này cũng như một số trường hợp khác (mua trả chậm, mua sắm thông qua lắp đặt…), kế toán phản ánh bút toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK liên quan (414,441,431):
Có TK 411: Nếu tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có TK 4313: Nếu tài sản được hình thành từ Quỹ phúc lợi.
- Tài sản cố định tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo giá mua trả ngay, lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 635.
Trường hợp 2: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng vốn vay dài hạn.
- Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn.
Trường hợp 3: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do nhận vốn góp, nhận tặng thưởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác.
- Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định tương đương. Kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nhận về theo giá trị còn lại của tài sản cố định đem đi trao đổi.
- Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định không tương đương. Kế toán hạch toán như việc bán tài sản cố định để mua tài sản cố định khác thông qua tài khoản trung gian 131 “Phải thu của người mua”. Kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nhận về theo tổng giá thoả thuận.
- Tài sản cố định tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2411). Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định vào bên Nợ TK 211 đối ứng Có TK 2411. Các chi phí không hợp lý được ghi giảm vào bên Có TK 2411 đối ứng Nợ các TK 111, 112, 334 và TK 632.
- Phản ánh tài sản cố định hữu hình tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành và tài sản cố định vô hình tăng sau giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển khai, các chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2412), khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán ghi Nợ TK 213 đối ứng Có TK 2412; bút toán kết chuyển nguồn tương ứng.
- Chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định: Nếu công cụ, dụng cụ còn mới thì kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị của công cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị còn lại chưa phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 142 (1421).
- Chuyển thành phẩm thành tài sản cố định: Ngoài bút toán phản ánh nguyên giá tài sản cố định kế toán còn phải phản ánh bút toán giá vốn hàng bán như nghiệp vụ bán hàng thông thường bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng Có TK (154,155).
- Tài sản cố định tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
4.1.3. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trường hợp 1: Tài sản cố định giảm do nhượng bán, thanh lý.
- Tài sản cố định giảm do thanh lý, nhượng bán. Ngoài bút toán xoá sổ tài sản cố định, kế toán còn phải phản ánh giá nhượng bán hoặc số thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng Nợ các tài khoản liên quan (111,112..). Các chi phí về nhượng bán, thanh lý được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “Chi phí khác” đối ứng Có các TK liên quan (111,112,331..).
Trường hợp 2: Tài sản cố định hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ hoặc tài sản cố định vô hình không đủ tiêu chuẩn.
- Tài sản cố định giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá trị còn lại lớn, kế toán phản ánh vào chi phí trả trước dài hạn.
Trường hợp 3: Tài sản cố định giảm do góp vốn liên doanh.
Trường hợp 4: Tài sản cố định giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia.
Trường hợp 5: Tài sản cố định giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Trường hợp 6: Ghi giảm tài sản cố định vô hình do khấu hao hết.
Cụ thể các bút toán hạch toán trong trường hợp kế toán tài sản cố định tăng do mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phương pháp khấu trừ) thể hiện qua sơ đồ sau:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1847.doc