Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành và yêu cầu của công tác quản lý kinh tế của công ty, đặc điểm kinh doanh về mặt hàng dược phẩm và thiết bị y tế có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh trong một ngày, khối lượng hàng hoá phải quản lý rất lớn, đơn vị sản phẩm cũng có rất nhiều loại do vậy đơn vị áp dụng hình thức sổ Nhật ký – Chứng từ. Hình thức này đòi hỏi kế toán phải có trình độ cao, công việc được thực hiện đều ở các khâu. Hình thức này gồm các loại sổ sau:
- Sổ kế toán chi tiết
- Bảng kê
- Nhật ký – Chứng từ
- Sổ cái
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ là:
+ Tập hợp và hệ thống hoá các ngiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng bên Nợ
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản)
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1772 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác đinh kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, xuất, tồn kho hàng hoá
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 2- Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
3. Phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sổ số dư
Bảng kê nhập, xuất, tồn kho hàng hoá
Kế toán tổng hợp
V. Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi
1. Một số vấn đề cơ bản về dự phòng :
- Dự phòng giảm giá tài sản là ghi nhận trước một khoản chi phí chưa thực chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể sẽ xảy ra trong niên độ liền sau
2. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
2.1. Phương pháp xác định mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập.
Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng khó đòi và lập dự phòng phải thu khó đòi trên cơ sở số (%) có khả năng mất:
Mức dự phòng phải thu khó đòi
=
Số nợ phải thu khó đòi
x
Số (%) có khả năng mất
2.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi, Kế toán sử dụng TK 139- dự phòng phải thu khó đòi, tài khoản này có kết cấu ngược với kết cấu của TK 131
2.3. Phương pháp hạch toán.
- Cuối niên độ Kế toán, căn cứ vào bảng kê dự phòng phải thu khó đòi, Kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6426): Chi phí dự phòng
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
- Cuối niên độ Kế toán sau:
Tính số dự phòng phải thu khó đòi của năm nay, so sánh với số dự phòng năm trước đã lập:
+ Nếu số dự phòng không thay đổi thì không cần lập thêm mức dự phòng mới.
+ Nếu số dự phòng phải thu khó đòi năm nay cần lập cao hơn số đã lập năm trước thì lập thêm dự phòng theo số chênh lệch:
Nợ TK 642(6426) Chênh lệch tăng
Có TK 139
+ Nếu số dự phòng phải thu khó đòi năm nay ít hơn số đã lập thì hoàn nhập theo số chênh lệch:
Nợ TK 139 Chênh lệch giảm
Có TK 642
- Xử lý nợ phải thu khó đòi thực sự phát sinh:
+ Xoá nợ phải thu khó đòi không thu hồi được:
Nợ TK 139: Số nợ đã lập dự phòng
Nợ TK 642: Số nợ chưa lập dự phòng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Đồng thời ghi Nợ TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý (Theo dõi ít nhất 5 năm tiếp theo)
+ Nếu nợ phải thu khó đòi đã xoá sau đó lại thu hồi được:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
Đồng thời ghi đơn bên Có 004: Nợ khó đòi đã xử lý
3. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3.1. Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm bằng cách so sánh giá vật tư, hàng hoá ghi trên sổ Kế toán với giá thị trường vào ngày cuối năm. Nếu giá thị trường nhỏ hơn thì lập dự phòng giảm giá thep giá chênh lệch:
Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho
=
Số lượng vật tư, hàng hoá tồn kho
x
(Giá trị ghi trên sổ kế toán
-
Giá thị trường vào ngày 31/12)
3.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho, Kế toán sử dụng TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tài khoản này có kết cấu ngược với kết cấu của TK 156
3.3. Trình tự hạch toán
- Cuối niên độ Kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá số lượng tồn kho thực tế của từng hàng hoá, xác định mức trích lập dự phòng cho niên độ Kế toán sau:
Nợ TK 632
Có TK 159.
- Cuối niên độ Kế toán năm sau, tính số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm nay so sánh với số dự phòng năm trước đã lập:
+ Nếu số dự phòng không thay đổi thì không cần lập thêm mức dự phòng mới.
+ Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần lập lớn hơn số đã lập thì lập thêm dự phòng theo số chênh lệch:
Nợ TK 632 ( chênh lệch tăng)
Có TK 159
+ Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay ít hơn số đã lập thì hoàn nhập theo số chênh lệch:
Nợ TK 159 (chênh lệch giảm)
Có TK 632
VI. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
1. Kế toán chi phí bán hàng
Để hạch toán các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng.
Trình tự hạch toán
Trong kỳ chi phí bán hàng phát sinh được tập hợp vào bên Nợ TK 641 đối ứng với bên Có của các TK 111, 112, 152, 214, 334... Cuối kỳ, chi phí bán hàng được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 4- Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 334, 338
Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641
TK 111,112,1388
Ghi giảm chi phí bán hàng
TK 152,153,...
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 335
Trích trước chi phí phải trả vào chi phí bán hàng
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 1422
Chi phí chờ kết chuyển
Kết chuyển chi phí của kỳ trước
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Để phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh, Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán
Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý có thể khái quát qua sơ đồ sau:
TK 334, 338
Chi phí nhân viên quản lý
TK 641
TK 111,112,1388
Ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 152,153,611
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 335, 1421
Chi phí theo dự toán
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 911
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 1422
Chi phí chờ kết chuyển
Kết chuyển chi phí của kỳ trước
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
TK 139
Chi phí dự phòng
TK 333
Thuế, phí và lệ phí phải nộp
Sơ đồ 5- Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Kế toán xác định kết quả
Kết quả hoạt động kinh doanh thương mại được phản ánh và xác định qua các chỉ tiêu:
Lợi nhuận gộp bán hàng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận gộp bán hàng - CPBH và CPQLDN+Lợi nhuận hoạt đồn tài chính + Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Để hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
- TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Trình tự hạch toán xác định kết quả có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6 - Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ.
TK 632
Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ
TK 911
TK 511, 512
K/c giảm giá hàng bán
TK 532
TK 641, 642
Kết chuyển trừ vào thu nhập trong kỳ (số trong kỳ)
TK 1422
Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển
K/c hàng bán bị trả lại
TK 531
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
TK 421
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
VII. Các hình thức sổ kế toán áp dụng
1.Hình thức sổ nhật ký chung
Hệ thống sổ áp dụng: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 111,112,331, 131, 156, 511, 632, 641, 642, 911... sổ thẻ chi tiết 156, 131, 331...
2.Nhật ký – Sổ cái:
Hệ thống sổ: Sổ Nhật ký – Sổ cái, sổ chi tiết TK 156, 131, 331...
3.Chứng từ – Ghi sổ:
Hệ thống sổ áp dụng: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 111, 112, 331, 156, 331, 511, 632, 641, 642, 911 ... sổ chi tiết TK 156, 131, 331...
4.Nhật ký- chứng từ:
Hệ thống sổ: NKCT1, BK1, NKCT2, BK2, NKCT5, NKCT6, BK5, NKCT8, BK8, BK11 ... sổ cái TK 111, 112, 131, 331, 156, 511, 632, 641, 642, 911 .. sổ chi tiết TK 156, 131, 331.....
Phần II: Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
I/Đặc điểm chung về công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn Dược phẩm Phú Lâm
Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH) Dược phẩm Phú Lâm thành lập từ tháng 4 năm 2000 theo giấy phép kinh doanh 1010145678 của Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm và thiết bị, dụng cụ y tế theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược số 217 của Bộ Y Tế do hai thành viên góp vốn là Bác sĩ Nguyễn Tùng Lâm và Dược sĩ Tô Văn Xuân.
Tên gọi viết bằng tiếng Việt:
Công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:
Phu Lam Pharmaceutical company limited
Tên công ty viết tắt:
PHULA PHAMRCO.,LTD
Trụ sở công ty: P3 – Q15B – Nguyễn An Ninh – Hà Nội
Điện thoại: 04 – 8642320 Fax: 04 – 8642321
Với số vốn điều lệ ban đầu là: 2.000.000.000 đồng ( Hai tỷ đồng)
Do hai cổ đông góp vốn với tỷ lệ:
STT
Họ tên cổ đông
% vốn góp
Số tiền
1
Tô Văn Xuân
60%
1.200.000.000 VNĐ
2
Nguyễn Tùng Lâm
40%
800.000.000 VNĐ
Tổng cộng:
100%
2.000.000.000 VNĐ
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các loại dược phẩm của ấn Độ, Nga, Hungary và thiết bị y tế chủ yếu của hãng Olympus của Nhật.
Bảng cân đối kế toán của công ty trong năm 2002, 2004 và 2004 như sau:
Các chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
I/Tổng tài sản
4.518.740.417
4.695.385.331
5.381.458.026
1/Tài sản lưu động
2.905.129.459
3.141.629.345
3.635.021.260
2/Tài sản cố định
1.613.610.958
1.553.755.986
1.746.436.766
II/Nguồn vốn
4.518.740.417
4.695.385.331
5381.458.026
1/Nợ phải trả
1.581.957.619
1.702.691.489
2.200.776.886
2/Nguồn vốn
chủ sở hữu
2.936.782.798
2.992.693.842
3.180.681.140
2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, ngành nghề chính của công ty là:
Kinh doanh dược phẩm
Kinh doanh trang thiết bị y tế./
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
3.1/ Mô hình tổ chức quản lý:
Sơ đồ tổ chức:
Hành chính
Nhân sự
Giám đốc
Hội đồng thành viên
Kinh doanh
Kế toán
Tổ chức chuyên môn
Kế hoạch
3.2/ Chức năng của từng bộ phận
1/Chủ tịch hội đồng thành viên:
Do ông Tô Văn Xuân đảm nhiệm chức vụ này
2/Hội đồng thành viên: Gồm ông Tô Văn Xuân và ông Nguyễn Tùng Lâm có chức năng và nhiệm vụ như sau: Quyết định các vấn đề lớn của công ty, quyết định phương hướng kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp, quyết định cơ cấu tổ chức công ty
3/Giám đốc công ty đại diện trước pháp luật có chức năng và nhiệm vụ:
Do ông Nguyễn Tùng Lâm đảm nhiệm chức vụ này: Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của công ty trước toàn thể nhân viên công ty và hội đồng thành viên
4/Bộ phận hành chính có chức năng và nhiệm vụ như sau: chịu trách nhiệm về các nhu cầu thiết yếu của công ty nhằm làm cho hoạt động kinh doanh được thông suốt nhịp nhàng
5/Bộ phận nhân sự có chức năng và nhiệm vụ sau: Tuyển dụng và theo dõi chất lượng công việc của các nhân viên nhằm phát huy hết khả năng của nhân viên và bố trí công việc phù hợp với khả năng, học vấn, kinh nghiệm. Đào tạo cán bộ kế cận, quy hoạch cán bộ, bổ sung lý lịch, thực hiện các chế độ, quyền lợi cho nhân viên công ty
6/Bộ phận kinh doanh có chức năng và nhiệm vụ sau: Xúc tiến và đẩy mạnh các kênh phân phối, khai thác các khách hàng tiềm năng
7/Bộ phận kế toán có chức năng nhiệm vụ sau: Chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty
8/Bộ phận Tổ chức chuyên môn có chức năng và nhiệm vụ sau: Kiểm tra về mặt chuyên môn các mặt hàng sẽ được nhập và phân phối trên thi trường.
9/Bộ phận Kế hoạch có chức năng và nhiệm vụ sau: Theo dõi tình hình hàng nhập và tiến độ tiêu thụ của từng mặt hàng nhằm có kế hoạch nhập hàng cho phù hợp
4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty TNHH dược phẩm phú lâm
4.1/ Đặc điểm bộ máy kế toán
4.1.1/Tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán tổng hợp
Thủ kho
Kế toán vật tư
Kế toán công nợ
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng
Phòng kế toán
4.1.2/ Chức năng các bộ phận trong bộ máy kế toán:
1/Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty, phân tích tài chính và có kiến nghị với giám đốc về phương hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
2/Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp về tình hình tài chính của công ty
3/Kế toán tiền mặt và thanh toán: Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tiền mặt, ngân hàng, thanh toán để ghi sổ quỹ, bảng kê
4/Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình nợ phải thu từ khách hàng, nợ phải trả cho các nhà cung cấp
5/Kế toán vật tư hàng hoá và bán hàng: Theo dõi các hoạt động bán hàng và vật tư hàng hoá nhập xuất
6/Thủ kho: Chịu trách nhiệm về hàng hoá tồn trong kho
4.3/Tổ chức sổ kế toán tại công ty
4.3.1/Hình thức sổ
Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành và yêu cầu của công tác quản lý kinh tế của công ty, đặc điểm kinh doanh về mặt hàng dược phẩm và thiết bị y tế có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh trong một ngày, khối lượng hàng hoá phải quản lý rất lớn, đơn vị sản phẩm cũng có rất nhiều loại do vậy đơn vị áp dụng hình thức sổ Nhật ký – Chứng từ. Hình thức này đòi hỏi kế toán phải có trình độ cao, công việc được thực hiện đều ở các khâu. Hình thức này gồm các loại sổ sau:
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký – Chứng từ
Sổ cái
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ là:
+ Tập hợp và hệ thống hoá các ngiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng bên Nợ
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản)
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính
4.3.2/Trình tự ghi sổ kế toán:
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ chi tiết
Bảng phân bổ
Nhật ký – Chứng từ
Bảng kê
Chứng từ gốc
Sổ cái tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, kế toán vật tư hàng hoá và bán hàng, kế toán công nợ, kế toán tiền mặt và thanh toán căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, lấy số liệu ghi vào bảng phân bổ, từ số liệu trên và số liệu trong bảng phân bổ ghi trực tiếp vào các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan tuỳ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cuối tháng, kế toán các bộ phận gửi bảng kê, sổ kế toán chi tiết về kiểm tra và kế toán tổng hợp tổng hợp số liệu sau đó chuyển số liệu tổng cộng bảng kê, số chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp của công ty khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các bảng kê, sổ kế toán chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chúng từ ghi vào sổ cái
Sau khi đã hoàn tất các sổ sách trên, kế toán tổng hợp lấy số liệu trên sổ cái, các chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ và bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính
II/ Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
Hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (đối với hạch toán tổng hợp), sử dụng phương pháp ghi thẻ song song và xác định trị giá vống hàng xuất kho là phương pháp nhập trước xuất trước (đối với hạch toán chi tiết).
1/Hạch toán quá trình mua hàng
Trong khâu kinh doanh hàng hoá thì mua hàng do bộ phận Kế hoạch của công ty đảm nhiệm. Hiện nay, công ty mua hàng chủ yếu theo phương thức chuyển hàng. Theo thoả thuận trong hợp đồng, hàng sẽ được công ty cung cấp vận chuyển đến kho của công ty, công ty cử cán bộ phòng kinh doanh đến tại kho để kiểm nhận và nhập hàng. Cán bộ nhận hàng kiểm tra, đối chiếu số hàng nhận với số ghi trong hợp đồng về mặt số lượng và quy cách, phẩm chất sau đó chuyển thủ kho nhập kho.
1.1. Hạch toán chi tiết quá trình mua hàng.
Khi hàng về, căn cứ vào phiếu nhập kho (do cán bộ mua hàng viết) thủ kho ghi vào thẻ kho theo số lượng của loại hàng tồn kho có liên quan; cuối ngày tính số tồn kho trên thẻ kho. Phiếu nhập kho được viết thành 2 liên:
- Người mua hàng 1 liên.
- Thủ kho 1 liên.
Ví dụ 1: Xét một nghiệp vụ mua hàng của công ty ngày 14 tháng 12 năm 2004 với công ty Dược phẩm Phú Xuân.
Sau khi hợp đồng được kí kết , hàng hoá được công ty Phú Xuân vận chuyển tới kho tại Hà Nội của công ty có kèm theo Đơn đặt hàng kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 1)
Mẫu số 1
Công ty DP Phú Xuân
14 Tân Châu – P08 – Tân Bình- TP HCM
ĐT: 08.9712.113/Fax: 08.9712.114
Đơn đặt hàng kiêm phiếu xuất kho
Ngày 14 tháng12 năm 2004
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Số 006.653
Mã số: 20134266653394
Họ tên người giao hàng: Huỳnh Xuân Phước
Khách hàng: Công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
Địa chỉ: P3Q15B Nguyễn An Ninh – Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt
STT
Tên hàng hoá
ĐVtính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Azicure - 250
Hộp/30v
100
250.000
25.000.000
Cộng
25.000.000
Thành tiền bằng chữ: Hai mưới lăm triệu đồng chẵn./
PKD BGĐ Thủ kho Người giao Người nhận
Căn cứ vào đơn đặt hàng kiêm phiếu xuất kho trên, khi hàng về nhập kho thì phiếu nhập kho được lập như sau (mẫu số 2).
Đối với mặt hàng dược phẩm và thiết bị y tế thì mức thuế VAT là 5%, giá trên là giá đã có thuế.
Mẫu số 2
Công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
Kho: Công ty
Phiếu nhập kho
Ngày 14 tháng 12 năm 2004
Họ tên người giao hàng : Huỳnh xuân Phước
Theo PXK số 006.653 ngày 14 tháng 12 năm 2004 của công ty DP Phú Xuân.
Nhập tại kho: Công ty
STT
Tên hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
1
Azicure - 250
A01
Hộp/30v
100
100
238.095
23.809.500
Cộng
23.809.500
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho vào thẻ kho theo số lượng, cuối ngày tính ra số tiền trên thẻ kho. Thẻ kho được lập như sau
Biểu số 1
Công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
Kho công ty
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 1/12/2004
Tên hàng hoá: Azicure - 250
Đơn vị tính: Hộp/30v
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
2/12
Tồn đầu tháng
230
3/12
Xuất bán
2/12
50
180
3/12
Nhập kho
3/12
100
280
7/12
Xuất bán
5/12
70
210
...
14/12
Xuất bán
14/12
20
415
...
Cộng phát sinh
2.300
2.405
Tồn cuối tháng
307
Sau khi thủ kho vào thẻ kho xong, chuyển phiếu nhập kho luôn cho kế toán vật tư(cùng ngày). kế toán vật tư căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho, viết phiếu chi tiền cho người giao hàng (kế toán thanh toán). kế toán vật tư tính và ghi đơn giá tính thành tiền cho phiếu nhập kho, sau đó vào sổ chi tiết hàng hoá theo dõi cả số lượng và giá trị tiền.
Sổ chi tiết hàng hoá được lập cho từng mặt hàng, sau đó cuối tháng gửi cho kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ chi tiết từng hàng hoá, lấy số liệu dòng tổng cộng để ghi vào bảng cân đối hàng hoá hàng tháng của toàn công ty.
Số liệu tổng cộng trên bảng cân đối hàng hoá là cơ sở để đối chiéu với số liệu trên sổ cái TK 1561.
Biểu số 2
Công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
Sổ chi tiết hàng hoá- tháng 12/2004
Tên hàng: Azicure - 250
Đơn vị tính: Hộp/30v
Chứng từ
Diến giải
Tài khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất bán
Xuất nội bộ
Xuất khác
Tổng xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Tồn đầu kỳ
238.095
230
54.761.850
2/12
Xuất bán
632
238.095
50
11.904.750
50
11.904750
180
42.857.100
3/12
Mua nhập kho
1561
238.095
100
23.809.500
280
66.666.600
7/12
Xuất bán
632
238.095
70
16.666.650
70
16.666.650
210
49.999.950
...
14/12
Xuất bán
632
238.095
20
4.761.900
20
4.761.900
415
98.809.425
...
Cộng phát sinh
2.300
547.618.500
1.905
453.570.975
5
1.190.475
1.910
454.761.450
Tồn cuối kỳ
507
120.714.165
Biểu số 3
Công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
Bảng cân đối hàng hoá tháng 12/2004
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập mua
Nhập nội bộ
Tổng nhập
Xuất bán
Xuất nội bộ
Xuất khác
Tổng xuất
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Hộp/30v
230
54.761.850
2.300
547.618.500
2.300
547.618.500
1.905
453.570.975
5
1.190.475
1.910
454.761.450
507
120.714.165
1.2. Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng
Sau khi phiếu nhập kho được thủ kho ghi xong vào thẻ kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và chứng từ kèm theo (hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, đơn đặt hàng kiêm phiếu xuất kho của bên bán) để ghi sổ.
Ví dụ 1: Căn cứ vào hoá đơn GTGT và đơn đặt hàng kiêm phiếu xuất kho ngày 14/12/2004 khi mua hàng hoá của công ty Dược phẩm Phú Xuân kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 156 (1561): 23.809.500
Nợ TK 133 (1331): 1.190.500
Có TK 111: 25.000.000
Kế toán vật tư vào sổ chi tiết hàng hoá của từng chủng loại mặt hàng chi tiết thành hai mảng dươc phẩm và thiết bị y tế, cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết hàng hoá để ghi vào bảng kê số 8- TK 1561. Căn cứ vào dòng tổng cộng trên các nhật ký chứng từ có liên quan của TK 111, 331...(phần đối ứng với Nợ TK 1561), kế toán ghi vào sổ cái TK 1561
Biểu số 5
Sổ cái TK 1561- Giá mua hàng hoá
Năm 2004
Số dư đầu năm
Nợ
Có
230.467.359
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
...
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
111
204.481.565
163.748.930
201.167.335
112
401.524.178
477.100.300
631.902.100
331
556.909.270
663.851.180
730.212.504
Tổng phát sinh Nợ
1.162.915.013
1.304.700.410
1563.281.939
Tổng phát sinh Có
998.537.262
1.022.831.719
1.651.903.216
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
238.927.605
403.305.356
685.174.047
596.552.770
Công ty TNHH Dươc phẩm Phú Lâm Biểu số 6
Bảng kê số 8 (TK 1561)- hàng hoá
Tháng 12 năm 2004
Diễn giải
Dư đầu kỳ
Ghi Nợ TK 1561, ghi Có các TK
Ghi Có TK 1561, ghi Nợ các TK
Dư cuối kỳ
111
112
331
Tổng Nợ
632
Tổng Có
Dược phẩm
285.514.763
133.099.711
350.400.500
278.491.904
761.992.115
799.703.206
799.703.206
247.803.672
Thiết bị y tế
399.659.284
68.067.624
281.501.600
451.720.600
801.289.824
852.200.010
852.200.010
348.749.098
Cộng
685.174.047
201.167.335
631.902.100
730.212.504
1.563.281.939
1.651.903.216
1.651.903.216
596.552.770
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán
Hàng hoá đã về nhập kho là nghiệp vụ mua hàng hoàn tất nhưng kế toán quá trình mua hàng chỉ kết thúc khi tiền hàng đã được thanh toán hết cho người bán. Trong quá trình mua hàng, nếu công ty mới chấp nhận thanh toán (chưa trả tiền người bán) thì kế toán công nợ theo dõi trên sổ chi tiết TK 331: Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết TK 331, sau đó vào nhật ký chứng từ và sau đó vào sổ cái TK 331.
Ví dụ 4: Sổ chi tiết phải trả người bán là công ty Dươc phẩm Phú Xuân tháng 12 năm 2004 như sau:
Biểu số 7
Công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
Sổ chi tiết TK 331
Công ty Dược phẩm Phú Xuân
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
121.552.000
4/12
Mua hàng về nhập kho
1561
23.278.000
1331
1.163.900
8/12
Mua hàng về nhập kho
1561
58.629.600
1331
2.931.480
9/12
Thanh toán
112
37.245.799
...
Cộng phát sinh
37.245.799
97.003.000
Số dư cuối kỳ
181.309.201
Biểu số 8
Công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
Dược phẩm
Nhật ký chứng từ số 5- Tháng 12/2004
Ghi Có TK 331- Phải trả người bán
Tên nhà cung cấp
Dư đầu
Ghi Có TK 331, ghi Nợ các TK khác
Ghi Nợ TK 331, ghi Có các TK
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
1561
1331
Cộng Có
111
112
Tổng Nợ
Nợ
Có
Công ty Dươc jphẩm Phú Xuân
121.552.000
92.383.810
4.619.190
97.003.000
37.245.779
37.245.779
181.309.201
Công ty Dươc jphẩm TWI
71.950.000
67.924.552
3.396.228
71.320.780
20.000.000
20.000.000
123.270.780
...
Cộng
317.829.534
278.491.904
13.924.595
292.416.499
30.000.000
188.233.700
218.233.700
392.012.333
Biểu số 9
Công ty TNHH Dược phẩm Phú Lâm
Nhật ký chứng từ số 5- Tháng 12/2004
Ghi Có TK 331- Phải trả người bán
Loại hàng hoá
Dư đầu
Ghi Có TK 331, ghi Nợ các TK khác
Ghi Nợ TK 331, ghi Có các TK
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
156
1331
Cộng Có
111
112
Tổng Nợ
Nợ
Có
Dược phẩm
317.829.534
278.491.904
13.924.595
292.416.499
30.000.000
188.233.700
218.233.700
392.012.333
TBYT
181.200.790
451.720.600
22.586.030
474.306.630
79.000.000
446.524.752
525.524.752
129.982.668
Cộng
499.030.234
730.212.504
36.510.625
766.723.129
109.000.000
634.758.452
743.758.452
521.995.001
Biểu số 10
Sổ Cái TK 331- Phải trả người bán
Năm 2004
Só dư đầu năm
Nợ
Có
258.383.000
68.020.000
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
...
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
111
109.000.000
112
634.758.452
311
Tổng phát sinh Nợ
743.758.452
Tổng phát sinh Có
766.723.129
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
499.030.234
521.995.021
2/Hạch toán quá trình bán hàng
Mặt hàng kinh doanh của công ty gồm nhiều chủng loại. Để đảm bảo khâu tiêu thụ hàng hoá được nhanh chóng, bán được khối lượng lớn, đem lại lợi nhuận cao, công ty đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau, hình thức thanh toán đa dạng. Hiện nay, công ty đang thi công hai phương thức tiêu thụ là phương thức bán buôn (gồm cả bán buôn qua kho và phương thức bán lẻ; khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm.
Phương thức bán buôn giúp công ty tiêu thụ được hàng với khối lượng lớn thu hồi vốn nhanh và đem lại lợi nhuận quan trọng cho công ty. Vì vậy để kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 700.doc