MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP KINH DOANH 3
VẬT LIỆU XÂY DỰNG MẠNH TÚ 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 3
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 5
1.2.1. Vốn và cơ cấu vốn 5
1.2.2. Tình hình lao động của công ty. 5
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú. 6
1.3.1.Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh VLXD Mạnh Tú 6
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban chức năng. 7
1.3.3 . Đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. 10
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú. 10
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 11
1.4.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán. 13
1.4.2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. 13
1.4.2.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú. 15
1.4.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG MẠNH TÚ 18
2.1 Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa. 18
2.1.1 Xác định giá vốn và thực trạng kế toán giá vốn hàng hóa tiêu thụ. 18
2.2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 39
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ. 42
2.2.4 Kế toán kết quả kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh 42
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG MẠNH TÚ 45
3.1 Thực trạng tổ chức hạch toán tại Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú. 45
3.1.1. Những thành tựu đạt được. 45
3.1.2. Hạn chế trong công tác tổ chức hạch toán tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú. 47
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú. 48
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện. 48
3.2.2. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. 50
3.2.3 Hoàn thiện phương pháp hạch toán 50
3.2.3. Nâng cao chất lượng hiệu quả của hệ thống sổ sách. 54
3.2.4. Thanh toán công nợ 55
3.2.5. Chi tiết hoá hệ thống tài khoản hợp lý với tình hình của công ty. 57
3.3. Một số biện pháp quản lý thị trường kinh doanh và nâng cao mức lợi nhuận kế toán. 57
3.3.1. Mở rộng phương thức tiêu thụ. 57
3.3.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ. 57
3.3.3 Phấn đấu ổn định giá cả cạnh tranh. 58
KẾT LUẬN 60
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1846 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn là 890.000 Tấn. Với giá bán chưa thuế là là 970.000 VNĐ/Tấn. Thuế giá trị gia tăng 5%.
Kế toán định khoản các nghiệp vụ trên như sau:
BT 1: Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: 10*890000= 8.900.000
Có TK 156 8.900.000
BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán phản ánh:
Nợ TK 111 10.185.000
Có TK 511: 970.000 x 1000 = 9.700.000
Có TK 33311 485.000
Cuối tháng kế toán kết chuyển tài khoản giá vốn và doanh thu sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Căn cứ vào các chứng từ sau để kế toán ghi nhận quá trình bán hàng
Mẫu 2.1 Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Số 125/150
Ngày 2 tháng 10 năm 2008
Họ tên người nhận hàng: Công Ty TNHH Sông Hồng
Địa chỉ: Phường Hà Huy Tập – TP Vinh - Tỉnh Nghệ An
Lý do xuất: bán hàng
Xuất tại kho: Kho xí nghiệp
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Số lượng theo thực tế
Đơn giá
Thành tiền
Ximăng Bỉm sơn
Tấn
10
10
890.000
8.900.000
Cộng
10
10
8.900.000
Tổng số tiền: Tám triệu chin trăm nghìn việt nam đồng
Số chứng từ gốc kèm theo: …………………………….
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Mẫu 2.2 Mẫu hoá đơn giá trị gia tăng
Mẫu Hoá đơn giá trị gia tăng Tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú
TP Vinh- Tỉnh Nghệ An
HOÁ ĐƠN(GTGT)
Liên 2
Ngày 7/8/2007
Mẫu số 01.GTKT.3LL
Số sê ri: AA/2007T
Số hoá đơn: 00003755
Họ và tên người mua: Công ty TNHH Sông Hồng
Địa chỉ: P.Hà Huy Tập – TP Vinh - Nghệ An
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(chưa VAT)
Thành tiền
1
Ximăng
tấn
10
970.000
9.700.000
Cộng tiền hàng
9.700.000
Thuế suất GTGT(….5%)
Tiền thuế GTGT
485.000
Tổng cộng tiền thanh toán
10.185.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu một trăm tám lăm nghin việt nam đồng.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Từ hoá đơn GTGT, bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán nhập vào máy, máy sẽ tự động vào các chứng từ và sổ liên quan, trước tiên là sổ nhật ký chung rồi vào sổ cái các tài khoản liên quan, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết công nợ, sổ doanh thu, sổ chi tiết kết quả bán hàng, sổ vật tư, sổ giá vốn, … Các sổ chi tiết cũng được lập ra để cuối kỳ tiến hành đối chiếu với sổ cái tài khoản để xem xét sự thống nhất giữa các số liệu.
Bảng: 2.1 Sổ nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 1/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Đơn vị tính: Nghìn đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sc
STT
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
có
Số trang trước chuyển sang
245
2/10/2008
Anh Nhàn chiết khấu bán hàng.
64188
1111
1.500
1.500
284
2/10/2008
Chị Hường bán ximăng Hoàng Mai(130tấn)
156
632
1111
511
33311
12.220
13.923
12.220
13.260
663
###
285
2/10/2008
Chị Hà bán thép Thái Nguyên
156
632
112
5111
33311
46.500
49.770.
46.500
47.400
2.370
286 đến 350
5/10/ 2008
Chị Mai bán ximăng Bỉm Sơn 32 tấn
156
632
131
5111
33311
32.256
28.480
30.720
1.336
6/10/2008
Anh Nam Bán hàng (Thép thái nguyên 20 tấn)
156
31000
632
31000
131
33705
5111
32100
33311
1.605
……………………..
Cộng chuyển sang trang sau
Khi bán hàng cùng với hoá đơn bán hàng, kế toán bán hàng khi nhận tiền bán hàng từ khách viết phiếu thu tiền
Mẫu 2.3 Mẫu phiếu thu tiền hàng
Xí nghiệp KDVLXD Mạnh Tú
Đơn vị
…………
Phiếu thu
Số ….
Mẫu số: C21 -H
Ngày 5 tháng 10 năm 2008
Ban hành theo QĐ
Số 999-TC/QĐ-CĐKT
Ngày 2/11/1996 của BTC
Nợ:
Có:
Họ và tên người nộp tiền: Cao Thanh Tâm
Địa chỉ: Công ty cổ phần 471
Lý do nộp tiền: Mua hàng
Số tiền: 25.800.000 đ ( Viết bằng chữ: Hai lăm triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn)
Kèm theo: HĐ 015789 chứng từ gốc : 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ) Hai lăm triệu tám trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 5 tháng 10 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Người nộp tiền
Thủ quỹ
Phiếu thu được lập thành 2 liên: 1 liên lưu tại cuống và 1 liên kẹp vào chứng từ gốc
Từ sổ nhật ký chung các sổ chi tiết được lập để từ đó vào các sổ cái chi tiết. Quá trình ghi sổ kế toán được bắt đầu vào sổ chi tiết bán hàng.
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
SL
Giá gốc
Giá bán
Tiên gốc
Tiền bán
Lãi/ Lỗ
SH
NT
30/10
375 đến 421
Bán ximăng Bỉm sơn
Tấn
215
890
970
191350
208550
17200
30/10
289 đến 405
bán xinămg Hoàng Mai
Tấn
324
940
1020
304560
330480
25920
30/10
150 đến 189
Bán ximăng Nghi Sơn
Tấn
152
780
830
118560
126160
7600
30/10
Từ 245 đến 350
Bán ximăng Cầu Đước
Tấn
253
850
905
215050
228965
13915
30/10
Từ 180 đến 268
Bán Thép Thái Nguyên
Tấn
198
1550
1605
306900
317790
10890
30/10
Từ 459 đến 450
Bán Thép việt Hàn
Tấn
137
1570
1650
215090
226050
10960
30/10
Từ 289 đến 405
Thép liên doanh việt Úc
Tấn
165
1595
1630
263175
268950
5775
Tổng
1614685
1706945
92260
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú
Bảng 2.2 Sổ nhật ký bán hàng
SỔ TỔNG HỢP NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Tại tất cả các cửa hàng
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/
Hoạt động kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng rộng khắp tại các vùng để phủ thị trường. Trong quá trình kinh doanh được tổng hợp tại phòng kinh doanh và phòng kế toán của công ty. Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các hoá đơn bán hàng, các mặt hàng cụ thế được ghi liên kết với tổng hợp chung để kế toán tổng hợp.
Tiếp theo kế toán vào sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú
Bảng 2.3 Sổ chi tiết thanh toán với người mua
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản 1311
Từ ngày 1/10/2008 đến ngày 31/10/2008
Số tiêu thụ
Tên đối tượng
Dư đầu kỳ
P/S trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Luỹ kế từ đầu năm
148.250
1
Chị Lan –Cty Xuân Quỳnh(Ximăng)
8.540
20.370
20.000
8.910
2
A Trung- SĐ 4.10
6.780
16.852,5
14.000
9632,5
3
A Hoàn – Sông Hồng
4.560
9502,5
10.000
5057,5
4
A Hùng- Hoà Hiệp
7.250
17.115
15.000
9.365
5
………….
6
……………
7
…………………..
8
Cộng phát sinh trong tháng
258.350
244.345
14.005
9
Dư cuối kỳ
162.255
Hoạt động kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú được trải rộng với nhiều đối tượng mua và bán. Với số lượng hàng hoá bán ra trong kỳ với nhiều hạng mục chi tiết thanh toán với người mua. Nên trong bảng tổng hợp chi tiết bán hàng chỉ chi tiết đại diện một số khách hàng đại diện.
Các hoạt động ghi sổ kế toán phải song song nhau, cùng vào sổ chi tiết kế toán vào sổ chi tiết hàng hoá.
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú
Bảng 2.4 Sổ chi tiết hàng hóa
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Kho xí nghiệp
Từ ngày 1/10/2008 đến ngày 31/10/2008
TT
Hàng hoá
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
1
Ximăng Bỉm Sơn
Tấn
15
885
13.275
250
890
222.500
215
191.275
50
44.500
2
Ximăng Nghi Sơn
Tấn
15
940
14.100
150
940
141.000
152
142.880
13
12.220
3
Ximăng Cầu Đước
Tấn
25
780
19.500
250
780
195.000
253
197.340
22
17.160
4
Ximăng Hoàng Mai
Tấn
11
843
9.237
350
850
297.500
324
275.323
37
31.450
5
Thép Thái Nguyên
Tấn
20
1550
31.000
200
1550
310.000
198
306.900
22
34.100
6
Thép Liên doanh việt Úc
Tấn
5
1560
7.800
180
1570
282.600
165
259.000
20
31.400
7
Thép Việt Hàn
Tấn
15
1595
23.925
150
1595
239.250
137
218.515
28
44.660
118.873
1.687.850
1.575.979
230.744
Tính giá vốn của hàng nhập xuất trong kỳ được tính theo giá nhập trước xuất trước. Giá vốn hàng bán được tính theo giá nhập trước xuất trước sẽ tránh được cho doanh nghiệp giảm bớt được sự chênh lệch giá trong kinh doanh. Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới toàn cầu, biến động giá cả khó lường.
Các sổ chi tiết dùng để đối chiếu với sổ cái tài khoản có liên quan vào cuối kỳ để xem xét sự thống nhất giữa các số liệu:
Ví dụ trong một nghiệp vụ bán hàng được từ A Nhàn cửa hàng tại Nam Đàn. Các hoá đơn chứng từ sau khi được lập trong thời gian xử lý gửi về phòng kế toán của công ty để kiểm tra sự thống nhất khớp với số hàng hoá trong kho của công ty.
Nghiệp vụ bán hàng ngày 10/10/2008. 130 tấn ximăng Hoàng Mai.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Giá vốn hàng bán: (130*94) 12.220 (Nghìn đồng)
Giá bán: (130*102) 13.260 (Nghìn đồng)
Thuế giá trị gia tăng 5%: 663(nghìn đồng)
Sau khi lập hoá đơn GTGT theo mẫu 01 thì kế toán tổng hợp bút toán:
Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 12.220
Có TK 156 12.220
Giá vốn hàng bán là phần chủ yếu trong tổng chi phí của doanh nghiệp bỏ ra nhằm mục đích lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá hàng hoá mà doanh nghiệp nhập vào phải phù hợp để bán ra sản phẩm với giá phù hợp với thị trường. Mỗi phương pháp tính giá khác nhau đều đưa lại cho doanh nghiệp mức hợp lý nhất để có độ chính xác cao, giảm tối thiểu sự chênh lệch giữa giá xuất và giá ghi trong sổ sách kế toán. Song song với việc xác định giá vốn là phương pháp hạch toán hàng tồn kho bởi vì phương pháp hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ hay thường xuyên ảnh hưởng lớn đến quá trình và thời điểm xác định giá vốn. Hiện nay xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú thực hiện phương pháp kiểm hang theo phương pháp kiểm kê thường xuyên. Xuất bán theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Tiếp đến kế toán phản ánh doanh thu bán hàng với bút toán như sau:
Nợ TK 1111 : 13.923
Có TK 5111: 13.260
Có TK 33311: 663
Kế toán nhập vào máy ở phần sổ nhật ký chung:
Rồi lấy số liệu từ sổ nhật ký chung vào sổ cái các tài khoản liên quan:
Sổ cái tài khoản Giá vốn hàng bán (TK 632)
Sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. (TK 511)
Sổ cái tài khoản tiền mặt ( TK 111)
Sau đó máy sẽ tự động vào các sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết hàng hoá.
Trường hợp tiêu tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp tiêu thụ nội bộ kế toán sử dụng tài khoản 512 để phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng nộ bộ (theo dõi trên tài khoản 131 chi tiết từng đối tượng).
Ví dụ cho trường hợp bán hàng trong nội bộ của công ty cổ phần thuỷ lợi 7 (đây là nghiệp vụ bán hàng tại nội bộ doanh nghiệp)
Nợ TK 1315 : Tiền hàng cả thuế
Có TK 5122: Tiền hàng cả thuế
Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán số hàng đó kế toán phản ánh nghiệp vụ sau:
Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632:
Có TK 156
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 5122:
Có TK 5111
Có TK 33311
Kế toán nhập vào sổ nhật ký chung sẽ vào sổ chi tiết:
Bảng 2.5 Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng
Đơn vị: Xí nghiệp KĐVLX Mạnh Tú
Địa chỉ : TP Vinh - Tỉnh Nghệ An
Mẫu số S03b – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của BT BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 10/2008
Tên tài khoản: Phải thu từ khách hàng
Số hiệu: 01
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
30/9
Dư đầu tháng 9
148.250
298
5/10
Anh Nhàn bán hang chị Lan Cty xuân Quỳnh
511
19400
33311
970
151
6/10
Chị Lan Xuân Quỳnh trả tiền
1111
20000
310
6/10
Anh Trung SĐ 4 mua thép
5111
16450
33311
822,5
152
7/10
Anh Trung trả tiền
1111
14000
325
7/10
Anh Hoàn Sông Hồng mua ximăng
5111
9250
33311
462,5
188
10/10
Anh Hoàn trả tiền
1111
10000
……
…..
Cộng phát sinh tháng 10
258.350
244.345
Số dư cuối tháng
14.005
Cộng luỹ kế từ đầu quý
162.255
Bảng 2.6 Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán
Đơn vị: Xí nghiệp KĐVLX Mạnh Tú
Địa chỉ : TP Vinh - Tỉnh Nghệ An
Mẫu số S03b – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của BT BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 10/2008
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: …..
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
Dư đầu tháng 9
375-421
Xuất kho bán ximăng Bỉm sơn
156
191.075
150-189
Xuất kho hàng hoá bán ximăng Nghi Sơn
156
127.680
245-350
Xuất kho bán ximăng Cầu Đước
156
197.340
289-405
Xuất kho bán ximăng Hoàng Mai
156
257.349
180-268
Xuất kho bán thép Thái Nguyên
156
306.900
359-450
Xuất kho bán thép Việt Hàn
156
259.120
289-405
Xkho bán thép liên doanh Việt Úc
156
218.515
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
1.575.979
Cộng phát sinh tháng 10
1.575.979
1.575.979
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Bảng 2.7 Mẫu sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đơn vị: Xí nghiệp KDVLX Mạnh Tú
Địa chỉ : TP Vinh - Tỉnh Nghệ An
Mẫu số S03b – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của BT BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 8/2007
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu: …..
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
Dư đầu tháng 9
Bán chị Lan Xuân quỳnh
131
19.800
Anh trung Sông đà 4
131
16.450
Bán Ximăng thuỷ lợi Đông Nam
111
168.000
Bán thép việt Úc cty 471
112
332.000
Anh Hoàn sông Hồng
131
9050
Anh Nam thép thái nguyên cty 482
112
160.500
Anh Hùng Hoà hiệp
131
16.030
……
……
Kết chuyển doanh thu
911
1.725.605
1.725.605
Cộng phát sinh tháng 8
1.725.605
Số dư cuối tháng
X
X
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Bảng 2.8 Sổ cái tài khoản thuế giá trị gia tăng phải nộp
Đơn vị: Xí nghiệp KĐVLX Mạnh Tú
Địa chỉ : TP Vinh - Tỉnh Nghệ An
Mẫu số S03b – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của BT BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 8/2007
Tên tài khoản: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Số hiệu: …..
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
Dư đầu tháng 9
68.525.269
Bán chị Lan Xuân quỳnh
131
970
Anh trung Sông đà 4
131
802,5
Bán Ximăng thuỷ lợi Đông Nam
111
8250
Bán thép việt Úc cty 471
112
16300
Anh Hoàn sông Hồng
131
452,2
Anh Nam thép thái nguyên cty 482
112
8.025
Anh Hùng Hoà hiệp
131
801,5
……
…..
Cộng phát sinh
86.280,250
Cộng luỹ kế cuối tháng
154.805,52
`Sau khi tổng hợp thuế giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển và lưu thông hàng hoá thuế giá trị gia tăng với các mặt hàng mà xí nghiệp kinh doanh với mức chịu thếu là 5%. Sau khi tổng hợp vào sổ cái tài khoản thuế giá trị gia tăng phải nộp bộ phận kế toán làm tờ khai nộp thuế theo mẫu của nhà nước.
2.2 Kế toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Để xác định kết quả tiêu thụ thì kế toán phải xác định được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.1 Kế toán chi phí bán hàng.
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641.
Cuối kỳ tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, chi phí bán hàng của công ty bao gồm các chi phí như:
Chi phí tiếp khách, hội nghị,…
Chi phí lương nhân viên
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí hành chính, chi phí quảng cáo,…
Chi phí vận chuyển, giao nhận.
Chi phí bao bì, đóng gói, bốc xếp, lưư kho, hao hụt,…
Chi bảo hiểm xã hôi, kinh phí công đoàn,…
Chi phí bán hàng lớn nhất của công ty được sử dụng cho chi phí vận chuyển, quảng cáo.
* Chứng từ liên quan
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng trích khấu hao tài sản cố định, phiếu chi. uỷ nhiệm chi.
Phương pháp kế toán
Khi nghiệp vụ kinh tế xẩy ra kế toán căn cứ vào các chứng từ cụ thể như phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, … vào sổ chi tiết.
Tại Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú chi phí bán hàng được theo dõi những chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền mặt, cụ thể chủ yếu là các khoản chiết khấu cho các đối tượng mua hàng, chi phí vận chuyển cho khách hàng.
Khi phát sinh chi phí bán hàng kế toán hạch toán:Nợ TK 6418(chi tiết tài khoản)
Có TK 111
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 641
Từ các số liệu liên quan kế toán phản ánh chi phí bán hàng vào sổ nhật ký chung về tình hình chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ cái tài khoản 641, sổ cái tài khoản 642.
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú
Bảng 2.9 Trích phần sổ nhật ký chung chi phí bán hàng
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10/2008
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sc
STT
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
có
Số trang trước chuyển sang
154
Chi phí vận chuyển
641
11.815,7
111
11.815,7
###
186
tiền dịch vụ mua ngoài
641
5.520
112
5.520
Chiết khấu bán hàng
641
3.800
111
3.800
Chi phí lươngnhân viên
641
8.950,6
334
8.950,6
Trích BHXH,BHYT KPCĐ
641
1.700,6
338
1.700,6
Cộng chuyển sang trang sau
31.786,9
31.786,9
Bảng 2.10 Sổ cái tài khoản chi phí bán hàng
Đơn vị: Xí nghiệp KĐVLX Mạnh Tú
Địa chỉ : TP Vinh - Tỉnh Nghệ An
Mẫu số S03b – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của BT BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 8/2008
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Số hiệu: …..
Tháng 10/2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NTGS
Nợ
Có
54/641
30/8/07
Dư đầu tháng
Phí vận chuyển hàng
111
11.815,7
Chi phí dịch vụ mua ngoài
112
5.200
Kết chuyển lương tháng 10/2008
334
8.950,6
Trích BHXH,BHYT, KPCĐ
338
1.700,7
28/KC
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
31.786,9
Cộng phát sinh tháng 10
27.968,9
27.968,9
Dư cuối kỳ
x
x
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Như vậy nhìn chung chi phí bán hàng trong công ty chủ yếu là chi phí chiết khấu bán hang, chi phí vận chuyển, lương nhân viên. Trong hoạt động bán hàng chưa chú trọng đến công tác quảng cáo, công tác tặng kèm hàng hoá. Đây tuy là phương án tốn kém chi phí nhưng cũng là một chính sách kích thích khách hàng lựa chọn nhà cung cấp.
2.2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp vào tài khoản 642 được chi tiết thành các tiểu mục sau:
TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425 Thuế phí và lệ phí
TK 6426 Chi phí dự phòng
TK 6427 chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 chi phí bằng tiền khác
Chứng từ sử dụng:
Bao gồm các phiếu chi, giấy báo nợ, bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, bảng khấu hao tài sản cố định, và các chứng từ khác có liên quan đến các khoản mục chi cho hoạt động quản lý của xí nghiệp.
Phương pháp kế toán
Khi phát sinh chi phí bán hàng kế toán hạch toán:Nợ TK 642 (chi tiết tài khoản)
Có TK 111
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửu. Theo số liệu thống kê tháng 10/08 chi phí quản lý doanh doanh nghiệp được tổng hợp qua sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 642:
Bảng 2.11 Trích nhật ký chung phần chi phí quản lý doanh nghiệp
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 8/2007
Đơn vị tính: Nghìn đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sc
STT
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
có
Số trang trước chuyển sang
154
Chi phí đồ dùng văn phòng
6422
1.205
111
1.205
###
186
tiền dịch vụ mua ngoài
6427
3.100
112
3.100
Chi phí khấu hao
642
3.480
111
3.480
195
Chi phí lươngnhân viên QL
642
6.570
334
6.570
197
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
642
1.248,3
338
1248,3
Trích dự phòng
6426
3000
111
3000
Cộng chuyển sang trang sau
18.603,3
18.603,3
Bảng 2.12 Sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị: Xí nghiệp KDVLXD Mạnh Tú
Địa chỉ : TP Vinh - Tỉnh Nghệ An
Mẫu số S03b – DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của BT BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 10/2008
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: …..
Tháng 10/2008
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NTGS
Nợ
Có
54/641
30/8/07
Dư đầu tháng
Chi phí đồ dùng văn phòng
111
1.205
Trích dự phòng
112
3000
Chi phí dịch vụ mua ngoài
112
3.100
Chi phí khấu hao TSCĐ
111
3.480
Kết chuyển lương tháng 10/2008
334
6.570
Trích BHXH,BHYT, KPCĐ
338
1.248,3
28/KC
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
18.603,3
Cộng phát sinh tháng 8
18.603,3
18.603,3
Dư cuối kỳ
x
x
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ.
Hoạt động kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng chủ yếu các khoản giảm trừ bao gồm chiết khấu bán hàng. Chiết khấu bán hàng được hạch toán trên tài khoản 521. Hoạt động kinh doanh được khuyến khích bằng cách hỗ trợ chi phí vận chuyển.
Trong tháng 10/2008 khoản chiết khấu hàng trong tháng này là 3.800 vnđ. Tiền chiết khấu hàng bán được hạch toán như sau:
Nợ TK 521: 3.800
Có TK 111 3.800
Cuối kỳ kết chuyển tiền chiết khấu hàng bán vào tài khoản doanh thu khi đã chấp nhận giảm doanh thu.
Nợ Tk 511 3.800
Có TK 521: 3.800
Trong xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú phần hàng bán bị trả lại chưa được hạch toán ngay. Trong xí nghiệp do hàng mới nhập nên trong tổng kết lại sẽ không hạch toán trực tiếp trong phản ánh làm giảm doanh thu của xí nghiệp.
2.2.4 Kế toán kết quả kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần và một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ về tiêu thụ. Được biểu hiện qua công thức sau:
Kết quả kinh doanh
=
Doanh thu thuần
-
Các khoản giảm trừ
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí BH và Chi phí QLDN
Thông thường cuối kỳ kinh doanh kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh.
Trình tự kế toán được thực hiên theo sơ đồ :
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh
Theo trình tự hạch toán kết quả kinh doanh trong tháng 10 báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Bảng 2.13 Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
THÁNG 10/2008
Chỉ tiêu
Phát sinh trong tháng
Luỹ kế
1. Tổng doanh thu
1.725.605
2. Các khoản giảm trừ
3.800.000
3. Giá vốn hàng bán
1.575.979
4.Lợi nhuận gộp
149.626
5. Chi phí bán hàng
27.968,9
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
18.603,3
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
99.235,8
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp
27.786
9. Lợi nhuận sau thuế
71.449,8
Như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong tháng 10 khá tốt. Lợi nhuận sau thuế đạt 71.449,8 VN. Nhìn chung hoạt động cuả công ty đã khá ổn định trong 6 tháng đầu năm 2008, đến nửa sau của năm 2008, dấu hiệu của kinh doanh như vậy là tốt.
PHẦN 3
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG MẠNH TÚ
3.1 Thực trạng tổ chức hạch toán tại Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Mạnh Tú.
3.1.1. Những thành tựu đạt được.
Qua chặng đường dài khẳng định được vị trí. Để đạt được những thành công trên có sự góp sức rất lớn của đội ngũ cán bộ của phòng kế toán. Với số lượng công nhân viên và kinh nghiệp trong công việc đội ngũ kế toán trong xí nghiệp đã cố gắng hết sức hoàn thành tốt nhiệm vụ một cách chính xác và nhanh chóng. Cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản lý để có những chiến lược kinh doanh. kế hoạch kinh doanh, tập hợp chi phí sản xuất,... Bên cạnh đó là các báo cáo kế toán cung cấp thông tin cho các cổ đông, báo cáo cho các nhà quản lý,...
Bộ máy kế toán của xí nghiêp được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. với hình thức này, mỗi phần hành kế toán được giao cho một người chịu trách nhiệm hạch toán và quản lý riêng nhưng các phần hành và các kế toán viên luôn có sự liên hệ chặt chẽ với nhau và chủ động phối hợp với các phòng ban có liên quan khác vì vậy đảm bảo cho việc hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành nhịp nhàng và hiệu quả. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung trong Công ty đã đảm bảo cho sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán, đảm bảo cho việc kiểm tra, xử lý kịp thời, giúp lãnh đạo xí nghiệp nắm được tình hình hoạt động, tình hình tài chính của xí nghiệp một cách nhanh chóng để từ đó có những chính sách, biện pháp và những kế hoạch kịp thời nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đồng thời từ đó ban lãnh đạo xí nghiệp tìm cách để tạo điều kiện trang bị và ứng dụng các phương tiện thiết bị máy móc hiện đại nhằm giảm bớt sức lao động của nhân viên, tiết kiệm thời gian, công sức, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng và nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên kế toán.
- Về tổ chức hệ thống chứng từ: Xí nghiệp đã vận dụng các chứng từ mà Bộ tài chính quy định. Các chứng từ được lập và luân chuyển đúng với quy đinh, quy trình lập và lưu chuyển chứng từ hợp lý và đúng theo quy định.
- Về tổ chức hệ thống sổ sách: Áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung là phù hợp vơi hoạt động của xí nghiệp và phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay bởi vì hình thức ghi sổ nhật ký chung đang được sử dụng rộng rãi trong và ngoài nước. Sử dụng hình thức nhật ký chung cũng dễ dàng tròng việc áp dụng phần mềm kế toán trong việc ghi chép sổ sách. Phần mềm kế toán không những làm giảm nhẹ công việc của kế toán mà còn đảm bảo sự chính xác trong ghi chép sổ sách. Phần mềm kế toán được xây dựng cho riêng của công ty nên phù hợp với sự hoạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21449.doc