MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại và nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp thương mại 3
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại. 3
1.2. Vai trò, ý nghĩa của quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp. 4
1.3. Nhiệm vụ kế toán hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại 6
2. Những vấn đề chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại . 7
2.1. Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá: 7
2.2. Các phương pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ 8
2.2.1. Giá mua của hàng hoá tiêu thụ. 8
2.2.2. Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ 12
2.3. Kết quả tiêu thụ hàng hoá. 13
3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. 14
3.1.Các phương thức tiêu thụ hàng hoá. 14
3.1.1. Bán buôn 14
3.1.2 Bán lẻ 16
3.1.3 Phương thức bán hàng qua đại lý: 17
3.1.4 Một số trường hợp tiêu thụ khác. 17
3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá . 17
3.2.1. Chứng từ kế toán 17
3.2.2. Tài khoản sử dụng 18
3.3. Nội dung hạch toán theo từng phương thức bán hàng. 21
3.3.1-Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 21
3.3.2. Trình tự hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng (Sơ đồ 1.1) 21
3.3.3. Trình tự hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi 24
3.3.4 Trình tự hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương ty thức hàng đổi hàng ( Sơ đồ 1.4 ) 26
3.3.5. Kế toán bán lẻ hàng hoá theo mô hình kế toán 1 cấp 27
3.3.6. Trường hợp khoán bán hàng cho các đơn vị trực thuộc 27
3.4. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 29
3.5. Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKTX (hoặc KKĐK) ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu. 30
3.6-Hạch toán chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. 31
3.6.1-Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng. 31
3.6.2 Hạch toán các nghiệp vụ hàng bị bán trả lại. 32
3.6.3.Hạch toán giảm giá hàng bán. 33
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại 34
4.1. Hạch toán chi phí thu mua hàng hoá. 34
4.1.1. Tài khoản sử dụng 34
4.1.2. Phương pháp hạch toán: 35
4.2. Hạch toán chi phí bán hàng. 35
4.3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp . 37
4.4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá . 38
5. Chuẩn mực kế toán quốc tế về tiêu thụ hàng hoá. 40
6. Đặc điểm kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở một số nước. 41
6.1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại nước Mỹ. 41
6.1.1.Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại các đơn vị kinh doanh thương mại của nước Mỹ. 41
6.1.2. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Mỹ. 43
6.2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở nước Pháp. 43
6.2.1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá 43
6.2.2.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại nước Pháp . 44
7. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. 46
PHẦN 2. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM ÂU Á 48
1. Khái quát chung về Công ty TNHH TM Âu á 48
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM Âu á 48
1.2.Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH TM Âu á. 49
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 51
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 1999-2001. 55
1. 5. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán tại công ty 57
1.5.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 57
1.5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán. 60
2. Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH TM Âu á. 62
2.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh hàng hoá của Công ty TNHH TM Âu á. 62
2.1.1. Nguồn hàng hoá cho tiêu thụ. 62
2.1.2 Các phương thức bán hàng tại Công ty TNHH TM Âu á. 63
2.1.3 Các phương thức thanh toán. 64
2.1.4.Chính sách giá cả. 64
2.1.5. Phương pháp tính giá vốn của hàng tiêu thụ. 65
2.2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH TM Âu á. 65
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá. 66
2.2.2. Hạch toán thanh toán tiền hàng. 74
2.2.3 Hạch toán thuế GTGT đầu ra. 79
2.2.4 .Tổ chức kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá . 83
2.2.5 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. 90
PHẦN 3. ƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM ÂU Á. 96
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp thương mại. 96
2. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH TM Âu á. 98
2.1. Ưu điểm 98
2.2. Nhược điểm 100
3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM Âu á. 102
3.1.Cải tiến hạch toán hàng bán đại lý 102
3.2. Hệ thống sổ sách kế toán. 103
3.3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi. 105
3.4. Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho. 109
3.5. Thay đổi hìnhthức sổ sách hạch toán. 111
3.6. Lập danh điểm hàng hoá. 113
3.7. Phối hợp giữa các phòng ban và chiến lược thị trường. 114
KẾT LUẬN 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
125 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH thương mại Âu Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
*Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 1.14)
-Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu (Sơ đồ 1.15)
-Hạch toán giá vốn hàng bán( Sơ đồ 1.16).
6.2.2.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại nước Pháp .
Chế độ kế toán Pháp quy định xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ. Kết quả niên độ là số chênh lệch giữa thu nhập của niên độ với chi phí của niên độ và bao gồm: Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của hoạt động tài chính và kết quả của hoạt động đặc biệt. Trong đó :
Lãi (lỗ) của hoạt động
tiêu thụ
Thu nhập của hoạt động tiêu thụ hàng hoá
Chi phí của hoạt động tiêu thụ hàng hoá
=
-
*Tài khoản sử dụng hạch toán :
TK 125:"Xác định kết quả kinh doanh "
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ : Kết chuyển chi phí kinh doanh.
Bên có: Kết chuyển thu nhập kinh doanh.
Cuối kỳ, tài khoản này không có số dư.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan: TK607"Mua hàng hoá "; TK 681: "Chi phí khấu hao dự phòng" ; TK781: "Hoàn nhập khấu hao và dự phòng "; TK 126: "Xác định kết quả trước thuế ".
*Trình tự hạch toán (Sơ đồ 1.17)
Sơ đồ 1.17: Trình tự hạch toán kết qủa tiêu thụ hàng hoá của Pháp
TK 681
TK 126
TK 125
TK 70 - 75
TK 781
TK 126
TK 681
K/c chi phí kinh doanh cuối kỳ
K/c chi phí khấu hao và chi phí dự phòng
K/c lãi kinh doanh
K/c lỗ kinh doanh
Hoàn nhập khấu hao và dự phòng
K/ c thu nhập kinh doanh
TK 60 - 65
7. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
Việc sử dụng sổ tổng hợp tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu được khách quan, nhanh chóng giúp cho việc phân tích các hoạt động kinh tế.
Thực hiện ghi vào sổ sách kế toán là công việc có khối lượng lớn, phải thực hiện thường xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý hệ thống sổ kế toán theo một trong bốn hình thức sổ kế toán sau:
-Hình thức Nhật ký chứng từ.
-Hình thức Nhật ký chung.
-Hình thức Chứng từ ghi sổ.
-Hình thức Nhật ký sổ cái.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là một nghệ thuật vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Việc lựa chọn cách thức tổ chức hệ thống sổ kế toán nào cho phù hợp với từng đơn vị phải căn cứ vào quy mô, tính chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh, vào yêu cầu quản lý, vào trình độ và năng lực của cán bộ kế toán và vào khả năng trang bị phương tiện của đơn vị.
Trong phạm vi bài viết này em xin đề cập đến hình thức sổ Nhật ký chứng từ ( Sơ đồ 1.19) để có thể so sánh với sổ sách kế toán của đơn vị thực tập được trình bày ở phần sau.
Sơ đồ 1.19: Trình tự hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Sổ hạch toán chi tiết về tiêu thụ hàng hoá
Bảng tổng hợp về hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá
Chứng từ gốc về tiêu thụ hàng hoá
Nhật ký -chứng từ
số 8
Sổ cái TK 156,157,632,511,512,6112,641,642,911
Báo cáo tài chính
Các bảng kê số 8,9,10,11
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết về tiêu thụ hàng hoá. Đối với Nhật ký- chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán, vào bảng kê sổ chi tiết cuối tháng, chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký- chứng từ.
Chương 2
Thực trạnh kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM Âu á
1. Khái quát chung về Công ty TNHH TM Âu á
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM Âu á
Công ty TNHH TM Âu á là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số 699/TM-TCCB ngày 13/8/1996 của Bộ thương mại trên cơ sở sáp nhập các công ty :
- Công ty TNHH TM Âu á
- Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà
- Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
- Các đơn vị thuộc tổng công ty thực phẩm ở phía Bắc (gồm xí nghiệp thực phẩm Thăng Long, Trại chăn nuôi Thái Bình , chi nhánh thực phẩm Hà Nội)
Công ty TNHH TM Âu á là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước Việt Nam và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
-Giấy chứng nhận kinh doanh số 111342 ngày 9/11/1996 với tổng số vốn đăng ký là: 9.540.000.000
Trong đó :
-Vốn cố định : 4.266.048.198
-Vốn lưu động : 4.599.459.532
-Vốn XDCB : 674.492.270
- Trụ sở chính: I-20B-Thành Công - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
- Quyết định 217/HĐBT về việc giao quyền chủ động cho thoát khỏi sự ràng buộc của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Đây là cơ hội mở ra sự phát triển cho công ty xong cũng là một thách thức lớn đối với công ty. Để tồn tại và phát triển hoà nhập với xu thế chung của đất nước và thế giới, công ty đã từng bước bố trí sắp xếp lại cơ cấu tổ chức kinh doanh gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và khả năng sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ quản lý của người lãnh đạo, bồi dưỡng tăng cường nghiệp vụ kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, nhanh chóng đổi mới phương thức kinh doanh, mở rộng mặt hàng xuất khẩu, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
Từ năm 1996 đến nay, sau 6 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã ngày càng phát triển lớn mạnh và khẳng định được vị thế trên thị trường. Hiện nay, công ty có khoảng trên 30 phòng ban và đơn vị. Các cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty có ở nhiều địa bàn trên cả nước với các lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh dịch vụ khách sạn, sản xuất chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc, kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm.... Sản phẩm của công ty ngày càng phong phú về chủng loại và đảm bảo chất lượng (đạt huy chương vàng tại các hội chợ “Hội chợ hàng tiêu dùng Việt Nam chất lượng cao ‘’và “Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp“; công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002).
1.2.Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH TM Âu á.
Quyết định số 945/TM-TCCB ngày 23/10/1996 của bộ thương mại quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. Công ty hoạt động theo luật của nhà nước CHXHCN Việt Nam, luật doanh nghiệp và các điều lệ quy định của Bộ Thương Mại.
* Đặc điểm kinh doanh và chức năng của công ty:
-Thông qua hoạt động kinh doanh, liên kết hợp tác đầu tư, tổ chức mua , gia công, sản xuất chế biến , xuất nhập khẩu, dịch vụ để tạo ra hàng góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
-Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm công nghệ (như :rượu, bia , thuốc lá, nước giải khát, đường các loại, sữa, bột ngọt, bánh kẹo...), thực phẩm tươi sống, lương thực, nông sản, lâm sản, cao su, rau củ quả, các mặt hàng tiêu dùng , vật tư nguyên liệu sản xuất... , kinh doanh dịch vụ khách sạn.
-Tổ chức gia công sản xuất chế biến các mặt hàng nông sản, lương thực thực phẩm, trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản.. .Tổ chức liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để tạo ra nguồn hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước .
-Trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm nông sản, rau củ quả, thuỷ hải sản và các mặt hàng do liên doanh liên kết tạo ra .
-Trực tiếp nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, phương tiện vận chuyển theo quy định của Nhà nước.
Như vậy, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là thực phẩm, đây là lĩnh vực lớn, đầy tiềm năng. Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, đòi hỏi công ty phải đáp ứng được nhu cầu về chủng loại sản phẩm hàng hoá đa dạng, chất lượng cao và giá cả hợp lý.
* Nhiệm vụ của công ty:
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu dịch vụ của công ty theo luật pháp hiện hành của Nhà nước, hướng dẫn của bộ thương mại và các ngành hữu quan để thực hiện đúng mục đích và nội dung hoạt động .
- Quản lý và sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ, chính sách của nhà nước giao cũng như các nguồn vốn khác.
- Chấp hành đầy đủ chính sách của nhà nước và các quy định của Bộ thương mại trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của nhà nước.
- Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty theo phân cấp quản lý của bộ thương mại. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách nước đối với cán bộ công nhân viên phát huy quyền làm chủ tập thể, khả năng sáng tạo trong kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật, phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động một cách công bằng.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Căn cứ vào đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh, quy mô và ngành nghề kinh doanh, công ty tổ chức đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả từ trên tổng công ty đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh trực thuộc công ty. Nhờ đó đã phát huy được ngày càng cao vai trò quản lý đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TM Âu á:
Ban giám đốc
P. kế hoạch thị trường
CN
Tp.
Hồ Chí Minh
CN Vinh
CN
Thanh hoá
CN
Lào cai
CN
Việt
trì
CN
Hải phòng
CN
Quảng
Ninh
Các
Trung tâm, trạm
Các
cửa hàng
Các nhà máy
xí nghiệp
P.
hành chính
quản trị
P.
kỹ thuật sản xuất
P.
xuất nhập khẩu
Ban
Thanh tra
thi
đua
P. TC lao động tiền lương
P.
Tài chính kế toán
P.
Kinh doanh
*Ban giám đốc: bao gồm có một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách từng phần hành để giúp việc cho giám đốc.
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty do bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm giám đốc công ty chịu trách nhiệm sắp xếp, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, bộ thương mại, tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty về việc tồn tại và phát triển của công ty. Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty và quy định phân cấp quản lý của Bộ thương mại.
- Phó giám đốc: Do giám đốc công ty lựa chọn và đề nghị bộ thương mại bổ nhiệm. Có ba phó giám đốc: phó giám đốc xuất nhập khẩu; phó giám đốc phụ trách hoạt động kinh doanh nội địa; phó giám đốc phụ trách sản xuất.
*Hệ thống phòng ban chức năng của công ty hoạt động độc lập nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau và hoạt động hợp tác chặt chẽ với nhau. Bao gồm:
- Phòng tổ chức lao động tiền lương có các nhiệm vụ sau:
+Tổ chức hạch toán lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty hàng tháng.
+Cân đối tiền lương, tuyển dụng lao động, điều chỉnh lao động giữa các đơn vị, giải quyết và quyết định cho công nhân viên thôi việc, về hưu, mất sức, kỷ luật...
+Tổ chức đào tạo cán bộ, tổ chức hướng dẫn các đoàn thể tham gia thực tập...
- Phòng tài chính kế toán: Với chức năng cơ bản là hạch toán, quản lý vốn nhà nước giao, thực hiện đúng các chế độ thống kê theo quy định hiện hành, có nhiệm vụ sau:
+Tiến hành nhận vốn, tài sản của nhà nước và giao vốn, tài sản và các nguồn lực khác cho đơn vị thành viên theo quy định hiện hành.
+Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại văn phòng công ty cũng như chỉ đạo, kiểm tra công tác hạch toán của các đơn vị trực thuộc và toàn công ty.
+Huy động vốn và các nguồn lực khác phục vụ công tác kinh doanh đầu tư, phát triển sản xuất, thực hiện các dự án của công ty.
+Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ quản lý tài chính của các đơn vị trực thuộc trong công ty, kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị trực thuộc.
+Lập báo cáo tài chính định kỳ, tổng hợp và công khai tình hình tài chính hàng năm của toàn công ty. Cung cấp số liệu, tài liệu liên quan đến tình hình tài chính của công ty cho giám đốc cũng như các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước.
-Phòng hành chính quản trị : Có nhiệm vụ giải quyết công việc liên quan đến thủ tục hành chính của công ty
-Phòng kế hoạch thị trường: Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm từ các số liệu báo cáo định kỳ của các bộ phận khác trong công ty từ tình hình thực tế của thị trường, xây dựng phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh và kế hoạch dài hạn.
-Phòng kinh doanh: là phòng chịu trách nhiệm hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, tham mưu cho giám đốc về:
+Xem xét các phương án kinh doanh có tính khả thi đối với công ty trong từng giai đoạn phát triển.
+Kế hoạch tiêu thụ hàng hoá sản xuất và sản phẩm nhập về.
-Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện kế hoạch nhập khẩu của công ty giao theo nhu cầu sản xuất, theo hợp đồng với các công ty trong và ngoài nước qua hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác.
-Phòng kỹ thuật sản xuất: Tham mưu về máy kỹ thuật của các dây truyền, bộ phận sản của công ty, xác định việc khôi phục và sửa chữa, thay mới máy móc thiết bị, thiết kế hình dáng mẫu mã, bao gói sản phẩm.
-Ban thanh tra thi đua: Là cơ quan kiểm tra kiểm soát duy nhất trong nội bộ công ty. Ban thanh tra thi đua thực hiện việc kiểm tra giám sát mọi hoạt động của các đơn vị trực thuộc cũng như toàn thể công ty trong việc chấp hành luật pháp, quy chế tài chính, điều lệ và các quyết định của ban giám đốc hàng tháng , quý, năm.
Ngoài ra, công ty còn có các cơ sở sản xuất như: Nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị ; xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản,...
+Kinh doanh dịch vụ khách sạn có: khách sạn Nam Phương -Hà Nội và khách sạn Hà Nội -Việt Trì
+Một số trung tâm:
Trung tâm thuốc lá;
Trung tâm nông sản thực phẩm;
Trung tâm sản xuất xuất nhập khẩu nông sản;
Trung tâm KCS: Đây là trung tâm mới được thành lâp có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm.
+Các chi nhánh của công ty có ở các tỉnh lỵ, địa phương và hoạt động như một cơ sở kinh doanh gồm: Hải Phòng, Vinh, Thành phố Hồ Chí Minh...
+ Đồng thời có các cửa hàng ở nhiều nơi: cửa hàng số 1,cửa hàng số 2...
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2003-2005.
Công ty TNHH TM Âu á là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương mại nên nguồn vốn ban đầu của công ty do Nhà nước cấp. Xong trong quá trình hoạt động công ty đã năng động thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn như : vay ngân hàng, thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước ....Với việc kinh doanh có lãi công ty đã luôn bảo toàn và phát triển nguồn vốn của mình. Tình hình vốn của công ty như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm2004
Năm 2005
Số tiền
(1000đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(1000đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(1000đ)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số vốn
14.282.123
100
14.782.000
100
18.850.900
100
Vốn cố định
4.753.653
33,3
4.996.316
33,8
7.540.360
40.0
Vốn lưu động
9.528.470
66,7
9.785.684
66,2
11.310.540
60.0
Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành, Công ty TNHH TM Âu á đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt để đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2003-2005 như sau:
Chỉ tiêu
ĐV
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
I Tổng doanh thu
Trđ
634.315
1.300.000
1.667.000
II. Tổng kim ngạch xuất khẩu
TrUSD
2,780
16,5
20
Tổng kim ngạch nhập khẩu
TrUSD
1,430
1,055
0,98
III. Tổng nộp ngân sách
Trđ
12.280
15.260
18.000
Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch
%
107
100
110
IV. Tổng lợi nhuận
Trđ
1.940
2.000
2.500
Lợi nhuận bình quân đầu người
1000đ
2.930,5
2.941,1
3.571,4
Tỷ suất lợi nhuận
135,8
135,3
132,6
V Bình quân thu nhập đầu người
1000đ
700
1.000
1.500
VI. Tổng số lao động
người
662
680
700
Nhìn vào bảng kết quả hoat động kinh doanh của công ty trong 3 năm
( 2003-2005) ta thấy:
Công ty luôn kinh doanh có lãi, doanh số, lợi nhuận ngày càng tăng theo thời gian, qui mô kinh doanh ngày càng mở rộng. Với thu nhập bình quân đầu người tăng hàng năm, năm 2003: là 700.000/người,năm 2004: 1000.000/người và năm 2005: 1500.000/người cho thấy sự phát triển bền vững của công ty gắn chặt với yếu tố con người.
Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới : " Không ngừng phát triển trên mọi phương diện, tham gia hội nhập kinh tế và khu vực và trên thế giới". Để đạt được điều đó, công ty đã không ngừng phát triển về tổ chức, tăng biên chế, xây dựng nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, phát triển các mối quan hệ bạn hàng, giữ vững uy tín của công ty trên thị trường.
1. 5. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán tại công ty
1.5.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý về mặt tài chính. Tổ chức bộ máy kế toán như thế nào cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty và trình độ của nhân viên kế toán là việc làm hết sức khó khăn.
Phòng kế toán của Công ty TNHH TM Âu á gồm 15 người trong đó có một kế toán trưởng, hai phó phòng kế toán và các kế toán viên. Mỗi thành viên trong phòng đảm nhiệm một công việc riêng song cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ: hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng công ty và các nghiệp vụ không phân cấp hạch toán cho các cơ sở, cửa hàng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM Âu á:
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Kế toán mua hàng
Kế toán ngân hàng
Kế toán kho
Kế toán TSCĐ
và CCDC
Kế toán thanh toán NB
Bộ phận kiểm tra
Bộ phận kế toán đơn vị trực thuộc
Phó phòng kế toán
Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi việc trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận chấp hành các quy định, chế độ kế toán mà nhà nước ban hành. Kế toán trưởng cũng là người trực tiếp cung cấp thông tin kế toán cho giám đốc và cơ quan chủ quản.
- Phó phòng kế toán: giúp việc cho kế toán trưởng cùng tổ chức và điều hành công tác kế toán tại công ty.
+ Phó phòng theo dõi phần công nợ và thanh toán nội bộ
+ Phó phòng kế toán theo dõi tình hình chung của công ty và kê khai thuế GTGT.
- Các kế toán viên:
+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các cán bộ công nhân viên hoàn ứng để đưa vào sổ sách, tập hợp các nhật ký, bảng kê của các kế toấn để lên báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các ngành hàng.
+Kế toán bán hàng: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng để ghi báo cáo bán hàng, kê khai thuế vào sổ chi tiết công nợ với khách hàng mua. Đồng thời theo dõi thanh toán công nợ.
+Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ tập hợp chứng từ thu, chi về tiền gửi, tiền vay ngân hàng, làm thủ tục cho vay, giúp lãnh đạo phòng ban trong việc theo dõi trả nợ đúng hạn, đúng cam kết trong khế ước vay ngân hàng.
+Kế toán kho: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình nhập, xuất và tồn kho từng loại vật tư hàng hoá trên cơ sở giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua và bán hàng. Đồng thời theo dõi công nợ phải trả.
+Kế toán thanh toán đơn vị nội bộ: Theo dõi việc mua và bán hàng, đối chiếu với các đơn vị cơ sở trực thuộc về tình hình vay vốn và hoàn trả vốn cho công ty, phân bổ các khoản chi phí cho đơn vị .
+Bộ phận kiểm tra kế toán: Kiểm tra tính hợp pháp của hệ thống chứng từ về việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bộ phận này hoạt động như là một bộ phận kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ chấn chỉnh công tác kế toán.
+Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ thanh toán với bên ngoài vừa theo dõi việc thanh toán mọi bộ phận trong công ty.
+Kế toán TSCĐ và CCDC: có nhiệm vụ theo dõi tình hình TSCĐ và CCDC, tình hình tăng, giảm và trích khấu hao tài sản cố định.
-Kế toán tại các đơn vị, xí nghiệp, nhà máy trực thuộc công ty: Bao gồm: trưởng bộ phận kế toán và kế toán các phần hành.
1.5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty áp dụng hình thức sổ “Nhật ký- chứng từ" trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. Hình thức này hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán của công ty.
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ.
Nhật ký -chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và Sổ hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết.
Các bảng kê
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các chứng từ ghi vào bảng kê hoặc sổ chi tiết thì đến cuối tháng đều phải chuyển số liệu tổng cộng vào nhật ký chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Công ty TNHH TM Âu á sử dụng các loại báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng công bố công khai một số chỉ tiêu tài chính.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó. Các báo cáo này được lập và gửi cuối mỗi quý cho cơ quan thuế, Bộ thương mại, Tổng cục Thống kê và Bộ kế hoạch - Đầu tư. Nội dung hoàn toàn đúng với chế độ quy định.
2. Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH TM Âu á.
2.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh hàng hoá của Công ty TNHH TM Âu á.
Công ty TNHH TM Âu á là một công ty lớn kinh doanh nhiều mặt hàng với chủng loại phong phú. Đặc điểm của các loại hàng hoá của công ty kinh doanh là các mặt hàng thực phẩm, thời hạn sử dụng có hạn. Cho nên, việc tổ chức tiêu thụ các mặt hàng này càng nhanh càng tốt là nhiệm vụ mà công ty đặt ra.
2.1.1. Nguồn hàng hoá cho tiêu thụ.
Hiện nay, công ty chủ yếu mua hàng hoá từ phía nhà cung cấp, hoặc mua của các đơn vị trực thuộc để tiêu thụ trên thị truờng với mục tiêu thu lợi nhuận từ chênh lệch giá giữa mua và bán.
Công ty áp dụng nhiều phương thức mua hàng khác nhau như: mua hàng trực tiếp tại kho bên bán, mua hàng theo đơn đặt hàng... nhưng chủ yếu là áp dụng phương thức mua hàng trực tiếp ký kết hợp đồng kinh tế. Theo quy định của công ty khi có nhu cầu mua hàng hoá phải lập phương án kinh doanh giải trình nguồn cung cấp hàng hoá, doanh thu dự kiến, giá vốn hàng hoá dự kiến, chi phí dự kiến và lãi dự kiến trình giám đốc, kế toán trưởng duyệt sau đó mới thực hiện.
Khi mua hàng, công ty thường ký hợp đồng mua bán hàng hoá với bên cung cấp. Theo thoả thuận của hợp đồng, công ty sẽ cử cán bộ đi mua hàng xuất trình hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng của người bán, bộ phận kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra hoá đơn xem có hợp lý hay không. Khi đã kiểm tra xong hoá đơn và hàng hoá, kế toán kho căn cứ vào hoá đơn của người bán để lập phiếu nhập kho.
2.1.2 Các phương thức bán hàng tại Công ty TNHH TM Âu á.
Hiện nay công ty đang thực hiện các phương thức tiêu thụ hàng hoá như sau:
*Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho đã giúp cho công ty tiêu thụ được khối lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn nhanh.
Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn của công ty là các hợp đồng kinh tế đã ký kết và các đơn đặt hàng của khách hàng. Mặt hàng bán buôn chủ yếu cuả công ty hiện nay là: đường, sữa, cà phê, bánh kẹo,.. .Đây là hoạt động kinh doanh chính mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán viết hoá đơn GTGT và xuất hàng tại kho.
* Phương thức bán lẻ hàng hoá do các mậu dịch viên của công ty phụ trách. Đến nay, công ty đã phát triển một mạng lưới các cửa hàng bán lẻ nằm ở các tỉnh của đất nước. Thông qua mạng lưới bán lẻ, công ty có thể tìm hiểu được nhu cầu của thị trường, phản hồi của khách hàng với hàng hoá của công ty từ đó có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
*Bán lẻ tại các quầy hàng, cửa hàng.
Mặt hàng bán lẻ chủ yếu của các công ty là các loại bánh kẹo, đường, sữa,.. . Với phương thức bán lẻ này, công ty sẽ giới thiệu, quảng cáo cho các mặt hàng của mình.
Tổ chức bán lẻ hàng hoá của công ty như sau: khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, nhân viên bán hàng không lập hoá đơn GTGT mà định kỳ 5 ngày gửi báo cáo bán lẻ hàng hoá lên phòng kế toán. Căn cứ vào đó, kế toán bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT và viết phiếu thu tiền.
Như vậy, khi tiêu thụ hàng hoá ra bên ngoài, công ty sử dụng chứng từ ban đầu là hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở sổ gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán
*Bán hàng nhận đại lý: Theo phương thức tiêu thụ này công ty tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế nhận bán hàng đại lý hưởng chênh lệch giá. Cuối kỳ, công ty tiến hành lập bảng thanh toán hàng bán đại lý.
*Phương thức tiêu thụ nội bộ ( chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số các mặt hàng tiêu thụ của công ty): Theo hình thức này công ty sử dụng chứng từ ban đầu là "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ".
2.1.3 Các phương thức thanh toán.
Tại công ty chỉ áp dụng hai hình thức bán hàng là thu tiền ngay và trả chậm. Đối với trường hợp chậm trả, công ty chỉ cho thời hạn từ 3 đến 10 ngày, đồng thời khách hàng phải đặt trước tiền ký cược và công ty phải trả cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32436.doc