MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
Chương một: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 2
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 3
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 3
1.2.2. Về sản phẩm của công ty 4
1.2.3. Về năng lực sản xuất 4
1.2.4. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và khách hàng của công ty 5
1.2.5. Đặc điểm về quy mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh 6
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và sản xuất sản phẩm 7
1.3.1. Quy trình sản xuất chăn 7
1.3.2. Quy trình sản xuất ga 8
1.3.3. Quy trình sản xuất gối 8
1.3.4. Quy trình sản xuất đệm 8
1.4. Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty 9
1.5. Phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong 5 năm tới (2006 – 2010) 10
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 11
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 11
2.2. Chế độ kế toán chung áp dụng tại công ty 12
2.3. Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán 13
2.4. Hệ thống sổ sách kế toán 13
2.4.1. Hình thức sổ kế toán sử dụng 13
2.4.2. Trình tự ghi sổ 14
2.5. Hệ thống báo cáo kế toán 15
Chương hai: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT 16
I. ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT 16
1.1. Đặc điểm TSCĐ tại công ty 16
1.2. Phân loại TSCĐ tại công ty 18
1.3. Công tác quản lý TSCĐ ở công ty TNHH Hàn Việt 19
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BAN ĐẦU TSCĐ 20
III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ 29
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ 32
4.1. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ 32
4.2. Hạch toán khấu hao TSCĐ 36
4.3. Hạch toán sửa chữa TSCĐ 39
Chương ba: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT 42
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT 42
1.1. Về công tác quản lý TSCĐ 42
1.1.1. Ưu điểm 42
1.1.2. Hạn chế 43
1.2. Về công tác đầu tư, đổi mới TSCĐ 44
1.3. Về hiệu quả sử dụng TSCĐ 45
1.4. Về công tác hạch toán TSCĐ 45
1.4.1. Ưu điểm 45
1.4.2. Hạn chế 47
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT 48
2.1. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán TSCĐ 48
2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán TSCĐ 48
2.3. Các giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ 49
KẾT LUẬN 57
60 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại công ty TNHH Hàn Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
17 620
Biểu 4: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Công tác quản lý TSCĐ ở công ty TNHH Hàn Việt
Tại công ty TNHH Hàn Việt, TSCĐ được quản lý chặt chẽ theo cả chỉ tiêu giá trị và chỉ tiêu hiện vật.
Về mặt giá trị: Phòng Kế toán tài vụ trực tiếp quản lý các TSCĐ về mặt giá trị bằng việc theo dõi tình hình tăng, giảm, sửa chữa TSCĐ. Tính toán và theo dõi các chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại của từng TSCĐ.
Về mặt hiện vật: Phòng kế hoạch vật tư trực tiếp lập sổ sách theo dõi TSCĐ về mặt hiện vật, mỗi loại TSCĐ đều có một ký hiệu riêng. Ngoài ra, tất cả các tổ, các phân xưởng, phòng ban khi tiếp nhận TSCĐ đều có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ đúng mục đích, kế hoạch đã đặt ra, phù hợp với các thông số kỹ thuật của TSCĐ. Do đặc điểm các TSCĐ ở công ty có giá trị lớn nhưng số lượng không nhiều nên công ty thường xuyên tiến hành kiểm kê TSCĐ nhằm mục đích quản lý tình trạng sử dụng các TSCĐ, xem xét xem TSCĐ nào không còn khả năng phát huy hiệu quả để tiến hành thanh lý, nhượng bán và đầu tư mua mới. Những TSCĐ thiếu, mất sẽ được quy rõ trách nhiệm cho từng cá nhân và có biện pháp giải quyết phù hợp.
Các tổ, phân xưởng, phòng ban khi có nhu cầu về đầu tư đổi mới , sửa chữa, thanh lý TSCĐ thì phải lập biên bản đề nghị gửi lên Tổng giám đốc công ty để xem xét và ra quyết định.
Công ty chỉ tiến hành đánh giá lại TSCĐ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước hoặc khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BAN ĐẦU TSCĐ
TSCĐ tại công ty Hàn Việt chủ yếu được hình thành từ việc đầu tư mua sắm; xây dựng cơ bản hoàn thành.
Khi có nhu cầu đầu tư mới TSCĐ, ví dụ, khi tổ xuất hàng có nhu cầu mua mới 1 xe ô tô để chở hàng, bộ phận này sẽ đề xuất ý kiến lên phòng Kế hoạch vật tư, sau đó, phòng Kế hoạch vật tư sẽ lập “Biên bản đề nghị” mua sắm TSCĐ để trình lên Tổng giám đốc. Tổng giám đốc sẽ căn cứ vào tình hình thực tế tại công ty để xem xét “Biên bản đề nghị”. Nếu được Tổng giám đốc xét duyệt, phòng Kế hoạch vật tư sẽ có nhiệm vụ tìm kiếm nhà cung cấp, chủng loại ô tô, tìm hiểu về giá cả. Sau khi tìm hiểu tất cả các thông tin cần thiết, phòng Kế hoạch vật tư sẽ lập “Tờ trình” gửi lên Tổng giám đốc. Khi được Tổng giám đốc đồng ý, phòng Kế hoạch vật tư sẽ tiến hành gặp gỡ nhà cung cấp để thoả thuận về các điều khoản như: Thời gian giao hàng, phương thức thanh toán, điều khoản bảo hànhvà chính thức ký hợp đồng. Bên bán lập “Biên bản bàn giao xe”, “Hoá đơn bán hàng” giao cho công ty. Sau khi nhận hàng và giao tiền đầy đủ, hai bên sẽ tiến hành lập “Biên bản thanh lý hợp đồng”. TSCĐ được giao cho bộ phận xuất hàng để trực tiếp sử dụng và quản lý.
CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ
Km 12 - Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội
TEL: (04)861 6084, 861 5380 FAX: (04)687 0969
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE ÔTÔ
SỐ 189/HĐKT-HANVICO
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) quy định chi tiết thi hành pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào nhu cầu của Công ty Hàn Việt (bên mua) và khả năng cung cấp ôtô của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ (bên bán).
Hôm nay, ngày 01/07/2006, chúng tôi gồm có:
BÊN MUA: CÔNG TY HÀN VIỆT (HANVICO)
Đại diện
Địa chỉ
Điện thoại
Mã số thuế
: Ông Phạm Văn Tuần Chức vụ: Giám đốc
: Km 14, Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội
: 04.861 7978 Fax : 04.861 8040
: 0100955275-1
(Dưới đây gọi tắt là bên A)
BÊN BÁN: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ
Đại diện
Địa chỉ
Điện thoại
Tài khoản
Mã số thuế
: Ông Trần Quyết Thắng Chức vụ: Giám đốc
: Km 12, Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội
: 04.861 6084/687 0761 Fax : 04.687 0969
: 21110000013616
: 0101049393
(Dưới đây gọi tắt là bên B)
Cùng nhau thoả thuận ký kết hợp đồng mua bán 01 chiếc xe ôtô ISUZU HiLander V- SPEC XTREME số tự động với các điều khoản sau:
ĐIỀU I: CHỦNG LOẠI HÀNG HOÁ
Bên A đồng ý mua và Bên B đồng ý bán 01 chiếc xe ôtô ISUZU HiLander V- SPEC XTREME số tự động do công ty ôtô ISUZU Việt Nam lắp ráp với linh kiện nhập khẩu từ Nhật Bản.
Chất lượng xe mới 100%, sản xuất và lắp ráp năm 2006, màu sơn Black (đen), tay trái thuận, các thông số kỹ thuật theo Catalogue đính kèm. Xe có đủ giấy tờ hợp lệ để đăng ký và lưu hành theo quy định của Nhà nước.
Các trang thiết bị kèm theo xe (mỗi xe 01 bộ) gồm: 01 lốp dự phòng và vỏ bao lốp dự phòng loại cứng; 01 tuýp tháo lốp, 01 kìm 150; 01 túi đựng đồ nghề; 02 điều khiển khoá cửa; 01 tuốc nơ vít 2 đầu; 02 chìa khoá.
Giấy tờ kèm theo xe gồm (mỗi xe 01 bộ) có: 01 phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (bản chính) 01 hoá đơn bán hàng của công ty CP vận tải và dịch vụ (bản chính); 01 hoá đơn bán hàng của công ty ôtô ISUZU Việt Nam (bản sao); 01 giấy chứng nhận chất lượng ôtô (bản sao); 01 giấy các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của ôtô (bản sao); 01 bộ tờ khai hàng hoá nhập khẩu (bản sao); 01 sổ bảo hành; 01 quyển hướng dẫn sử dụng.
ĐIỀU II: GIÁ CẢ, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
II.1. GIÁ CẢ
TỔNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG : 629 280 160 VNĐ
(Bằng chữ: Sáu trăm hai mươi chín triệu, hai trăm tám mươi nghìn, một trăm sáu mươi đồng chẵn)
Ghi chú:
Giá trên đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và VAT 10%
Giá trên không bao gồm các chi phí đăng ký lưu hành xe, thuế trước bạ, bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
Khi bàn giao xe, bên B sẽ giao cho bên A toàn bộ các giấy tờ liên quan đến chiếc xe như: Hoá đơn, giấy chứng nhận chất lượng xe xuất xưởng, sổ bảo hànhđể bên A làm thủ tục đăng ký xe.
II.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN:
Thanh toán theo phương thức tiền mặt hoặc chuyển khoản bằng tiền Đồng Việt Nam tính theo tỷ giá bán ra đồng Đô la Mỹ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và ngày ghi hoá đơn.
Bên A đặt cọc trước cho bên B số tiền là: 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng chẵn) ngay sau khi hai bên ký kết hợp đồng.
Phần giá trị hợp đồng còn lại bên A thanh toán cho bên B trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận xe cùng toàn bộ thấy tờ kèm theo.
ĐIỀU III. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN GIAO XE:
III.1. ĐỊA ĐIỂM GIAO XE: Tại Hà Nội
III.2. THỜI GIAN GIAO XE: Giao xe trong vòng 40 ngày kể từ ngày hai bên ký hợp đồng và bên B nhận được số tiền đặt cọc từ bên A.
ĐIỀU IV: BẢO HÀNH
V.1. Xe được bảo hành trong thời gian 03 năm hoặc 60.000 km (Tuỳ vào điều kiện nào đến trước). Trong thời gian bảo hành, xe được miễn phí chi phí công tác bảo dưỡng 05 lần cho: 1.000km, 5.000km, 10.000km, 15.000km, 20.000km
V.2. Áp dụng chế độ bảo hành: Trung tâm bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa
Địa chỉ: Km 12 Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội
Điện thoại: 04 687 0003/861 6084 Fax: 04.861 7118
Hoặc tại các trung tâm bảo hành uỷ quyền của công ty trên toàn quốc.
ĐIỀU V: KHUYẾN MẠI
Khi bàn giao xe bên B sẽ giao cho bên A 01 phiếu bảo hiểm vật chất xe tương đương 1.5% giá trị xe, có thời hạn bảo hiểm 01 năm, trong đó ghi rõ tên khách hàng, số khung, số máy, thời hạn hiệu lực của bảo hiểm và trị giá bảo hiểm. Phiếu bảo hiểm vật chất do công ty BảoMinh phát hành và có giá trị trên toàn quốc (không được quy đổi thành tiền)
ĐIỀU VI: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Nếu bên A đơn phương huỷ hợp đồng thì số tiền đặt cọc trước sẽ thuộc về bên B.
Hai biên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản hợp đồng nêu trên.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày được hai bên ký kết cho đến khi thanh lý hợp đồng, riêng điều IV ‘Bảo hành” trong hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có phát sinh tranh chấp, hai bên cùng nhau bàn bạc giải quyết. Nếu không tự giải quyết được, tranh chấp sẽ được đưa ra Toà kinh tế - Toà án nhân dân Thành phố Hà Nội. Quyết định của Toà kinh tế - Toà án nhân dân Thành phố Hà Nội là quyết định cuối cùng và bên vi phạm phải chịu toàn bộ án phí.
Hợp đồng được lập thành 02 bản, bên A giữ 01 bản, bên B giữ 01 bản, có giá trị như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký.
ĐẠI DIỆN BÊN A
CÔNG TY HÀN VIỆT
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu)
ĐẠI DIỆN BÊN B
CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu)
Biểu 5: Hợp đồng mua bán xe ôtô
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG AN/2006B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0050843
Ngày 01 tháng 7 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty CP vận tải và dịch vụ
Địa chỉ: Km 12, Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội
Số tài khoản: 21110000013616 MST: 0100142523
Điện thoại: 04.861 6084
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Minh
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hàn Việt
Địa chỉ: Km 14, Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/ CK MST: 0100955275-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
Ôtô ISUZU Hilander V-SPEC XTREME
Chiếc
01
572 072 873
572 072 873
Cộng tiền hàng : 572 072 873
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 57 207 287
Tổng cộng tiền thanh toán : 629 280 160
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm hai mươi chín triệu, hai trăm tám mươi nghìn, một trăm sáu mươi đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 6: Hoá đơn giá trị gia tăng
Đơn vị:.
Bộ phận:..
Mã đơn vị SDNS
PHIẾU CHI
Ngày 01háng 07 năm 2006
Quyển số:
Số:
Nợ :
Có:
Mẫu số C30-BB
Theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC
Ngày 30 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Minh
Địa chỉ:
Lý do chi: Chi tiền đặt cọc mua xe ôtô
Số tiền: 50 000 000 (Viết bằng chữ) Năm mươi triệu đồng chẵn
Kèm theoChứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)
+ Tỷ giá ngoại tệ (Vàng, bạc, đá quý)
+ Sô tiền quy đổi..
Biểu 7: Phiếu chi
Ngay sau khi mua sắm; xây dựng cơ bản hoàn thành, các TSCĐ đều được phân loại và tiến hành trích khấu hao. TSCĐ nào đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng thì sẽ thôi không trích khấu hao. Kế toán lập “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” để tính mức khấu hao phải trích trong kỳ cho từng TSCĐ. Thời điểm trích và thôi trích khấu hao bắt đầu từ ngày có nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ.
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Năm 2006 Đơn vị tính: VNĐ
STT
TSCĐ
Tỷ lệ kh năm
(%)
Nơi sử dụg
Toàn dn
TK 627
TK 641
Nguyên giá
Khấu hao
1
Máy chần công nghiệp
10
593 280 660
59 328 066
59 328 066
Ôtô ISUZU
13
572 072 873
37 184 737
37 184 737
Cộng
31 484 646 649
2 518 585 147
2 246 090 935
126 922 146
Biểu 8: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Khi có nghiệp vụ giảm TSCĐ (Thanh lý, nhượng bán TSCĐ, kiểm kê phát hiện thiếu TSCĐ), công ty sẽ tiến hành lập các hoá đơn, chứng từ liên quan như: Biên bản thanh lý TSCĐ, hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản đề nghị thanh lý TSCĐ. Ví dụ, khi xưởng sản xuất chăn, ga, gối nhận thấy có một máy cuốn vải đã cũ, bị hư hỏng nhiều, nếu sử dụng sẽ không có hiệu quả, tốn thời gian và chi phí, phân xưởng sẽ đề nghị lên phòng Kế hoạch vật tư. Phòng kế hoạch vật tư sẽ kiểm tra lại tình hình thực tế, nếu đúng như phân xưởng đã đề nghị, phòng này sẽ lập “Biên bản đề nghị thanh lý TSCĐ” và trình lên Tổng giám đốc. Xét thấy việc thanh lý máy cuốn vải là cần thiết, Tổng giám đốc sẽ thành lập Ban thanh lý, quyết định về giá bán TSCĐ và thông báo rộng rãi việc thanh lý TSCĐ cho các cán bộ công nhân viên trong công ty và ngoài công ty để tìm kiếm khách hàng.
CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT
Địa chỉ: Km 14, Quốc lộ 1A- Thanh Trì – Hà Nội
Điện thoại: 04.861 7978
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 25 tháng 9 năm 2006
Số 01
Căn cứ quyết định số 30 ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Tổng giám đốc Công ty TNHH Hàn Việt về việc thanh lý tài sản cố định.
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm:
- Ông: Phạm Văn Tuần - Tổng giám đốc công ty làm trưởng ban
- Bà: Trần Thị Tuyết - Trưởng phòng Kế toán tài vụ làm uỷ viên
- Ông: Lê Văn Giang - Trưởng phòng Kế hoạch vật tư làm uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ :
Tên TSCĐ: Máy cuốn vải
Năm đưa vào sử dụng: 1999
Nước sản xuất: Hàn Quốc
Nguyên giá TSCĐ: 28 016 000 VNĐ
Hao mòn luỹ kế đến thời điểm thanh lý: 28 016 000 VNĐ
Giá trị còn lại: 0 VNĐ
III. Kết luận của Ban thanh lý:
Máy cuốn vải đã bị hư hỏng nhiều, quyết định thanh lý
Máy cuốn vải sẽ được chào bán cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty và mọi cá nhân, tổ chức ngoài công ty.
Giá bán: Thoả thuận
Ngày 25 tháng 9 năm 2006
Trưởng ban thanh lý
(Ký, họ tên)
IV. Kết quả thanh lý
Chi phí thanh lý: 0 Viết bằng chữ: Không
Giá trị thu hồi: 4 125 000 Viết bằng chữ: Bốn triệu, một trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày 25 tháng 9 năm 2006
Ngày 25 tháng 9 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 9: Biên bản thanh lý TSCĐ
III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ
Khi có nghiệp vụ về TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: Biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn giá trị gia tăng, hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán nhập các dữ liệu liên quan vào máy tính, với sự giúp đỡ của phần mềm EFFECT, số liệu sẽ tự động chuyển sang Sổ chi tiết TSCĐ, Sổ TSCĐ, Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
Sổ TSCĐ: Được lập hàng năm cho từng loại TSCĐ như: Máy móc thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc, phương tiện vận tải, để theo dõi tình hình tăng, giảm và giá trị còn lại của loại TSCĐ đó. Công ty không lập Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng; theo tình trạng sử dụng.
Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ: Cũng được lập theo kỳ kế toán là năm để theo dõi các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ trên phạm vi toàn công ty.
Sổ chi tiết TSCĐ: Tại công ty TNHH Hàn Việt, kế toán không lập Thẻ TSCĐ mà lập Sổ chi tiết TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao, giá trị còn lại của từng TSCĐ.
SỔ CHI TIẾT TSCĐ
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006
Tài khoản: 211 – Tài sản cố định
TSCĐ: Máy cuốn vải
Mã TSCĐ: 010036 Đvt: VNĐ
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tăng
Giảm
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
SH
NT
25/09//2006
Thanh lý máy cuốn vải
28 016 000
28 016 000
0
Cộng
28 016 000
28 016 000
0
Biểu 10: Sổ chi tiết TSCĐ
BẢNG TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TSCĐ
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006 Đvt: VNĐ
STT
TSCĐ
Diễn giải
Nguyên giá
Hao mòn tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Xe ôtô ISUZU
Mua mới
572 072 873
Máy cuốn vải
Thanh lý
28 016 000
28 016 000
Cộng
7 230 166 951
50 268 073
Biểu 11: Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Biểu 12: Sổ Tài sản cố định
SỔ TSCĐ
Loại TSCĐ: Phương tiện vận tải
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006
Stt
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
TSCĐ
Nước sx
Thời gian đưa vào sử dụng
Mã TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao
Khấu hao
đã tính đến
khi ghi
giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do ghi giảm TSCĐ
SH
NT
Tỷ lệ KH
(%)
Mức KH
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Xe ôtô ISUZU
Máy cuốn vải
01/07/2006
31/12/1999
020005
.
010036
572 072 873
28 016 000
13
23
37 184 737
0
28 016 000
01
25/9/2006
Thanh lý
Tổng
7 179 898 878
2 518 585 147
50 268 073
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ
4.1. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ
TSCĐ trong công ty tăng trong hai trường hợp là đầu tư mua mới; Xây dựng cơ bản hoàn thành. TSCĐ giảm trong các trường hợp: Thanh lý, nhượng bán, kiểm kê phát hiện thiếu. Khi có nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: Hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu chi; lệnh chi tiền, biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán nhập dữ liệu vào máy vi tính, số liệu sẽ được tự động chuyển sang các sổ sách tổng hợp như: Chứng từ ghi sổ (TK 2111;2113), sổ cái TK 2111; 2113. TK 2111 được dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm của TSCĐ hữu hình và được chi tiết thành các TK cấp 3 để theo dõi tình hình tăng, giảm của các TSCĐ theo trạng thái biểu hiện. Ví dụ: TK 21112 “Nhà cửa, vật kiến trúc”, TK 21113 “Máy móc, thiết bị”,Mọi trường hợp tăng TSCĐ được hạch toán vào bên Nợ TK 2111 và các trường hợp giảm TSCĐ được hạch toán vào bên Có TK 2111. TK 2113 được sử dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm của TSCĐ vô hình.
Ngoài các TK và sổ sách kể trên, khi nhập dữ liệu về nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, máy tính cũng sẽ tự động chuyển dữ liệu đến các sổ sách liên quan khác như: Sổ cái các TK 111, 112, 133, 331, 241
Chứng từ ghi sổ tại công ty TNHH Hàn Việt được mở theo kỳ (1 năm 1 lần) Kết hợp với nội dung của nghiệp vụ kinh tế.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006
Số 03
Trích yếu
TÀI KHOẢN
Số tiền
Nợ
Có
Mua ôtô ISUZU
21114
331
572 072 873
Nhà xưởng II hoàn thành
21112
2412
1 093 404 573
Cộng
7 179 898 878
Biểu 13: Chứng từ ghi sổ số 03
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006
Số 04
Trích yếu
TÀI KHOẢN
Số tiền
Nợ
Có
Thanh lý máy cuốn vải
214
21113
28 016 000
Thanh lý máy may công nghiệp
214
21113
22 252 073
Cộng
50 268 073
Biểu 14: Chứng từ ghi sổ số 04
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006
Tài khoản: 2111 – Tài sản cố định hữu hình
Dư nợ đầu: 24 304 983 494
Dư có đầu:
Dư có:
Dư nợ: 31 434 614 299
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Diễn giải
TKĐƯ
SỐ TIỀN
SH
NT
Ps nợ
Ps có
03
31/12/2006
Mua ôtô ISUZU
331
572 072 873
03
31/12/2006
Xây dựng cơ bản hoàn thành
2412
2 467 769 949
04
Thanh lý máy cuốn vải
214
28 016 000
Cộng
7 179 898 878
50 268 073
Biểu 15: Sổ cái tài khoản 211
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006
Tài khoản: 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Dư nợ đầu: 1 666 544 276
Dư có đầu: 0
Dư có: 0
Dư nợ: 0
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
SỐ TIỀN
SH
NT
Ps nợ
Ps có
03
31/12/2006
Xây dựng cơ bản hoàn thành
21112
2 467 769 949
01
31/12/2006
Tiền mặt Việt Nam
1111
801 225 673
Cộng
801 225 673
2 467 769 949
Biểu 16: Sổ cái tài khoản 241
Biểu 17: Màn hình giao diện nghiệp vụ tăng TSCĐ
4.2. Hạch toán khấu hao TSCĐ
Hiện nay, công ty Hàn Việt áp dụng chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ – BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
Việc xác định thời gian sử dụng TSCĐ cũng tuân theo các tiêu chuẩn mà quyết định này đưa ra như tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ, hiện trạng sử dụng TSCĐ, tuổi thọ kinh tế của TSCĐ và trong giới hạn khung thời gian sử dụng TSCĐ trong quyết định này.
Về phương pháp tính khấu hao: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tất cả các TSCĐ của công ty.
Công thức tính khấu hao:
MứcKH năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
=
Nguyên giá TSCĐ
*
Tỷ lệ % khấu hao năm
MứcKH tháng = MứcKH năm /12
Sổ sách sử dụng: Để hạch toán tổng hợp khấu hao TSCĐ, công ty sử dụng Chứng từ ghi sổ liên quan đến nghiệp vụ tăng, giảm khấu hao TSCĐ, sổ cái TK 214.
Ví dụ, trường hợp công ty mua ôtô ISUZU vào ngày 01/07/2006. Kế toán sẽ tiến hành phân loại TSCĐ vào nhóm “phương tiện vận tải” và tiến hành trích khấu hao kể từ ngày 01/07/2006. Như vậy, mức khấu hao của ôtô này phải trích trong năm 2006 sẽ bao gồm mức khấu hao của 6 tháng.
MứcKH năm 2006 = 572 072 873 * 0.13 * 6/12 = 37 184 737
Trường hợp công ty thanh lý máy cuốn vải, do TSCĐ đã khấu hao hết nên trong năm 2006 sẽ không trích khấu hao của TSCĐ này. Khấu hao luỹ kế tính đến khi thanh lý bằng nguyên giá, giá trị còn lại bằng 0.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006
Số 05
Trích yếu
TÀI KHOẢN
Số tiền
Nợ
Có
Khấu hao TSCĐ tháng 7
6274
214
182 609 019
Khấu hao TSCĐ tháng 7
6414
214
10 489 434
Khấu hao TSCĐ tháng 7
6424
214
9 303 505
Khấu hao TSCĐ tháng 8
6274
214
190 246 145
Khấu hao TSCĐ tháng 8
6414
214
10 489 434
Khấu hao TSCĐ tháng 8
6424
214
9 303 505
Cộng
2 518 585 147
Biểu 18: Chứng từ ghi sổ số 05
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006
Tài khoản: 214 - Khấu hao TSCĐ
Dư nợ đầu: 0
Dư có đầu: 5 303 311 955
Dư có: 7 771 629 029
Dư nợ: 0
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
SỐ TIỀN
SH
NT
Ps nợ
Ps có
04
31/12/2006
Thanh lý máy cuốn vải
2113
28 016 000
04
31/12/2006
Thanh lý máy may công nghiệp
2113
22 252 073
05
31/12/2006
Khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng
6274
2 246 090 935
05
31/12/2006
Khấu hao phương tiện vận tải
6414
126 922 146
05
31/12/2006
Khấu hao nhà cửa, thiết bị văn phòng
6424
145 572 066
Cộng
50 268 073
2 518 585 147
Biểu 19: Sổ cái tài khoản 214
4.3. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Ở công ty Hàn Việt, các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ chủ yếu là sửa chữa nhỏ, mang tính chất thường xuyên. Đối với các nghiệp vụ này công ty hạch toán:
Nợ TK 627;641;642
Có TK 111;112;334;331
Công ty chưa lập kế hoạch sửa chữa lớn, chưa dự toán và tính trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào các TK chi phí tương ứng.
Dựa trên các chứng từ kế toán ban đầu, kế toán viên nhập dữ liệu vào máy vi tính, nhờ sự hỗ trợ của phần mềm EFFECT các số liệu sẽ tự động chuyển sang các sổ chi tiết, sổ tổng hợp liên quan đến nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao, sửa chữa TSCĐ. Sau đó, số liệu cũng sẽ tự động kết xuất ra Bảng cân đối tài khoản và các Báo cáo kế toán.
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CE/2006B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0098093
Ngày 27 tháng 7 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty CP đại lý FORD Thủ Đô
Địa chỉ: Pháp Vân - Hoàng Liệt – Thanh Trì – Hà Nội
Số tài khoản: MST: 0101273187
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Minh
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hàn Việt
Địa chỉ: Km 14, Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/ CK MST: 0100955275-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
Sửa chữa xe 29L-9054
01
2 210 000
Cộng tiền hàng : 2 210 000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 221 000
Tổng cộng tiền thanh toán : 2 431 000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bốn trăm ba mốt nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 20: Hoá đơn giá trị gia tăng
Công ty: TNHH HÀN VIỆT
Km 14, Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội
MST: 010055275-1
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN NĂM 2006
Tài khoản
Số dư đầu năm
Số phát sinh trong năm
Số dư cuối năm
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
111 Tiền mặt
31 861 713
54 460 280 498
54 456 322 572
35 819 639
2111 TSCĐ hữu hình
24 304 983 494
7 179 898 878
50 268 073
31 434 614 299
2113 TSCĐ vô hình
50 032 350
0
0
50 032 350
214 Khấu hao TSCĐ
5 303 311 955
50 268 073
2 518 585 147
7 771 629 029
TỔNG CỘNG
62 188 217 154
62 188 217 154
513 439 257 126
513 439 257 126
91 490 810 524
91 490 810 524
Biểu 21: Bảng cân đối tài khoản
Chương ba: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT
Công ty TNHH Hàn Việt đã trải qua một thời gian tồn tại và phát triển không phải là quá dài, tuy nhiên với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp vào sự phát triển chung của địa phương và đất nước. Sự lớn mạnh của công ty thể hiện ở công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng, trong đó có kế toán TSCĐ.
Trong xu thế phát triển tất yếu của thị trường, công ty gặp phải rất nhiều sự cạnh tranh của các công ty trong và ngoài nước. Vì vậy công ty phải đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của mình để có biện pháp ứng xử phù hợp. Qua thời gian thực tập tại công ty, bằng những kiến thức thực tế và lý thuyết em nhận thấy công tác quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ có những ưu điểm, khuyết điểm sau:
Về công tác quản lý TSCĐ
Ưu điểm
Hiện nay, TSCĐ ở công ty đã được quản lý tương đối chặt chẽ cả về mặt giá trị và hiện vật. Ban giám đốc công ty đã có sự liên kết, phối hợp với tất cả các phòng ban, phân xưởng để tìm ra những phương hướng và giải pháp tối ưu nhất cho vấn đề quản lý TSCĐ góp phần nâng cao hệu quả kinh doanh chung của công ty. Ngoài sự quản lý chung của Ban giám đốc, trách nhiệm quản lý TSCĐ còn được quy định cụ thể, rõ ràng đến từng bộ phận, từng cá nhân. Điều này, đã khiến cho mọi bộ phận, nhân viên hay công nhân đều tự ý thức được trách nhiệm của mình. Các đơn vị sau khi tiếp nhận TSCĐ đã sử dụng đúng theo mục đích, kế hoạch của công ty đặt ra và phù hợp với chức năng, đặc tính kỹ thuật của các TSCĐ.
Khi xảy ra hiện tượng thiếu mất TSCĐ, công ty đều tiến hành điều tra nguyên nhân cụ thể để có thể truy cứu trách nhiệm một cách chính xác. Mức độ bồi thường phụ thuộc vào điều kiện khách quan cũng như mức độ tổn thất mà cá nhân hay đơn vị đó gây ra.
Các TSCĐ trong công ty đều được mã hoá. Vì vậy rất thuận lợi cho quản lý khi muốn xác định một tài sản hay một nhóm tài sản bất kỳ. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi phần mềm kế toán ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với công tác kế toán của công ty thì việc mã hoá các TSCĐ sẽ càng phát huy được sự thuận tiện của mình.
Hạn chế
Mặc dù công tác quản lý TSCĐ ở công ty đã được thực hiện khá tốt tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất cập.
Các TSCĐ mới chỉ được phân loại và quản lý theo hình thái biểu hiện mà không có sự quản lý theo tình trạng hay mục đích sử dụng. Đây là một cản trở cho công ty trong viêc cập nhật thông tin về tình trạng của từng TSCĐ, về nhu cầu sửa chữa hay đổi mới, làm giảm hiệu quả đầu tư, sử dụng TSCĐ.
Công tác kiểm kê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2549.doc