MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU NAM ĐÔ 3
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh. 4
a. Tổ chức bộ máy quản lý 4
b. Chức năng của giám đốc và các phòng chức năng 5
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Nam Đô 6
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 6
b. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán và các vấn đề khác về công tác kế toán 8
Chương II. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH XNK Nam đô 10
I. Phân loại lao động tại Công ty 10
II. Hình thức trả lương và chế độ tiền lương đang áp dụng tại Công ty TNHH XNK Nam Đô 10
1. Các hình thức trả lương 10
2. Chế độ tiền lương và một số chế độ khác khi tính lương 12
III. Phương pháp tính trả BHXH tại Công ty TNHH XNK Nam Đô 15
IV. Thực tế tổ chức hạch toán tiền lương tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Đô 16
1. Hạch toán chi tiết 16
2. Bảo hiểm xã hội 17
3. Kinh phí công đoàn 20
4. Bảo hiểm y tế. 22
PHẦN II. QUY TRÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 25
I. Quy trình tổ chức hạch toán tiền lương 25
1. Hạch toán số lượng lao động 25
2. Hạch toán thời gian lao động 25
3. Hạch toán kết quả lao động 29
4. Hạch toán tiền lương cho người lao động 29
II. Tổ chức hệ thống sổ sách 34
1. Áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ 34
2. Áp dụng hình thức nhật ký sổ cái 41
PHẦN III. HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XNK NAM ĐÔ 45
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH XNK Nam Đô 45
1. Những thành tựu đạt được 45
2. Những hạn chế 46
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH XNK Nam Đô 47
1. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 47
2. Chi các quỹ cho hoạt động công đoàn 50
3.Hình thức trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên 51
4. Phương hướng, mục tiêu 52
Kết luận 54
59 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1618 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lương cơ bản của mình.
Quỹ KPCĐ.
Công ty trích 2% tiền lương thực chi của toàn Công ty.
Phương pháp tính trả BHXH tại Công ty TNHH XNK Nam Đô
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ bảo hiểm như sau:
* Đối với trường hợp nghỉ ốm:
Khi cán bộ công nhân viên của Công ty bị ốm thì được đi khám bệnh theo chế độ BHYT và khi nằm viện thì được thanh toán BHXH.
Thời gian tối đa được hưởng chế độ trợ cấp ốm đau như sau:
30 ngày trong 1 năm nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm
40 ngày trong 1 năm nếu đã đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm.
50 ngày trong 1 năm nếu đã đóng BHXH trên 30 năm
Nếu cán bộ công nhân viên có con nhỏ bị ốm thì được nghỉ để chăm sóc con ốm. Thời gian tối đa được hưởng chế độ trợ cấp chăm sóc con ốm như sau:
20 ngày trong 1 năm đối với con dưới 2 tuổi
15 ngày trong 1 năm đối với con từ 2 tuổi đến dưới 3 tuổi
Mức trợ cấp ốm đau, nghỉ việc để chăm sóc con ốm hoặc thực hiện các biện pháp thực hiện kế hoạch hoá gia đình bằng 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ việc.
* Đối với trường hợp nghỉ thai sản
Cán bộ công nhân viên nữ có thai khi sinh con thứ nhất, thứ hai khi nghỉ việc được hưởng chế độ trợ cấp thai sản. Thời gian nghỉ việc trước và sau khi sinh là 4 tháng. Mức trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ theo quy định bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ. Ngoài ra, khi sinh con được hưởng trợ cấp một lần bằng một tháng đóng BHXH.
* Đối với trường hợp bị tai nạn lao động
Cán bộ công nhân viên bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động và được tính theo mức tiền lương tối thiểu chung do chính phủ công bố.
IV. Thực tế tổ chức hạch toán tiền lương tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Đô
Hạch toán chi tiết
Tại các phòng ban, các cán bộ có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lượng lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép, nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và được treo tại Phòng Kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng người trong các phòng ban. Dựa vào số công tổng hợp được trừ vào số công tổng hợp được từ bảng chấm công, kế toán và thống kê phân xưởng tính lương cho từng người, từ đó lập bảng thanh toán lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Ngoài việc dựa vào bảng chấm công để tính lương, thống kê còn phải dựa vào tập hợp phiếu giao việc. Số sản phẩm làm được của từng tổ được lập riêng cho từng tổ và có chữ ký của người phụ trách.
Từ số liệu trong số sản lượng thống kê tính tiền lương sản phẩm từng tổ. Từ bảng chấm công thống kê tính điểm lương từng tổ, sau đó chia lương cho từng lao động.
Trong thực tế, một công nhân không phải chỉ luôn luôn làm việc tại một tổ mà có thể do yêu cầu của tổ khác nên người công nhân đó đến máy khác làm việc. Người công nhân này sẽ được trả lương theo đơn giá điểm lương tại tổ vay công người đó và được tính theo số công cho vay. Thống kê tổng hợp công ở tổ và công cho vay (công khác) của từng công nhân hình thành nên bảng chia lương cho từng tổ.
Do việc thanh toán lương được chia làm 2 kỳ, nên giữa tháng thường tiến hành thanh toán lương kỳ I. Sau khi lập bảng lương kỳ I các phân xưởng gửi lên Phòng Kế toán để thanh toán. Cuối tháng dựa vào bảng thanh toán lương kỳ I và bảng chia lương theo sản phẩm thống kê tính ra số lương kỳ II rồi lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, sau đó gửi lên Phòng Kế toán để thanh toán.
Đối với hình thức trả lương theo thời gian.
Từ số công ghi nhận được trong bảng chấm công phiếu giao việc, kế toán tính ra số lương mà người lao động nhận được trong tháng sau đó căn cứ vào bảng thanh toán lương kỳ I, kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng phòng.
Bảng thanh toán lương cho các phân xưởng, phòng ban phải có xác nhận của trưởng phòng. Sau khi đưa lên phòng tổ chức duyệt, Bảng thanh toán lương được đưa về phòng kế toán để thực hiện.
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội được quản lý theo chế độ thực chi, thực thanh, sau khi trích 20% BHXH Công ty nộp cho cơ quan Bảo hiểm, trong quý Công ty chỉ làm nhiệm vụ chi hộ. Cuối quý tổng hợp phần chi BHXH, Công ty quyết toán với cơ quan BHXH.
Chứng từ để thanh toán bảo hiểm:
Từ 1 đến 5 chứng từ do y tế Công ty cấp, đó là giấy chứng nhận để thanh toán bảo hiểm.
Nếu nghỉ hơn 5 ngày phải có giấy chứng nhận của bệnh viện.
Chứng từ phải có xác nhận của phụ trách đơn vị, chữ ký của y bác sĩ khám chữa bệnh sau đó được đưa lên Phòng Kế toán để thanh toán.
Việc nghỉ hưởng BHXH phải là lý do chính đáng, Phòng Kế toán sẽ dựa vào các chứng từ nghỉ hưởng BHXH xem xét giải quyết thanh toán ổn thoả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Kế toán sẽ viết phiếu chi, người được hưởng BHXH cầm phiếu chi đến thủ quỹ nhận tiền
Tên sở Y tế
Y tế Công ty
Ban hành theo mẫu tại CV.
Số 93 TC/CĐKT ngày 20/7/1995
Quyển sổ: 3
GIẤY CHỨNG NHẬN Số: 3
Nghỉ ốm hưởng BHXH
Họ và tên : Nguyễn Văn Ninh, tuổi 22
Đơn vị công tác: Phòng kinh doanh
Lý do nghỉ việc: Cảm sốt
Số ngày cho nghỉ: 01
(Từ ngày 20/5/2006 đến ngày 21/5/2006)
Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 20/5/2006
Số ngày thực nghỉ 01 ngày Y bác sỹ khám
Phần BHXH
Số sổ BHXH 1210
1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 01 ngày
2. Lương tháng đóng BHXH 270.000 đồng
3. Lương bình quân ngày 10.384,62 đồng
4. Tỷ lệ % hưởng BHXH 7.700 đồng
5. Số tiền BHXH Ngày 21 tháng 5 năm 2006
Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH đơn vị
Công ty TNHH XNK Nam Đô Ban hành theo QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Quyển sổ 37
Số: 24
PHIẾU CHI Nợ 3383
Số 60 Có 1111
Họ tên người lĩnh: Nguyễn Văn Ninh
Đơn vị: Phòng kinh doanh
Lý do chi: Thanh toán BHXH
Sổ tiền: 7.700 đ
(Viết bằng chữ) Bảy nghìn bảy trăm đồng
kèm 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ số tiền (viếtbằng chữ) Bảy nghìn bảy trăm đồng.
Thủ quỹ Ngày 22 tháng 05 năm 2006
Người nhận tiền
Từ phiếu chi Kế toán vào sổ chi tiết BHXH
SỔ CHI TIẾT BHXH
Từ phiếu chi Kế toán vào sổ chi tiết BHXH
SỔ CHI TIẾT BHXH
Tháng 05 năm 2006
Số phiếu chi
Ngày phát sinh
Số tiền
(đ)
Tên người nhận
Nội dung
…..
….
…..
…..
…..
60
85
86
26/02/2004
28/02/2004
28/02/2004
7.700
102.000
200.000
Nguyễn Văn Ninh
Tô Như Hiệu
Nguyễn Đình Vũ
Thanh toán BHXH
Thanh toán BHXH
Thanh toán BHXH
…..
……
….
……
…..
Tổng
7.678.500
Các chứng từ thanh toán BHXH của từng người được kế toán tập hợp riêng. Cuối quý kế toán dựa vào số chứng từ đó lập bảng tổng hợp bảo hiểm xã hội và báo cáo chi chế độ trợ cấp ốm đau.
3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được trích theo 2% lương thực chi cho người lao động. Với số kinh phí công đoàn đã trích đó Công ty nộp:
0,8% cho công đoàn ngành (Nộp KPCĐ ngành)
0,2% cho công đoàn quận (Nộp KPCĐ quận)
0,3% cho cấp trên. (Nộp công đoàn phí)
Còn lại 0,7% để lại cơ sở để chi tiêu
Sau mỗi quý, thống kê của từng phân xưởng thu công đoàn phí (1% trên tổng số lương thực lĩnh) trong đó nộp đoàn phí 0,35%, còn lại để phân xưởng chi tiêu (thăm hỏi ốm đau…) Phụ trách phân xưởng đem bảng thu đoàn phí phân xưởng cùng số tiền thu được nộp lên phòng kế toán .
Công ty TNHH XNK Nam Đô M16/CĐ
PHIẾU THU
Số 13
Kèm theo 01 chứng từ:
Họ tên người nộp: Quốc Bình – Phòng kế toán
Lý do thu: Thu công đoàn phí quý 1/2006
Số tiền: 2.074.000đ
Số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu bảy mươi tư nghìn đồng
Kế toán trưởng Thủ quỹ
Người nộp Ngày 30 tháng 03 năm 2006
T M Ban thường vụ
Khi trong Công ty có hoạt động liên quan đến công tác công đoàn cần đến kinh phí. Người lĩnh tiền phải làm giấy đề nghị chi tiền, giấy đề nghị phải có chữ ký của Ban thường vụ công đoàn, và người làm đơn, sau đó đưa lên Phòng Kế toán, kế toán tiền mặt viết phiếu chi.
Công ty TNHH XNK Nam Đô M16/CĐ
PHIẾU CHI
Số 26
Kèm theo 01 chứng từ
Họ tên người lĩnh: Nguyễn Văn Trọng
Đơn vị: Phòng XNK
Lý do chi: Mua đồ thăm hỏi người ốm
Số tiền: 360.000đ
Số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm sáu mươi nghìn đồng
Ngày 20 tháng 05 năm 2006
Kế toán Thủ quỹ TM ban thường vụ
Hạch toán tổng hợp
Phiếu thu và phiếu chi KPCĐ được tập hợp riêng làm căn cứ ghi sổ chi tiết KPCĐ (sổ chi tiết KPCĐ được mở tương tự sổ Bảo hiểm xã hội )
4. Bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế (BHYT ) thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT. Việc trợ cấp BHYT được thông qua hệ thống y tế theo ngành dọc. Số tiền trích BHYT sau khi để lại một phần mua thuốc men, dụng cụ y tế, số còn lại Công ty nộp cho cơ quan BHYT Hà Nội.
Công ty sử dụng các hoá đơn, thẻ BHYT để mua thuốc men, dụng cụ y tế, mua BHYT, kế toán sẽ căn cứ vào phiếu chi liên quan đến công tác BHYT để mở sổ chi tiết (việc mở sổ chi tiết BHXH theo dõi tình hình chi BHYT).
Bảng thanh toán lương là chứng từ để kế toán ghi sổ. Sau khi thanh toán xong kế toán tập hợp các bảng thanh toán lương của từng bộ phận trong mỗi phòng ban, tính tổng các số liệu ở các bảng thanh toán lương đó, lập bảng quyết toán lương cho từng phòng ban. Nói cách khác, kế toán phải tính được tổng số tiền phụ cấp của nhân viên thống kê, số còn lại là phần lương của nhân viên.
Qua số liệu bảng thanh toán lương từng phòng ban, bảng tổng hợp tiền thưởng, kế toán ghi sổ chi lương. Sổ chi lương được mở từng tháng trên một tờ sổ nhằm theo dõi số tiền lương, thưởng, phụ cấp, các khoản trích nộp của các phòng ban, toàn Công ty.
Ở bảng quyết toán lương, kế toán đã không đưa tiền chi ăn ca, độc hại vào bảng quyết toán lương mà chỉ trực tiếp bồi dưỡng ngay cho người lao động nhằm tái sản xuất sức lao động và tính vào chi phí sản xuất chung.
Việc hạch toán lương liên quan đến nhiều kế toán phần hành như kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán tiền mặt, kế toán tập hợp chi phí, giá thành… Do vậy các kế toán phần hành phải thường xuyên đối chiếu, so sánh với nhau trong việc hạch toán. Kế toán dựa vào bảng chi lương, lập các sổ cái liên quan và lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ. Công ty TNHH XNK Nam Đô áp dụng chia việc ghi sổ sách, chứng từ làm 3 kỳ; kỳ 1 từ ngày 1 đến ngày 10, kỳ 2 từ 11 đến 20, kỳ 3 từ 21 đến hết tháng.
Đơn vị: Công ty TNHH XNK Nam Đô
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 20
Ngày 2 tháng 5 năm 2006
Đơn vị: 1.000đ.
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
….
04/05
…..
15
….
04/05
….
Chi trả lương kỳ 2 T4 2006
….
334
….
111
….
237.588
….
237.588
Cộng
3.427.622
3.427.622
Kèm 29 chứng từ gốc Ngày 2 tháng 5 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đơn vị: 1.000đ.
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
…
20
30
…
…
04/04
15/04
…
Cộng
…
3.427.622
2.742.673
…
75.672.642
Sau khi kế toán lập chứng từ ghi sổ, và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tiếp tục lập sổ cái là tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán nhằm kiểm tra sự biến động của từng loại vốn, nguồn vốn, nguồn kinh phí trong đơn vị.
PHẦN II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. Tổ chức hạch toán tiền lương
1. Hạch toán số lượng lao động
Số lượng lao động hiện có của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách bao gồm số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, theo công việc và theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, số lao động dài hạn, số lao động tạm thời, lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất.
Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động, tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động, trên cơ sở đó làm căn cứ tính lương cho người lao động. Hạch toán số lượng lao động được phản ánh trên sổ “Danh sách lao động ” của doanh nghiệp, và của từng bộ phận. Sổ do phòng tổ chức lập theo mẫu quy định và được lập 2 bản: một bản do phòng kế toán quản lý, một bản do phòng lao động quản lý và ghi chép.
Căn cứ để ghi chép sổ lao động là các hợp đồng lao động, các quyết định cho thôi việc, chuyển công tác của các cấp thẩm quyền.
Khi nhận được chứng từ trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp thời đầy đủ vào sổ sách lao động toàn doanh nghiệp và chi tiết các bộ phận. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao động, phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp theo yêu cầu quản lý cấp trên.
2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người lao động, trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả cho người lao động được chính xác. Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm “Bảng chấm công”, “Phiếu làm thêm giờ”, “Phiếu nghỉ hưởng BHXH ”.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH dùng cho trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Chứng từ này do y tế cơ quan (nếu được phép) hoặc do bệnh viện và được ghi vào bảng chấm công.
Bảng chấm công được lập hàng tháng làm việc, được theo dõi từng ngày làm việc trong tháng của từng cá nhân, từng tổ sản xuất, từng bộ phận. Tổ trưởng sản xuất, tổ công tác hoặc những người được uỷ quyền ghi hàng ngày theo quy định. Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động thực tế (số ngày công, số ngày nghỉ) để tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động của từng người lao động theo số giờ được hạch toán chi tiết cho từng người.
Dưới đây là Bảng chấm công của Ban giám đốc (Biểu số 1) và Bảng chấm công của Phòng kinh doanh (Biểu số 2) tháng 05 năm 2006:
Đơn vị: Công ty TNHH Nam Đô
Bộ phận: Ban giám đốc
Biểu số 1: BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 5 năm 2006
STT
Họ và tên
Cấp bậc
Số ngày trong tháng
Tổng cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Nguyễn Ngọc Riệc
5,26
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
2
Trần Quang Vinh
4,95
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
3
Phạm Bá Hải
4,95
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
Người duyệt
(đã ký )
Người phụ trách
(đã ký)
Người chấm công
(đã ký)
Đơn vị: Công ty TNHH Nam Đô
Bộ phận: Phòng kinh doanh
Biểu số 2: BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 5 năm 2006
Stt
Họ và tên
Cấp bậc
Số ngày trong tháng
Tổng cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
23
1
Nguyễn Thị Huệ
4,32
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
2
Đào Thuỷ Nga
3,6
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
3
Đồng Thị Thơm
3,3
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
4
Đoàn Văn Đúc
3,3
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
5
Nguyễn Thị Nga
3,1
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
6
Cao Thanh Bình
3,1
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
7
Thanh Thảo
3,1
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
8
Văn Minh
3,1
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
Người duyệt
(đã ký )
Người phụ trách
(đã ký)
Người chấm công
(đã ký)
3. Hạch toán kết quả lao động
Ghi chép kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Các chứng từ có thể sử dụng: “Bảng kê khối lượng hoàn thành”, “Bảng giao nhận sản phẩm ”, “Giấy giao ca”. Chứng từ kết quả lao động phải do người lập ký, cán bộ kế toán kiểm tra xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chứng từ được chuyển cho kế toán tiền lương phân xưởng tổng hợp kết quả lao động của toàn đơn vị, rồi chuyển lên phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp làm căn cứ tính lương, thưởng. Việc mở sổ tổng hợp kết quả lao động phải dựa trên các chứng từ do các tổ gửi đến từng ngày hoặc định kỳ.
4. Hạch toán tiền lương cho người lao động
Hàng tháng kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lương ” cho từng đội, từng tổ sản xuất, từng bộ phận sản xuất, dựa trên kết quả tính lương.
Lương trả theo thời gian: phải có “Bảng chấm công”.
Lương hưởng theo sản phẩm: phải có “Bảng kê khai lương hưởng theo sản phẩm”, “Bảng giao nhận sản phẩm ”
Các bảng thanh toán lương, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng các chứng từ khác về thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ.
Thường doanh nghiệp áp dụng việc trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất coi như một loại chi phí phải trả.
Mức trích tiền Tiền lương chính thực tế Tỷ lệ
lương tháng = phải trả CNV trực tiếp x trích trong tháng
S số lương kế hoạch năm CNV trực tiếp sản xuất
Tỷ lệ trích trước =
S số lương chính kế hoạch năm của công nhân
Cuối mỗi tháng Kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận (Biểu mẫu số 3 và Biểu mẫu số 4).
Từ các Bảng thanh toán tiền lương, Kế toán lập Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn Công ty (Biểu mẫu số 5)
Bộ phận: Ban GĐ
BIỂU SỐ 3: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 05/2006
ĐVT: VNĐ
TT
Họ và tên
Chức danh
Hệ số
Lương 1 ngày
Tổng tiền lương và thu nhập thực nhận
Các khoản phải nộp theo quy định
Tiền lương và các khoản thu nhập được lĩnh
NC
Lương thời gian
Tiền ăn
Tổng cộng
BHXH
BHYT
Tổng cộng
Số tiền
Ký nhận
1
Nguyễn Ngọc Riệc
GĐ
5,26
69.336
23
1.549.736
69.000
1.663.736
83.187
16.637
99.824
1.563.912
2
Trần Quang Vinh
PGĐ
4,49
56.613
23
1.302.100
69.000
1.371.100
68.555
13.711
82.266
1.288.834
3
Phạm Bá Hải
PGĐ
4,49
56.313
23
1.302.100
69.000
1.371.100
68.555
13.711
82.266
1.288.834
Cộng
69
4.153.936
207.000
4.405.936
220.937
44.059
264.356
4.141.580
Nguời lập biểu
Đã ký
Kế toán tiền lương
Đã ký
Kế toán trường
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
Đã ký
Bộ phận: Phòng Kinh doanh
BIỂU SỐ 4: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 05/2006
ĐVT: VNĐ
STT
Họ và tên
Chức danh
Hệ số
Lương một ngày
Tổng tiền lương và thu nhập
Các khoản phải nộp theo quy định
Tiền lương và các khoản thu nhập thực lĩnh
Ngày công
Lương thời gian
Tiền ăn
Tổng cộng
BHXH
BHYT
Tổng cộng
Số tiền
Ký
1
Nguyễn Thị Huệ
TP
4,32
54.470
23
1.252.800
57.500
1.310.300
65.515
13.103
78.618
1.231.682
2
Đào Thuý Nga
PP
3,6
45.391
23
1.044.000
57.500
1.104.500
55.075
11.015
66.090
1.035.410
3
Đồng Thị Thơm
NV
3,3
41.609
23
957.000
57.500
1.104.500
50.725
10.145
60.870
953.630
4
Đoàn Văn Đức
NV
3,3
41.609
23
957.000
57.500
1.104.500
50.725
10.145
60.870
935.630
5
Nguyễn Thị Nga
NV
3,3
41.609
23
957.000
57.500
1.104.500
50.725
10.145
60.870
935.630
6
Cao Thanh Bình
NV
3,1
39.087
23
899.000
57.500
956.500
47.825
9.565
57.390
899.110
7
Thanh Thảo
NV
3,1
39.087
23
899.000
57.500
956.500
47.825
9.565
57.390
899.110
8
Văn Minh
NV
3,1
39.087
23
899.000
57.500
956.500
47.825
9.565
57.390
899.110
Cộng
7.864.800
460.000
8.324.800
416.240
83.248
499.488
7.825.312
Nguời lập biểu
Đã ký
Kế toán tiền lương
Đã ký
Kế toán trường
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
Đã ký
- 36 -
Đơn vị: Công ty TNHH Nam Đô
Biểu số 5: BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 05/2006
ĐVT: VNĐ
STT
Tên bộ phận
Tổng tiền lương và thu nhập được nhận
Các khoản phải nộp theo quy định
Tiền lương và các khoản thu nhập thực lĩnh
Lương chính
Tiền ăn
Tổng cộng
BHXH
BHYT
Tổng cộng
Số tiền
Ký
1
Ban giám đốc
4.141.580
345.000
4.486.580
224.329
44.865
269.194
4.141.580
2
Phòng TC-KT
7.200.000
575.000
775.000
388.750
77.750
466.500
7.308.500
3
Phòng kỹ thuật
3.500.000
287.500
3.788.140
189.407
37.811
227.288
3.560.852
4
Phòng kinh doanh
152.775.300
15.352.500
168.127.800
8.406.390
1.681.279
10.084668
158.040.132
5
Phòng xuất nhập khẩu
7.650.000
862.500
8.512.500
425.625
85.125
510.750
8.001.750
6
Phòng Dự án 1
4.900.000
575.000
5.475.000
273.750
54.750
328.500
5.146.500
7
Cửa hàng GTSP
5.760.000
460.000
6.220.000
311.000
62.200
373.200
5.846.800
8
Phòng Marketing
2.550.000
287.500
2.837500
141.875
28.375
170.250
2.667.250
9
VP đại diện TP HCM
2.940.000
345.000
3.285.000
164.250
32.850
197.100
3.087.900
10
VP đại diện Đà Nẵng
4.980.000
690.000
5.670.000
283.500
56.700
340.200
5.329.800
11
VP đại diện Miền Tây
5.173.600
402.500
5.576.100
278.805
55.761
334.566
5.241.534
Cộng
201.660.576
20.182.500
221.753.617
11.087.321
2.217.535
13.305.216
208.372.598
II. Tổ chức hệ thống sổ sách
1. Áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương để lập chứng từ ghi sổ Kế toán.
Sơ đồ ghi sổ
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, 338
Sổ thẻ Kế toán chi tiết TK 334, 338
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính và các báo cáo về lao động, lương
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Công ty TNHH XNK Nam Đô áp dụng Chứng từ ghi sổ theo Biểu mẫu số 6, 7, 8, 9, 10, 11.
Đơn vị: Công ty TNHH Nam Đô
Biểu số 6: CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 35
Ngày 31/ 05/2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích 2% kinh phí công đoàn
622
149.226.733
Công nhân viên
627
16.152.367
642
59.128.876
334
224.509.976
Tiền thưởng phải trả
431
5.555.000
Công nhân viên
334
5.555.000
BHXH
3383
2.248.587
Công nhân viên
334
2.248.587
Số lượng chứng từ gốc đính kèm
Kế toán tiền lương
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Đơn vị: Công ty TNHH Nam Đô
Biểu số 7: CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 36
Ngày31/ 05/2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Tiền lương phải trả
622
2.984.535
Vào CPSXKD
627
323.047
642
1.182.578
334
4.490.160
Công nhân viên
334
4.490.160
4.490.160
Số lượng chứng từ gốc đính kèm
Kế toán tiền lương
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Đơn vị: Công ty TNHH Nam Đô
Biểu số 8 : CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 37
Ngày 31/ 05 /2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích 15% BHXH
Vào CPSXKD
622
22.384.009
627
2.422.856
642
8.969.331
3383
33.776.196
Trích 5% BHXH vào lương của công nhân viên
334
3383
11.225.409
11.225.409
Cộng
45.001.605
45.001.605
Số lượng chứng từ gốc đính kèm
Kế toán tiền lương
(đã ký)
Kế toán trưởng
đã ký
Đơn vị: Công ty TNHH Nam Đô
Số 38
Biểu số 9 : CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/ 05/2006
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích 15% BHXH
Vào CPSXKD
622
2.984.535
627
323.047
642
182.578
3383
4.490.160
Trích 5% BHXH vào lương của công nhân viên
334
3383
2.245.080
2.245.080
Cộng
6.735.240
Số lượng chứng từ gốc đính kèm
Kế toán tiền lương
(đã ký)
Kế toán trưởng
đã ký
Đơn vị: Công ty TNHH Nam Đô
Số 40
Biểu số 10 : CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày31/ 05/2006
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chuyển tiền nộp 20% BHXH, 3% BHYT, 1% KPCĐ cho cơ quan quản lý
3382
2.245.080
3383
45.001.605
3384
6.735.240
112
53.981.928
Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ TM để trả lương cho công nhân viên
112
229.724.355
229.724.355
Cộng
283.706.280
283.706.280
Số lượng chứng từ gốc đính kèm
Kế toán tiền lương
(đã ký)
Kế toán trưởng
đã ký
Đơn vị: Công ty TNHH Nam Đô
Số 41
Biểu số 11 : CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/ 05/2006
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Tra lương công nhân viên trích 1% KPCĐ
334
229.724.355
3382
2.245.080
111
231.969.435
Cộng
231.969.435
231.969.435
Số lượng chứng từ gốc đính kèm
Kế toán tiền lương
(đã ký)
Kế toán trưởng
đã ký
2. Áp dụng hình thức nhật ký sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ Kế toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên hai hệ thống sổ khác nhau. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký-sổ cái theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ, mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên trang nhật ký – sổ cái
Sơ đồ trình tự ghi sổBáo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
Sổ thẻ Kế toán chi tiết
TK 334, 338
Nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Công ty áp dụng Sổ cái 338 theo Biểu mẫu số 12, 13, 14
Đơn vị: Công ty TNHH Nam Đô
Biểu số 12 : SỔ CÁI TK 338
Ngày 31/ 05/2006
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Sổ
NT
Nợ
Có
Dư đầu tháng
31/5
35
31/5
BHXH phải trả cho CNV
334
3.209.112
31/5
36
31/5
Trích 2% KPCĐ vào SXKD
622
2.984.353
31/5
627
323.047
31/5
642
1.182.578
31/5
37
31/5
Trích 15% BHXH vào chi phí
622
22.384.009
31/5
Sản xuất kinh doanh
627
2.422.856
31/5
Trích 5% BHXH vào rả lương
642
8.969.331
Công nhân viên
334
11.225.409
31/5
38
31/5
Trích 2% BHYT vào SXKD
622
2.984.535
31/5
Trích 1%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Đô.docx