Định kỳ hoặc đột xuất, doanh nghiệp có thể kiểm kê NVL tại kho của doanh nghiệp. Trong quá trình kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê NVL hiện có đối chiếu với tài liệu kế toán xác định số thừa, thiếu, hư hỏng, kém phẩm chất Biên bản kiểm kê là chứng từ chủ yếu để hoạch toán kết quả kiểm kê.
Trong trường hợp kiểm kê phát hiện NVL hoặc kém phẩm chất doanh nghiệp, truy tìm nguyễn nhân và người phạm tội để có biện pháp xử lý kịp thời, tuỳ từng nguyên nhân cụ thể hoặc quyết định của cấp có phẩm quyền:
Chờ sử lý:
Nợ TK 138 ( 1381)
Có TK 152
Nếu giá trị NVL thiếu nằm trong phạm vi hao hụt cho phép hoặc quyết định xử lý số hao hụt tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi.
Nợ TK 627
Có TK 152
Nếu quyết định người có lỗi bồi thường.
Nợ TK 111, 334, 138 ( 1388)
Có TK 152
Khi kiểm kê phát hiện thừa doanh nghiệp phải xác định NVL thừa là của mình hay trả lại cho đơn vị cá nhân khác.
Nếu NVL thừa xác định là doanh nghiệp :
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL thừa
Có TK 338 ( 3388 ): số phải trả
Nếu NVL thừa xác định sẽ trả lại cho đơn vị cá nhân khác:
Nợ TK 002
Khi trả ghi có TK 002
96 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2580 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty than Hồng Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá của lần nhập cuối cùng là cao nhất:
Đơn giá lần nhập cuối cùng
Số lượng xuất
Giá hàng xuất kho trong kỳ
X
=
Việc lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán.
IV. Tổ chức kế toán NVL trong các doanh nghiệp
1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu:
Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần phải được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng nhóm, thứ. Hạch toán và theo dõi hạch toán phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán, dựa vào các chứng từ kế toán.
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141 TCQĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về NLV, CCDC bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kèm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá ( Mẫu 08 - VT )
- Hoá đơn bán kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - BH )
- Hoá đơn cước phí vận chuyển ( Mẫu 03 - BH )
- Hoá đơn thuế GTGT
Các chứng từ kế toán thống nhất theo quy định của Nhà nước phải được lập kịp thời, đầy đủ, đúng quy định, mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập.
Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định trên thì các doanh nghiệp còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04 - VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 - VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 - VT )
b. Tổ chức hạch toán ban đầu:
Khi tổ chức hạch toán ban đầu, kế toán trưởng cùng các bộ phận có liên quan phân công trách nhiệm cho từng bộ phận.
- Hạch toán các nghiệp vụ thu mua và nhập kho vật tư cho sản xuất: tổ chức phương thức mua hàng và theo dõi thực hiện hợp đồng với từng khách hàng, cụ thể như vận chuyển để lập chứng từ gốc phản ánh vật tư mua vào, các phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm, biên bản thừa thiếu và ghi sổ kế toán dựa vào chứng từ gốc.
- Hạch toán vật tư kho: Hình tahnhf chế độ kiểm nhận vật tư nhập kho và trách nhiệm lập chuyển chứng từ mua, nhập kho giữ nhân viên cung ứng, thủ kho và kế toán kho tổ chức ghi sổ vật tư và sổ kế toán vật tư thích hợp với điều kiện cụ thể về loại vật tư, đặc điểm bố trí kho tàng theo không gian, trình độ nghiệp vụ về kho và kế toán kho. Tổ chức kiểm kê và điều chỉnh vật tư dự trữ trên sổ kho, sổ kế toán.
- Hạch toán vật tư: Xác định vật tư và đối tượng tập hợp chi phí NVL xuất dùng, làm cơ sở cho việc thiết kế chứng từ, sổ sách hạch toán NVL xuất dùng.
- Tổ chức việc nghi chép NVL xuất dùng, còn lại chưa dùng tại các bộ phận sản xuất, NVL thừa không cần dùng trả lại cho kho. Số lượng thu hồi… Mục đích nội dung của tổ chức này là nhằm tính chính xác mức chi phí thực tế đã xuất và sử dụng. Được thực hiện trên hệ thống sổ chi tiết, nguyên vật liệu xuất dùng, sổ chi tiết về sản xuất kinh doanh, chi tiết cho từng phân xưởng tổ, đội, chi tiết trên từng sản phẩm, nhóm sản phẩm để tập hợp chi phí.
2. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Doanh nghiệp NVL có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu thiếu loại nào đó có thể gây ngừng sản xuất. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Một yêu cầu cấp bách đặt ra đối với hạch toán là phải theo dõi sự biến động của từng loại NVL. Như vậy hạch toán chi tiết NVL đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác tình hình nhập - xuất - tồn về mặt giá trị và mặt số lượng ở từng kho của doanh nghiệp, là cơ sở để so sánh đối chiếu với hạch toán tổng hợp. Hạch toán chi tiết NVL được tiến hành ở cả hai nơi kho và phòng kế toán.
Hiện nay ở nước ta nói chung và ở các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đang áp dụng 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL. Đối chiếu thẻ song song, đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
a. Phương pháp thẻ song song:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu. Tuy nhiên việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về mặt số lượng, ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Nguyên tắc:
Kế toán phải theo dõi về mặt số lượng và giá trị của từng thứ NVL nên trên sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết.
- Nội dung:
Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để phán ánh tình hình biến động tăng, giảm NVL về số lượng, mỗi thẻ kho được mở cho một loại danh điểm vật liệu, mỗi chứng từ nhập xuất được ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối tháng thẻ kho phải tính ra số dư theo tưùng doanh điểm NVL.
Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho đã mở ở kho, thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hoặch toán vào và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các thẻ kế toán các chi tiết nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng cân đối nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại nguyên vật liệu. Số liệu của bản này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toàn vật liệu còn mở sổ đăng ký thẻ kho. Khi giao thẻ kho thì kế toàn phải ghi vào sổ.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ(thẻ)kế toán chi tiết vật liệu
Phiếu nhập
Bảng tổng hợp
N-X-T vật liệu
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra số liệu
- Ưu nhược điểm phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trung lặp về chỉ tiêu số lượng . Ngoài việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
b. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
- Nguyên tắc: kế toán theo dõi về mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu trên sổ theo dõi đối chiếu luân chuyển.
- Nội dung:
Ở kho: Việc ghi chép ở kho của chủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống nhu phương pháp ghi thẻ song song.
- Ở phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bản kê xuất trên cơ sở nhập xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp số đối chiếu luân chuyển có thể khái quát như sau:
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo P. pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra số liệu
- ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Phương pháp này đã giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữ kho và phòng kế toán về chỉ tiêu vật liệu, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối tháng mà hạn chế tác dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có ít nghiệp vụ nhập - xuất không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu. Do vậy khong có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
c. Phương pháp sổ số dư:
- Nguyên tắc: Kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật liệu.
- Nội dung:
- ở kho: giống hai phương pháp trên định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tổng hợp toàn bộ chứng từ nhập - xuất khi phát sinh theo từng vật liệu quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ nhập - xuất vật liệu. NGoài ra thủ kho còn phải ghi sổ NVL tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi song thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Ở phòng kế toán: nhân viên kế toán phải xuống kho theo định kỳ để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán ) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ đồng thời gho số tiền vừa tính được của từng nhóm NVL ( nhập riêng, xuất riêng vào bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho NVL ). Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở phiếu giao nhận chứng từ nhập - xuất NVL. Tiếp đó cộng số tiền nhập - xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm NVL, số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư ( trên sổ số dư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho X giá hạch toán ).
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư:
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Sổ số dư
Bảng kê
xuất
Sơ đồ kế toán chi tiết
Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê
xuất
Ghi chú: Ghi hàng ngày và định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
- Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Phương pháp này tránh được những trung lập giữa kho và phòng kế toán, giảm bới khối lượng ghi chép, công việc tiến hàng đều trong tháng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số liệu có và tình hình tăng, giảm phải xem số liệu thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và kế toán rất khó khăn.
- Phạm vi áp dụng:
- Thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ xấut nhập nhiểu, thường xuyên, nhiều chủng loại NVL đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày, yêu cầu trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
3. Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu:
Nguyên vật liệu là tà sản lưu động của doanh nghiệp được nhập xuất thường xuyên tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Hiện nay theo chế độ quy định của Bộ tài chính có hai phương pháp để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn khó nói chung là: kê kahi thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu công tác quản lý, trình độ cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp phù hợp.
a. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến đọng tăng giảm một cách thường xuyên, liên tục, về việc nhập - xuất - tồn của vật tư hàng hoá. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu thực tế kiểm kê NVL tồn kho, so sánh đối chiếu với số lượng NVL tồn kho trên sổ sách kế toán, nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp kịp thời. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp và các đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
- Tài khoản kế toán:
Để hạch toán tổng hợp quá trình thu mua, nhập, xuất kho NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán xử dụng các tài khảon sau:
* TK 151 " Hàng mua đang đi trên đường"
TK 151
Giá trị NVL đang đi trên đường cuối kỳ
Giá trị NVL mua ở các kỳ trước nhập kho hoặc chuyển giao thẳng
Số dư giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường cuối kỳ
* TK 152 " Nguyên liệu, vật liệu "
Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL theo giá trị thực tế kết cấu TK 152 như sau:
TK 152
+ Giá trị thực tế NVL nhập kho
+ Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Trị giá thực tế NVL xuất kho
+ Giảm giá hàng mua được hưởng
+ Trị giá NVL thiếu hụt, hư hỏng phát hiện khi kiểm kê
Số dư : Trị giá thực tế NVL tồn kho
Tài khoản này được chi tiết theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp:
+ TK 1521 " Nguyên liệu, vật liệu chính "
+ TK 1522 " Nguyên liệu, vật liệu phụ "
+ TK 1523 " Nhiên liệu "
+ TK 1524 " Phụ tùng thay thế "
+ TK 1525 " Vật liệu thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản "
+ TK 152 " Vật liệu khác "
+ TK 133 " Thuế giá trị gia tăng "
+ TK 111 " Tiền mặt "
+ TK 112 " Tiền gửi ngân hàng "
+ TK 311 " Vay ngắn hạn"
+ TK 411 " Nghuồn vốn kinh doanh "
TK 331 " Phải trả cho người bán "
- Hạch toán tình hình biến động tăng NVL đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ"
Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ 9 Thực hiện việc mua, bán hàng có hoá đơn, chứng từ ghi chép đầy đủ ) thuế giá trị gia tăng đầu vào tách riêng, không ghi vào giá trị thực tế của NVL. Như vậy, khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng NVL, còn phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đwocj ghi vào sổ cụ thể.
* Trường hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về:
- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kê toán ghi:
Nợ TK 153: Giá thực tế NVL
Nợ TK 133 ( 131: Thuế VAT được khấu trừ )
Có TK liên quan. ( 331; 111; 112; 141…) Tổng số thanh toán
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng triết khấu:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111; 112: Số tiền được người bán trả lại
Nợ TK 1388: Số được người bán chấp nhận
Có TK 711: Số triết khấu mua hàng hưởng theo giá không thuế.
- Trường hợp DN được giảm giá hay hàng mua trả lại ( nếu có) ghi:
Nợ TK 331
Nợ TK 111; 112
Nợ TK 1338
Có TK 152; 153
* Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán ghi như sau:
- Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152; 153: Trị giá toàn bộ số hàng ( không có thuế VAT)
Nợ TK 133 ( 1331): Thuế VAT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 3381: Trị giá số hàng thừa chưa có thuế VAT
- Căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
Nếu trả lại người bán:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152: Trả lại số thừa
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa ( giá chưa có VAT )
Nợ TK 133 ( 1331 ): Thuế VAT có số hàng thừa
- Nếu thừa không có nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa ( Giá chưa có VAT )
Có TK 711: Số thừa chưa rõ nguyên nhân
- Nếu nhập theo số hoá đơn: Ghi nhận số nhập như trường hợp bên ngoài, hàng và hoá đơn cùng về ; số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi nợ TK 002.
Khi xử lý số thừa, ghi có TK 002
Căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán như sau: nếu dồng ý mua tiếp ghi tăng NVL nhập kho, nếu thừa không có nguyên nhân thì ghi tặng thu nhập.
* Trường hợp hàng thiếu hụt so với hoá đơn:
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán biết và ghi sổ như sau:
- Khi nhập:
Nợ TK 152: Trị giá số hàng thực nhập kho theo giá không thuế
Nợ TK 1381: Trị giá số thiếu ( Không có thuế VAT )
Nợ TK 133 ( 1331): Thuếu VAT theo hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
- Khi xử lý:
Nếu người bán giao tiếp số thiếu :
Nợ TK 152: Người bán giao tiếp số thiếu
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Nếu người bán không có hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả cho người bán
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Có TK 133(1331): Thuế VAT (số hàng thiếu )
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường
Nợ TK 1388; 334: Cá nhân bồi thường
Có TK 133 ( 1331): Thuế VAT số hàng thiếu
Có Tk 1381: Xử lý số thiếu
Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 811: Số thiếu không do nguyên nhân
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
* Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo như hợp đồng:
Số hàng này có thể giảm giá hoặc trả lại người bán:
Khi xuất kho giao trả hoặc số được giảm giá ghi:
Nợ TK 311; 111; 112
Có TK 152
Có TK 1331: Thuế VAT của số giao trả hoặc giảm giá
* Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn:
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ " Hàng chưa có hoá đơn'. nếu trong tháng hoá đơn về thì ghi số bình thường, còn cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về thì ghi giá tạm tình bằng bút toán.
Nợ TK 152
Có TK 331
Sang tháng sau khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh giá thực tế bằng một trong 3 cách sau:
- Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thông thường.
- Cách 2: Ghi sổ chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ ( nếu tạm tính > giá thực tế ) hoặc bằng bút toán thông thường ( nếu giá thực tế > giá tạm tính )
- Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán tạm tính đã ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng như giá bình thường.
Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về:
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ " Hàng mua đang đi đường". nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng chưa về thì ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua theo giá hoá đơn ( không có thuế VAT )
Nợ TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ có tài khoản liên quan ( 331; 111; 112; 1141). Sang tháng sau khi hàng về thì ghi:
Nợ TK 152: nếu nhập kho
Nợ TK 621; 627: Xuất cho sản xuất ở phân xưởng
Có tài khoản 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về
* Trường hợp NVL tự chế tạo nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 152: Giá thành thực tế sản xuất
Có TK 154: Thuê ngoài gia công hoặc tự sản xuất nhập kho
* Các trường hợp tăng NVL:
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL tăng thêm
Có TK 411: Nhận cấp phát, tăng, thưởng, viện trợ, góp vốn.
Có TK 412: Đánh giá tăng NVL
Có TK 336: vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK 642: Thừa trong định mức
Có TK 3381: Thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK 621; 627; 641; 642: Dùng không hết hoặc thu hồi phế liệu
Có TK 222; 128: Nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 241: Nhập kho thiết bị xây dựng cơ bản hoặc thu hồi phế liệu từ xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TXCĐ
Sơ đồ hoạch toán NVL mua ngoài
111; 112; 331; 141… 152 331
Mua NLVL Chiết khấu hàng
về nhập kho mua được hưởng
133
Thuế GTGT
đầu vào
3331
Thuế GTGT phải nộp Số tiền giảm giá do
của hàng nhập khẩu hàng kém phẩm chất
151
NVL đang đi đường
tháng trước về nhập kho
3333
Thuế nhập khẩu phải nộp
của hàng nhập khẩu
111; 112; 331
Chi phí vận chuyển bốc dỡ
tính vào giá thực tế NVL
- Hạch toán tình hình biến động NVL đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp biến động trực tiếp.
Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ( do thực hiện đầy đủ các điều kiện đầy đủ về sổ sách kế toán, chứng từ hoặc với các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc) về phần thuế VAT được xác định bằng giá thực tế NVL nên khi mua ngoài, kế toán ghi vào TH 152 theo tổng giá thanh toán:
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL mua ngoài ( kể cả thuế VAT )
Có TK liên quan ( 331; 111; 112….)
Số chiết khấu mua hàng:
Nợ TK liên quan ( 331,111,112,1388…)
Có TK 711
Số giảm giá hàng mua, hàng bị trả lại:
Nợ TK liên quan ( 331,111,112,1388…)
Có TK 152
- Hạch toán tình hình biến động giảm NVL:
Nguyễn vật liệu giảm chủ yếu do sản xuất cho sản xuất kinh doanh, phần òcn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh… Mọi trường hợp giảm NVL đều ghi theo giá thực tế bên có của TK 152.
Hạch toán tổng hợp giảm NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp giảm NVL theo P. pháp kê khai thường xuyên
TK 152,153 Xuất cho chế tạo sản phẩm, chi phí TK621,627,641,241
sản xuất chung, bán hàng, quản lý
TK 142
CCDC phân bổ
xuất dùng dần
TK 222,128
Xuất góp vốn liên doanh
TK 338,334,111,152
Bồi thường phế liệu thu hồi
TK 154
Xuất ngoài gia công chế biến
TK 1381,642
Thiếu phát hiện qua kiểm kê
cho vạy tạm thời
TK 142
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
- Hạch toán kết quả kiểm kê kho NVL:
Định kỳ hoặc đột xuất, doanh nghiệp có thể kiểm kê NVL tại kho của doanh nghiệp. Trong quá trình kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê NVL hiện có đối chiếu với tài liệu kế toán xác định số thừa, thiếu, hư hỏng, kém phẩm chất…Biên bản kiểm kê là chứng từ chủ yếu để hoạch toán kết quả kiểm kê.
Trong trường hợp kiểm kê phát hiện NVL hoặc kém phẩm chất doanh nghiệp, truy tìm nguyễn nhân và người phạm tội để có biện pháp xử lý kịp thời, tuỳ từng nguyên nhân cụ thể hoặc quyết định của cấp có phẩm quyền:
Chờ sử lý:
Nợ TK 138 ( 1381)
Có TK 152
Nếu giá trị NVL thiếu nằm trong phạm vi hao hụt cho phép hoặc quyết định xử lý số hao hụt tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi.
Nợ TK 627
Có TK 152
Nếu quyết định người có lỗi bồi thường.
Nợ TK 111, 334, 138 ( 1388)
Có TK 152
Khi kiểm kê phát hiện thừa doanh nghiệp phải xác định NVL thừa là của mình hay trả lại cho đơn vị cá nhân khác.
Nếu NVL thừa xác định là doanh nghiệp :
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL thừa
Có TK 338 ( 3388 ): số phải trả
Nếu NVL thừa xác định sẽ trả lại cho đơn vị cá nhân khác:
Nợ TK 002
Khi trả ghi có TK 002
Sơ đồ hạch toán kết quả kiểm kê kho VNL:
TK 3381 TK 152.153 TK 1381 TK 042
NLVL thừa là của Thiếu chờ Tính vào chi
doanh nghiệp xử lý phí XSKD
Hao hụt cho phép
TK 111,334, 338
Quyết định cá nhân
phải bồi thường
b. Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
* Khái niệm: Là phương pháp hạch toán hàng tồn kho không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất là số lượng theo dõi số tồn cuối kỳ thông qua kiểm kê cuối kỳ và xác địng tồn kho cuối kỳ.
Từ đó tính ra giá trị xuất trong kỳ:
Giá trị vật liệu hàng hoá, thành phẩm xuất trong kỳ
=
Giá trị vật liệu hàng hoá, mua vào trong kỳ
+
Giá trị vật liệu hàng hoá, tồn đầu kỳ
-
Giá trị vật liệu hàng hoá, tồn cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK ) những tài khoản tồn kho chỉ ghi giá trị tồn cuối kỳ mà không ghi giá trị nhập - xuất. Do đó giá trị nhập xuất được ghi trên các tài khoản trung gian, các Tk này chỉ dùng cho phép KKĐK:
TK 611: mua hàng
TK 631: giá thành sản xuất
TK 632: giá vốn hàng bán
Phương pháp KKĐK thường áp dụng ở những doanh nghiệp có số lượng chủng loại vật liệu hàng hoá lớn đơn giá thấp.
* Phương pháp hạch toán:
+ TK sử dụng
- TK 152 " nguyên lêịu - vật liệu " phản ánh giá thực tế NLV tồn kho:
TK 152
Kết chuyển giá thực tế tồn kho Kết chuyển giá thực tế
NVL cuối kỳ NVL tồn kho đầu kỳ
Số dự: Giá thực tế NVL
tồn kho cuối kỳ
TK cấp 2: Từ TK 1521 - 1528
- TK 151" hàng mua đang đi đường" : phản ánh giá trị thực tế hàng đang đi đường tồn cuối kỳ.
TK 151
Kết chuyển giá thực tế hàng đang Kết chuyển giá thực tế hàng đang
đi đường tồn cuối kỳ đi đường tồn kho đầu kỳ
Số dự: Giá thực tế hàng đang
đi đường tồn cuối kỳ
- TK 611" mua hàng" : phản ánh biến động nhập - xuất NVL và kết chuyển giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ.
TK 611
Kết chuyển giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và giá thực tế hàng đang đi đường tồn đầu kỳ.
Giá thực tế NVL nhập trong kỳ.
Kết chuyển giá thực tế NVL tồn cuối kỳ và hàng đang đi đường tồn cuối kỳ.
Giá thực tế NVL xuất sử dụng trong kỳ.
Không có số dư
+ Trình tự hạch toán:
- Đầu kỳ kế toán chuyển giá thực tế vật liệu tồn khi đầu kỳ:
Nợ TK 611
Có TK 152
Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường tồn đầu kỳ.
Nợ TK 611
Có TK 151
- Trong kỳ NVL được ghi sổ theo từng trường hợp:
* Doanh nghiệp mua NVL nhập kho:
Nợ TK 611
Có TK 133
Có TK 111, 112, 331,311
* Cá nhân sổ đóng góp vốn, các bên góp vốn, liên doanh, cấp bằng vật liệu :
Nợ TK 611
Có TK 411
+ Nhận lại NVL trước đây đã góp vốn liên doanh:
Nợ TK 115
Có TK 222, 228, 128
+ Cuối kỳ kiểm kê vật liệu xác định giá trị NVL tồn kho theo giá mua thực tế lần cuối cùng:
Nợ TK 152
Có TK 611
+ Cuối kỳ xác định NVL đã mua có hoá đơn chưa về nhập kho đang đi trên đường.
Nợ TK 151
Có TK 611
- Xác định số vật liệu xuất sử dụng trong kỳ:
Giá trị vật liệu hàng hoá, thành phẩm xuất trong kỳ
=
Giá trị vật liệu hàng hoá, mua vào trong kỳ
+
Giá trị vật liệu hàng hoá, tồn đầu kỳ
-
Giá trị vật liệu hàng hoá, tồn cuối kỳ
TK sử dụng để ghi sổ:
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 611
TK 152
TK 611
TK 331
Đầu kỳ kết chuyển giá
trị NVL tồn kho đầu kỳ
Chiết khấu hàng mua
được hưởng
TK 151
Đầu kỳ kết chuyển NVL đang đi trên đường đầu kỳ
Giảm giá mua hàng
TK 111, 112, 141
331, 311…
Mua NVL nhập kho
133
Thuế GTGT
đầu vào
TK 3333
Thuế nhập kho, bốc
dỡ tính vào
TK 111, 112, 331..
Chi phí vận chuyển bốc dỡ
tính vào giá trị thực tế NVL
4. Tổ chức sổ sách kế toán nguyên vật liệu:
Sổ sách kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối tượng.
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp , thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lượng các thành phần, mà còn có mỗi thành phần kế toán cần thực hiện. Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau về kết cấu, nội dung phươ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty than Hồng Thái.docx