Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty đầu tư và phát triển dầu khí

Theo phương thức này, Công ty sẽ là trung tâm thanh toán giữa bên bán và bên mua do không có đủ điều kiện để nhập khẩu Dầu và Khí. Hiện nay khách hàng của Công ty là Campuchia, Lào, đồng thời Công ty ký hợp đồng mua hàng với nhà cung cấp. Do lô hàng được vận chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến người mua , nên lô hàng được theo dõi ở TK151- hàng đang đi trên đường. Thời hạn thanh toán được quy định rõ trong hợp đồng: Khách hàng mua chuyển khẩu phải thanh toán sau 15 ngày kể từ ngày nhận hàng; Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí phải thanh toán cho nhà cung cấp sau 30 ngày kể từ khi bên mua nhận được hàng. Kế toán tại văn phòng Công ty sau khi nhận đầy đủ các chứng từ liên quan như: Hợp đồng mua hàng, hợp đồng bán hàng, các hoá đơn giao hàng giữa người mua và nhà cung cấp, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng. mới tiến hành hạch toán.

Căn cứ vào hoá đơn giao hàng giữa nhà cung cấp và khách hàng mua theo phương thức chuyển khẩu với Công ty kế toán kiểm tra định khoản

BT1: : Kết chuyển giá vốn

Nợ TK 632: giá vốn hàng

Có TK 151: hàng mua đi đường

BT2: Phản ánh doanh thu chuyển khẩu

Nợ TK 131: tổng số tiền thanh toán

Nợ (có) TK 413: chênh lệch tỷ giá

Có TK 511: doanh thu bán chuyển khẩu theo tỷ giá thực tế

 

docx63 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty đầu tư và phát triển dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án TM, TGNH Thủ quỹ Thủ kho Kế toán Đề nghị mua Duyệt, lập PXK Lập HĐVAT, Phiếu thu Thu tiền Xuất hàng Ghi sổ Biểu 9:Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng Hóa đơn được viết 3 liên, đặt giấy than, viết một lần: Liên 1: màu tím, lưu tại quyển. Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng. Liên 3: màu xanh, dùng để luân chuyển nội bộ. Sau đây là mẫu hóa đơn thuế giá trị gia tăng của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí về một nghiệp vụ bán hàng: HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTKT – 3LL Liên 3 (lưu nội bộ) AT/2006 Ngày 5 tháng 2 năm 2006 Số: 03056 Đơn vị bán: Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Địa chỉ: 133 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 04.8561186 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quốc Tuấn Đơn vị: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 khí M3 120.000 1300 156.000.000 Cộng tiền hàng 156.000.000 Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế: 15.600.000 Tổng cộng thanh toán : 171.600.000 Một trăm bảy mươi mốt triệu sáu trăm ngìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ kho Thủ trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Quốc Tuấn (Ký, ghi rõ họ tên) Lê Thi Thủy (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Anh Tú (Ký,ghi rõ họ tên) Biểu 10: Hóa đơn giá trị gia tăng tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Căn cứ váo hóa đơn thuế giá trị gia tăng kế toán vào máy máy tính sẽ tự vào sổ chi tiết TK 33311 SỔ CHI TIẾT Tháng 2 năm 2006 TK 33311: Thuế GTGT NHGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư đầu kỳ Số phát sinh ….. 5/2/ HĐ 03056 5/2 Bán Khí cho nhà máy nhiệt điện phả lại 111 15.600.000 ….. 8/2/ HĐ 03065 8/2/ Bán khí 112 26.000.000 … …. Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Biểu 11: Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Sau khi vào sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng máy tính sẽ tự vào tờ khai thuế giá tị gia tăng: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Tháng 2 năm 2006 Mẫu số 01/GTGT (Dùng cho cơ sở tính thuế theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Địa chỉ: 133 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội TT Chỉ tiêu kê khai Doanh số chưa thuế Thuế GTGT 1 2 3 4 1 Hàng hóa dịch vụ bán ra 3.923.959.307 392.395.930 2 Hàng hóa chịu thuế 3.923.959.307 392.395.930 A Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 0% 0 0 B Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 5% 0 .0 C Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 10% 3.923.959.307 392.395.930 3 Hàng hóa dịch vụ mua vào 4 Thuế GTGT của HH mua vào 3.482.258.691 348.225.869 5 Thuế GTGT được khấu trừ 3.482.258.691 348.225.869 6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được khấu trừ trong kỳ (tiền thuế = 2 – 5) 441.700.616 44.170.061 7 Thuế GTGT kỳ trước kết chuyển qua A Nộp thiếu B Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng này 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng này 10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ): Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2006 Nơi gửi tờ khai: Cơ quan thuế: Thay mặt cơ sở Địa chỉ: ( Ký tên, đóng dấu) Biểu 12: Tờ khai thuế giá trị gia tăng Phương pháp xác định giá vốn hàng bán Là trị giá vốn của sản phẩm vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ, giá vốn là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ. Còn với hàng hoá tiêu thụ, gía vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Công ty xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất trước. Với những hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất trước. Công ty xác định giá vốn hàng bán đối với sản phẩm hàng hóa tiêu thụ của mình là giá thành sản xuất các sản phẩm đó. Căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan như: Bảng tính giá thành, Thẻ kho, Phiếu nhập kho để xác định giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán = Giá thành sản phẩm x Sản lượng sản phẩm thực tế tiêu thụ Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán phản ánh: Trình tự hạch toán TK 154, 156, 157 TK 111,112, 331 TK 611 TK 632 TK 911 TK 333 Trị giá hàng mua Thuế GTGT KC giá vốn hàng bán XĐKQ HĐKD Biểu 13: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Chứng từ ban đầu: - Chứng từ bán hàng gồm: + Hoá đơn bán hàng. + Hoá đơn thuế GTGT + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho + Bảng thanh toán tiền hàng đại lý. + Thẻ quầy hàng - Chứng từ kế toán về hàng tồn kho gồm: + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Thẻ kho + Bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá - Chứng từ kế toán về tiền tệ gồm: + Phiếu thu + Phiếu chi + Biên lai thu tiền + Bảng kiểm kê quỹ Tài khoản sử dụng: *Tài khoản 156 – Hàng hoá: Phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá kết cấu nội dung như sau: Bên Nợ: - Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua vào. - Trị giá hàng thuê gia công chế biến nhập kho. - Chi phí thu mua hàng - Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại, hàng phát hiện thừa - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận Bên Có: - Trị giá thực tế của hàng tồn kho - Trị giá hàng hoá trả lại người bán - Chiết khấu giảm giá mua được hưởng. - Trị giá hàng hoá bị thiếu hụt hư hỏng mất mát - Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ SD bên Nợ: - Trị giá thựctế của hàng tồn kho cuối kỳ - Chi phí thu mua hàng hoá tồn kho của hàng hoá đã bán chưa được chấp nhận tiêu thụ, giao đại lý ký gửi. TK 156 có 2 tài khoản cấp 2: + TK 1561 – Giá mua hàng hoá. Được chi tiết thành TK 1561: Giá mua gas TK 1562: Giá mua khí TK 1563: Giá mua Dầu TK 1564: Giá mua phụ kiện + TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá *Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Phản ánh giá trị hàng gửi bán, ký gửi đại lý chưa được chấp nhận. TK này được mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đến khi chấp nhận thanh toán. Kết cấu và nội dung tài khoản như sau: Bên Nợ: - Trị giá hàng gửi bán. - Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng chưa được chấp nhận thanh toán. - Kết chuyển trị giá còn lại cuối kỳ Bên Có: - Trị giá hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán - Trị giá của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi bán tồn đầu kỳ SD bên Nợ: - Trị giá hàng hoá gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. *Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu và nội dung tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ Bên Có: - Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ TK 511 Cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 4 tài khoản cấp hai dưới đây: + TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá”. TK này chi tiết thành các TK cấp 3 : TK 51111: Doanh thu bán Gas TK 51112: Doanh thu bán Khí TK 51113: Doanh thu bán Dầu TK 51114 Doanh thu bán phụ kiện + TK 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm” + TK 5113 “ Doanh thu cung ứng dịch vụ” + TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” *Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá , dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty... Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511 đã được đề cập ở trên. TK 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 TK cấp hai: + TK 5121 “ Doanh thu bán hàng hoá” Cũng được chi tiết: TK 51211: doanh thu bán Gas TK 51212: Doanh thu bán khí Tk 51213: Doanh thu bán Dầu TK 51214: Doanh thu bán phụ kiện + TK 5122 “ Doanh thu bán các thành phẩm: + TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” *TK 632 – Giá vốn hàng bán: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm hàng bán, dịch vụ... bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung của TK 632 như sau: Bên Nợ: Trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được gọi là tiêu thụ. - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên nợ TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 không có số dư Công ty chi tiết TK 632 thành: TK 6321: Gía vốn hàng bán Gas TK 6322: Giá vốn hàng bán Khí TK 6323: Giá vốn hàng bán Dầu TK 6324: Giá vốn hàng các phụ kiện HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA THEO CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ Trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các Công ty khác kinh doanh cùng ngành hàng. Công ty đã chọn cho mình những phương thức bán hàng phù hợp với một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước hoạt động rất hiệu quả. Nhờ đó, thị trường tiêu thụ của Công ty ngày càng được mở rộng với tổng sản lượng bán ra ngày càng tăng. Công ty có các phương thức bán hàng sau: Phương thức bán buôn trực tiếp Phương thức bán điều động nôi bộ ngành Phương thức bán điều động nội bộ Công ty Phương thức bán qua tổng đại lý Phương thức bán lẻ Phương thức bán chuyển khẩu 1. Phương thức bán buôn trực tiếp Đặc điểm của phương thức này là khách hàng thường mua với khối lượng lớn để tiêu dùng trực tiếp trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Công ty chịu trách nhiệm về vận chuyển hàng giao đến cho người mua. Khi xuất hàng bán phòng bán hàng dịch vụ viết hoá đơn GTGT làm 3 liên giao cho kho làm thủ tục xuất hàng. Sau khi giao hàng thủ kho cùng người mua kí xác nhận vào cả 3 liên, giao liên 2 cho khách hàng, giữ 2 liên còn lại lập chứng từ ghi sổ và bảo quản lưu trữ. Định kỳ 5 ngày kế toán lập chứng từ ghi sổ và cuối tháng vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. a. Bán buôn qua kho chi nhánh xí nghiệp Đặc điểm: Phù hợp với những hợp đồng có nhu cầu lớn. Vì hình thức Công ty có kho “thủ tục” tại các chi nhánh dầu, khí khai thác và nhập về bao nhiêu nhiêu thì xuất ra bấy nhiêu nên lượng tồn kho luôn bằng không. Chi nhánh, xí nghiệp viết hoá đơn giao hàng cho Công ty nhưng thực tế hàng vẫn nằm tại kho của chi nhánh, xí nghiệp chỉ xuất qua kho “thủ tục”. Công việc này được cài đặt chương trình và được vi tính hoá toàn bộ. Công ty chủ yếu bán hàng theo phương thức này. Hạch toán bán buôn qua kho Theo phương thức bán buôn trực tiếp, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi định khoản phản ánh doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán. BT 1: Phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156 Ngoài ra, kế toán còn phải phản ánh vào sổ chi tiết giá vốn (TK 632), sổ chi tiết doanh thu BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng. Công ty thống nhất sử dụng TK 131 trong toàn bộ trình thanh toán của khách hàng. Do đó, cách hạch toán doanh thu bán hàng sẽ như sau: (Doanh thu của hàng bán ra là giá bán không có thuế GTGT) Nợ TK 131: tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu hàng bán ra = Đơn giá * Số lượng Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra - Khi khách hàng thanh toán tiền hàng kế toán ghi Nợ TK 111,112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 131: phải thu khách hàng Ví dụ 1: Ngày 05/02/2006 Công ty xuất bán cho nhà máy nhiệt điện Phả Lại qua kho của công ty tại Xí nghiệp Thái Bình với số lượng là 120.000 m3 khí giá hạch toán 600 đ/m3: giá bán là 1.300đ/ m3. Khách hàng thanh toán ngay băng tiền mặt. Kế toán lập hóa đơn thuế GTGT số 03056 ( xem biểu 8 trang 20) Căn cứ vào hoá đơn GTGT: 03056 BT1: Phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK 6322: 72.000.000 Có TK 15612 : 72.000.000 BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 131: 171.600.000 Có TK 51112: 156.000.000 Có TK 33311: 15.600.000 Nợ TK 1111 : 171.600.000 Có TK 131 : 171.600.000 Nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng kết thúc Căn cứ vào háo đơn số 03056 kế toán tiến hành viết phiếu thu: (biểu 14) Tổng công ty Dầu khí Việt Nam Mẫu số: 01 – TT Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính PHIẾU THU Quyển số: 2 Ngày 1 tháng 2 năm 2006 Số : 25 Nợ: TK 1111 Có: TK 5111, 33311 Họ tên người nộp: Nguyễn Quốc Tuấn Đơn vị: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại Lý do nộp: Mua hàng Số tiền: 171.600.000 Viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi mốt triệu sáu trăm nghìn đồng Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thiên Bảo Nguyễn Thị Thu Huyền Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): trăm bảy mươi mốt triệu sáu trăm nghìn đồng Ngày 5 tháng 2 năm 2006 Thủ quỹ (Ký, họ tên) Biểu 14: Phiếu thu Đồng thời kế toán cũng vào sổ cái TK 632, sổ cái tài khoản doanh thu: TK 5111 SỔ CÁI Tháng 2 năm 2006 TK 632: Giá vốn hàng bán NTGS CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu kỳ … 5/2 HĐ 03056 5/2 Xuất khí bán 156 72.000.000 … 18/2 HĐ 03065 18/2 Xuất khí bán 151 120.000.000 … KC XĐKQ 911 3.428.258.691 Cộng Phát sinh 3.428.258.691 3.428.258.691 Số dư cuối kỳ Ngày 28 tháng 2 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thu Huyền (Ký, họ tên) Nguyễn Thiên Bảo (Ký tên, đóng dấu) Đỗ Văn Hậu Biểu 15: Sổ cái TK 632 SỔ CÁI Tháng 2 năm 2006 TK 5111: Doanh thu bán hàng NT GS CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu kỳ … 5/2 HĐ 03056 5/2 Doanh thu bán khí 131 156.000.000 … 8/2 HĐ 03065 8/2 Doanh thu bán khí 131 260.000.000 … 16/2 HĐ 03070 Doanh thu bán khí 266.000.000 … 18/2 KC XĐKQ 911 3.924.523.060 Cộng Phát sinh 3.924.523.060 3.924.523.060 Số dư cuối kỳ Ngày 28 tháng 2 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thu Huyền (Ký, họ tên) Nguyễn Thiên Bảo (Ký tên, đóng dấu) Đỗ Văn Hậu Biểu 16: Sổ cái TK 511 b. Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, Công ty sẽ là trung tâm thanh toán giữa bên bán và bên mua do không có đủ điều kiện để nhập khẩu Dầu và Khí. Hiện nay khách hàng của Công ty là Campuchia, Lào, đồng thời Công ty ký hợp đồng mua hàng với nhà cung cấp. Do lô hàng được vận chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến người mua , nên lô hàng được theo dõi ở TK151- hàng đang đi trên đường. Thời hạn thanh toán được quy định rõ trong hợp đồng: Khách hàng mua chuyển khẩu phải thanh toán sau 15 ngày kể từ ngày nhận hàng; Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí phải thanh toán cho nhà cung cấp sau 30 ngày kể từ khi bên mua nhận được hàng. Kế toán tại văn phòng Công ty sau khi nhận đầy đủ các chứng từ liên quan như: Hợp đồng mua hàng, hợp đồng bán hàng, các hoá đơn giao hàng giữa người mua và nhà cung cấp, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng... mới tiến hành hạch toán. Căn cứ vào hoá đơn giao hàng giữa nhà cung cấp và khách hàng mua theo phương thức chuyển khẩu với Công ty kế toán kiểm tra định khoản BT1: : Kết chuyển giá vốn Nợ TK 632: giá vốn hàng Có TK 151: hàng mua đi đường BT2: Phản ánh doanh thu chuyển khẩu Nợ TK 131: tổng số tiền thanh toán Nợ (có) TK 413: chênh lệch tỷ giá Có TK 511: doanh thu bán chuyển khẩu theo tỷ giá thực tế Ví dụ 2: Theo hóa đơn GTGT số 03065 ngày 8 tháng 2 năm 2006 Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí bán cho KNOC 0,2 triệu m3 khí theo hợp đồng tại mỏ khí Tiền Hải C. Với giá bán là 1.300 đ/m3, giá thành của 1m3 là 600 đ. Theo hóa đơn thuế GTGT số 03065. Ngày 15 tháng 2 năm 2006 công ty nhận được giáy báo có của ngân hàng về việc công ty KNOC thanh toán tiền hàng Căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT số 03065 kế toán tiến hành định khoản và vào sổ cái TK 632, 5111, BT 1: Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 6322: 120.000.000 Có TK 15612: 120.000.000 BT 2: Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 131: 286.000.000 Có TK 51112: 260.000.000 Có TK 3331: 26.000.000 BT3: Phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng: Nợ TK 112: 286.000.000 Có TK 131: 286.000.000 Mẫu giấy báo có: (Biểu số 15) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển GIẤY BÁO CÓ Ngày 15 tháng 2 năm 2006 Số TK: 001313 Bằng số: Tên TK 112 Bằng chữ: Địa chỉ Ngân hàng: Đầu tư và Phát triển Người nộp tiền: Họ và tên: Địa chỉ: Nội dung nộp: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 286.000.000 Thanh toán viên Kiểm soát viên Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đỗ Văn Hậu Biểu 17: Giấy báo có của ngân hàng 2. Phương thức bán điều động nội bộ ngành Khi xuất hàng phòng bán hàng, dịch vụ viết hoá đơn GTGT làm 3 liên giao cho kho làm thủ tục xuất hàng. Sau khi giao hàng tại kho của tổng đại lý, thủ kho cùng người nhận hàng ký xác nhận cả 3 liên giao khách hàng 2 liên, giữ lại một liên để lập Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Định kỳ 5 ngày gửi chứng từ gốc về Công ty để kế toán thanh toán thu liên 3 cùng Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để hạch toán Ví dụ 3: Ngày 16 /2/2006 Công ty bán cho Công ty Dịch vụ dầu khí (PVSC) 20.000 m3 khí giá hạch toán: 600 đ/m3, giá bán 13.300 đ/m3. Theo hóa đơn GTGT 03070 Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT kiểm tra bút toán B án khí: BT1: Phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 6322: 128.000.000 Có TK 15612: 128.000.000 BT2: Phản ánh doanh thu Nợ TK 131: 292.600.000 Có TK 51112: 266.000.000 Có TK 33311: 26.600.000 3. Phương thức bán qua đại lý, tổng đại lý Theo quy định của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí, các đơn vị ngoài Tổng Công ty có thể làm tổng đại lý, đại lý bao tiêu hàng hoá với Công ty và các đơn vị trực thuộc (Chi nhánh xí nghiệp) theo phân cấp quản lý của Công ty. Do đó, khi giao hàng xong, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, các đại lý phải thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán ngay lô hàng vừa được nhận. Căn cứ vào nhu cầu và khả năng tiêu thụ các đại lý lập đơn hàng gửi văn phòng Công ty. Về phần vận chuyển, Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí theo thỏa thuận của hai bên. Về thủ tục giao hàng như phương thức bán bán điều động nội bộ ngành Công ty bán ra theo phương thức" mua đứt bán đoạn" nên khi hàng bán ra được xác định là tiêu thụ Ví dụ 4: Ngày 18/2/2006 văn phòng Công ty bán 3.200kg gas bình cho tổng đại lý Quang Minh với giá hạch toán là 6.500 đ/ kg với giá bán là 7.000đ/ kg. Phòng Thương mại hậu cần lập hóa đơn GTGT. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT kiểm tra định khoản BT1: Giá vốn hàng bán Nợ TK 6322: 20.800.000 Có TK 15612: 20.800.000 BT2: P hản ánh doanh thu Nợ TK 131: 24.640.000 Có TK 51112: 22.400.000 Có TK 3331: 2.240.000 Ngày 18/10 tổng đại lý Quang Minh đến nộp tiền hàng Nợ TK 1111: 24.640.000 Có TK 131: 24.640.000 Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết phát sinh công nợ cho khách hàng tổng đại lý Quang Minh sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn. TK 3331 TK 641 Đầu ra Thuế GTGT Trả đại lý Hoa hồng Kết chuyển DT thuần TK 511 Giá vốn TK 157 Doanh thu bán hàng TK 111,112,113 TK 156 TK 911 Kết chuyển Trị giá hàng Gửi đại lý Hàng bán giá vốn TK 632 Biểu 18: Sơ đồ bán hàng qua đại lý của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí 4. Phương thức bán lẻ Hàng hoá của Công ty trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán lẻ của Công ty. Khi bán hàng, trường hợp khách hàng không lấy hoá đơn GTGT, nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT sau khi xuất hàng thành 3 liên, giao cho khách hàng liên 2. Còn khách hàng không lấy hoá đơn cuối ngày hoặc định kỳ nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT làm 2 liên cho số hàng đã xuất bán và ghi vào Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Theo quy định, định kỳ 15 ngày các đơn vị trực thuộc lập phải lập "Bảng bán lẻ" hàng hoá và các chứng từ liên quan gửi về văn phòng Công ty. Khi nhận được các hóa đơn GTGT cùng bảng bán lẻ hàng hóa và các chứng từ liên quan gửi về văn phòng Công ty, khi nhận được hoá đơn GTGT cùng bảng kê bán lẻ của các cửa hàng gửi về các kế toán ghi: BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 131 : tổng giá thanh toán Có TK511: doanh thu bán hàng Có TK 33311: thuế đầu ra BT2: Phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK: 156: Kế toán công nợ trực tiếp lập " Phiếu thu" tổng số tiền của cửa hàng và ghi Nợ TK 1111: tiền mặt Có TK 131: phải thu đơn vị trực thuộc TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 111, 112 giá vốn hàng bán KC giá vốn hàng bán KC doanh thu thuần TK 3331 Bán hàng Thuế GTGT Khách hàng thanh toán Biểu 19: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BÁN LẺ SẢN PHẨM KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG. Kế toán chi phí bán hàng: Đặc điểm chi phí bán hàng của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. Tại công ty, các chi phí bán hàng phải kể đến như: tiền lương của nhân viên bán hàng, nhân viên vận chuyển, chi phí đồ dùng dụng cụ, chi phí khấu hao các phương tiện vận chuyển và các chi phí khác liên quan đến bán hàng. Chi phí bán hàng được tập hợp tại văn phòng công ty, đến cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại. Kế toán chi phí bán hàng tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Để hạch toán chi phí bán hàng công ty sử dụng tài khoản 641 theo đúng quy định của chế độ kế toán. Tài khoản này được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2. TK 641 : chi phí bán hàng. Phản ánh các chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hóa Kết cấu: Bên nợ: Các chi phí phát sinh trong qua trình bán hàng Bên có: Ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tài khoản này cuối kỳ không có số dư TK 641 được mở theo các nội dung chi phí, có các TK cấp 2 sau: TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418: Chi phí bằng tiền khác Trong kỳ căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh đến các chi phí về bán hàng thì kế toán định khoản và vào sổ cái TK 641 theo bút toán sau: Nợ TK 641 ( Chi tiết TK cấp 2 ) Có TK 111, 112, 334 .v.v. Và sau đây là trích yếu nội dung của sổ cái TK 641 của Công ty : Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí SỔ CÁI Tháng 2 năm 2006 TK 641: Chi phí bán hàng Đơn vị: đồng NTGS CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ … 20/2 Hoa hồng Đại lý 111 112.000 22/2 CP quảng cáo 155 3.330.000 23/2 Tiền ăn ca 3343 600.000 24/2 Lệ phí xuất khẩu 111 112.000 … Kc xác định KQKD 911 13.535.872 Cộng phát sinh 13.535.872 13.535.872 Số dư cuối kỳ Ngày 28 tháng 2 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) Nghuyễn Thị Thu Huyền (Ký, họ tên) Nguyễn Thiên Bảo (Ký tên, đóng dấu) Đỗ Văn Hậu Biểu 20: Sổ cái TK 641 của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Đặc điểm chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Chi phí qu lý doanh nghiệp của công ty là toàn bộ những chi phí có liên quan đến hoạt động chung của toàn công ty mà không thể tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào được. Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí gồm các khoản chi phí sau: tiền lương cho nhân viên quản lý, các khoản trích nộp theo lương của nhân viên quản lý, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản dùng cho hoạt động quản lý, cùng nhiều chi phí khác có liên quan đến hoạt động quản lý. Cũng giống như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp tại phòng kế toán của công ty, cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại để lập báo cáo. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 642. Tài khoản này mở chi tiết theo từng nội dung chi phí và có 8 TK cấp 2. TK 642.1 – Chi phí nhân viên quản ký. TK 642.2 – Chi phí vật liệu quản lý. TK 642.3 – Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 642.4 – Chi phí khấu hoa TSCĐ. TK 642.5 – Thuế, phí và lệ phí. TK 642.6 – Chi phí dự phòng. TK 642.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 642.8 – Chi phí khác bằng tiền. Căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan kế toán định khoản và vào sổ cái tài khoản 642 như sau: Nợ TK 642 ( Chi tiết cho các TK cấp 2) Có TK 111, 112, 334 .v.v. Và sau đây là trích yếu sổ cái TK 642 của công ty: Tổng công ty Dầu khí Việt Nam Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí SỔ CÁI Tháng 2/2006 TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp NTGS CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ … CP tiếp khách 111 1.240.000 Mua văn phòng phẩm Lương nhân viên QL 334 160.254.985 Kinh phí công đoàn 3382 2.643.422 Bảo hiểm y tế 3383 19.825.665 Bảo hiểm xã hội 3384 2.643.422 …. KC xác định KQKD 911 197.717.296 Cộng phát sinh 197.717.296 197.717.296 Số dư cuối kỳ 0 Ngày 28 tháng 2 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Biểu 21: Sổ cái TK 642 của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí IV. Hạch toán xác định kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa Kết quả kinh doanh là kết quả cuối kỳ cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ. Để xác định được kết quả hoạt động s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty đầu tư và phát triển dầu khí.docx
Tài liệu liên quan