33
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CTY TUYỂN THAN CỬA ÔNG 2
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của CTy tuyển than Cửa Ông 2
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2
I.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 2
I.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 4
I.4. Tình hình tài chính của CTy tuyển than Cửa ông 6
II. Đặc điểm bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại CTy tuyển than
Cửa ông 7
II.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 7
II.2. Đặc điểm hạch toán kế toán tại Công ty 8
III. Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
CTy tuyển than Cửa ông 12
III.1. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ thành phẩm của CTy ảnh hưởng tới
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 12
III.2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại CTy tuyển than Cửa ông 13
1) Chứng từ và luân chuyển chứng từ 13
2) Tổ chức hạch toán 16
III.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại CTy tuyển than Cửa Ông 23
1) Tài khoản sử dụng 23
2) Phương pháp hạch toán 24
PHẦN II: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CTY TUYỂN THAN CỬA ÔNG 26
II.1. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại CTy
tuyển than Cửa ông 26
II.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại CTy tuyển than Cửa ông 28
KẾT LUẬN 31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty tuyển than Cửa Ông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuỷ,phiếu báo xuất than, phiếu báo rót than, lệnh xuất than, giấy chứng nhận phẩm chất than, Hoá đơn bán hàng( Hoá đơn GTGT ), Phiếu xuất kho, Phiếu thu. . . đều được quản lý tốt, lập theo đúng quy định của bộ tài chính, có chữ ký con dấu hợp pháp. Trưởng phòng tiêu thụ phân công trách nhiệm cho mỗi nhân viên kế toán lập và ghi chép chứng từ theo đúng quy định.
Các chứng từ như Giấy đề nghị mua hàng của khách hàng, thông báo của TCTy , đề nghị tạm ứng … đều được kiểm tra rất chặt chẽ về nội dung, con số, dấu và chữ ký bằng các phương pháp khác nhau như phân loại, đối chiếu, phỏng vấn hỏi trực tiếp ….
Đặc điểm thứ năm là việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, than thành phẩm của CTy tạo điều kiện thuận lợi cho việc phản ánh, ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến động của than. Cũng như khi sản xuất, khi CTy bán được bao nhiêu than thì hạch toán ngay cả về số lượng, đơn giá và tổng giá trị đồng thời cũng phản ánh luôn thuế phải nộp ngân sách nhà nước. Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên phương pháp này giúp CTy quản lý chặt chẽ sản phẩm của mình và có biện pháp xử lý kịp thời khi có biến động trên thị trường, tạo thuận lợi cho công tác tiêu thụ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ. CTy đã không sử dụng Phương pháp kiểm kê định kỳ chính là do đặc tính của than là hữu hình có thể xác định được ngay số lượng, chất lượng.
Ngoài ra CTy còn có một đặc điểm là có khối lượng than sản xuất, tiêu thụ lớn, có giá trị nhiều tỷ đồng và chủ yếu hiện nay vẫn là tiêu thụ qua CTy Cảng biển kinh doanh than Quảng Ninh cho nên những ảnh hưởng lớn, trọng yếu đến kết quả tiêu thụ chủ yếu vẫn là trên các tài khoản theo dõi chi tiết của khách hàng này. Những sai sót trọng yếu xảy ra đối với khách hàng này sẽ có tác động nghiêm trọng nhất đến toàn bộ kết quả tiêu thụ.
III. 2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại CTy tuyển than Cửa Ông
Để tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ than tại công ty, em bắt đầu xem xét quy trình lập chứng từ và luân chuyển chứng từ .
1)Chứng từ và luân chuyển chứng từ
Tại CTy tuyển than Cửa Ông hạch toán ban đầu quá trình bán hàng bắt đầu từ khi khách hàng đề nghị mua hàng cho đến khi thủ qũi nhận tiền và thủ kho giao hàng,kế toán ghi sổ sách. Chứng từ sử dụng ở phần này chủ yếu là Giấy đề nghị mua hàng của khách hàng, thông báo của TCTy , Hoá đơn bán hàng( Hoá đơn GTGT ), Phiếu xuất kho, Phiếu thu. . .
Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng(Biểu 5)
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc
thực hiện
Người mua
Cán bộ phòng kinh doanh hoặc kế toán
Giám đốc CTy hoặc kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Thủ kho
Đề nghị được mua
Thông báo của TCTy
1
Lập phiếu xuất than, hoá đơn GTGT và phiếu thu, chi
2
Ký hoá đơn GTGT,phiếu thu chi
3
Lập phiếu thu, phiếu chi
4
Thu tiền
5
Xuất hàng
6
Ghi sổ
7
Bảo quản lưu trữ
8
Công tác luân chuyển chứng từ tại CTy như sau:
+Đối với việc bán than cho khách hàng mà CTy tự bán, cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ than ở CTy thường dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng(Biểu 6) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập –Tự do –Hạnh phúc
Hợp đồng mua bán than
Số 01
Căn cứ luật thương mại nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 09 năm 1989 của hội đồng nhà nước
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay ngày 02 tháng 12 năm 2003 tại Hà Nội, chúng tôi gồm:
Bên A: CTy tuyển than Cửa Ông
Địa chỉ: Phường Cửa Ông - TX Cẩm Phả - Quảng Ninh
Tài khoản số: 710A-00009 tại ngân hàng công thương Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại số: ( 033 ) 865043 - Fax ( 033 ) 865656
Đại diện là ông(bà): Nguyễn Cao Tùng Chức vụ: Phó giám đốc công ty
Bên B: Tổng CTy than Việt Nam
Địa chỉ: 22 Lê Duẩn
Đại diện là ông(bà): Trần Mạnh Dũng Chức vụ: Phó tổng Giám đốc công ty
Hai bên ký kết hợp đồng mua bán than xuất khẩu theo những điều kiện và điều khoản sau
Điều 1: Tên hàng, số lượng, giá tiền
Bên A bán cho bên B Than cục số lượng: 110. 000 Tấn
giá bán: 800. 000 VNĐ/Tấn than
tổng trị giá: 92. 400. 000. 000 VNĐ
trong đó tiền hàng: 88. 000. 000. 000 VNĐ
thuế GTGT (5%): 4. 400. 000. 000 VNĐ
Điều 2: Chất lượng
Chất lượng theo mẫu khách nước ngoài chấp nhận, mẫu kèm theo hợp đồng này và phòng giám định chất lượng sản phẩm của 3 bên kiểm tra
Các bên kiểm tra gồm: Tổng CTy than Việt Nam
CTy cảng kinh doanh than Quảng Ninh
CTy tuyển than Cửa Ông
Điều 3:Điều khoản thanh toán
Bên B thanh toán cho bên A bằng tiền mặt theo đơn giá
Bên B thanh toán cho bên A sau khi A giao hàng và xuất trình HĐGTGT có xác nhận KCS của bên B
Điều 4:Thời hạn giao hàng
Thời hạn giao hàng đến hết ngày 20/12/2003 theo thông báo của tổng CTy than, các phí tổn do bên A chịu
Điều 5: Điều khoản chung
Bên A cam kết giao hàng theo đúng mẫu hai bên thoả thuận
Hai bên cam kết nghiêm chỉnh chấp hành hợp đồng
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này không thương lượng được sẽ được giải quyết tại trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
Hợp đồng lập 04 bản có giá trị pháp lý như nhau
Hợp đồng có hiệu lực đến hết ngày 20/12/2003
Đại diện bên A Đại diện bên B
Phó GĐ Phó TGĐ
(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)
Khách hàng đã ký hợp đồng khi đến mua hàng phải làm thủ tục nhập cảng, sau đó mang theo giấy giới thiệu đăng kiểm phương tiện vận tải thuỷ đến phòng kế hoạch của CTy để làm thủ tục. Phòng kế hoạch căn cứ vào hợp đồng mua than hoặc đơn đặt hàng viết phiếu báo xuất than. Phiếu báo xuất than được viết thành 2 liên,một liên chuyển cho khách hàng một liên lưu ở phòng kế hoạch. Phiếu báo xuất than thể hiện số lượng, chủng loại than mà khách hàng cần mua.
Khách hàng mang giấy giới thiệu và phiếu báo xuất than đến phòng kế toán để làm căn cứ viết Phiếu báo rót than và nộp tiền tại quỹ của CTy tuyển than Cửa Ông hoặc chấp nhận trả tiền theo thoả thuận. Phiếu báo rót than được viết thành 2 liên,một liên giao cho khách hàng,một liên lưu ở phòng kế toán. Phiếu báo rót than làm cơ sở tính số tiền mà khách hàng phải trả theo lượng than và chủng loại than mà khách hàng mua.
Phòng kế hoạch căn cứ vào Phiếu báo rót than làm Lệnh xuất than kiêm vận chuyển nội bộ cho bộ phận rót than của công ty. Tại bộ phận rót than của công ty, phân xưởng Giám định, trung tâm đo lường và giám định sản phẩm tiến hành giám định số lượng, chất lượng than. Trung tâm đo lường và giám định sản phẩm viết Giấy chứng nhận phẩm chất than
Giấy chứng nhận phẩm chất than xác định chính xác số lượng và phẩm chất than để làm căn cứ cho kế toán tiêu thụ tính thành tiền thực tế viết hoá đơn GTGT(Biểu 7)
Hoá đơn GTGT
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 02 tháng 12 năm 2003
Đơn vị bán hàng: CTy tuyển than Cửa Ông
Địa chỉ:: Phường Cửa Ông - TX Cẩm Phả - Quảng Ninh
Điện thoại: ( 033 ) 865043 - Fax ( 033 ) 865656
Số tài khoản: 710A-00009 Mã số thuế:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trung Sơn
Đơn vị: CTy CBKD than Quảng Ninh
Địa chỉ:
Số tài khoản: 710A-00010 Mã số thuế:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng(Tấn)
Đơn giá(VNĐ)
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Than cục
Tấn
110. 000
800. 000
88. 000. 000. 000
Cộng tiền hàng : 88. 000. 000. 000 VNĐ
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 4. 400. 000. 000 VNĐ
Tổng cộng tiền thanh toán: 92. 400. 000. 000 VNĐ
Số tiền bằng chữ: (Chín mươi hai tỷ bốn trăm triệu đồng chẵn)
Người mua hàng
Ký, Họ tên
Kế toán trưởng
Ký, Họ tên
Thủ trưởng đơn vị
Ký, Đóng dấu
Hoá đơn GTGT được đánh số liên tục từ đầu đến cuối quyển. Nếu ghi sai phải huỷ bỏ nhưng vẫn lưu tại quyển gốc, khi sửa chữa gạch xoá ngay trên hoá đơn và viết hoá đơn khác liền kề. Hoá đơn GTGT lập làm 3 liên (đặt giấy than viết một lần). Một liên giao cho khách hàng để làm căn cứ vận chuyển trên đường và khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Một liên giữ lại để kế toán tiêu thụ ghi sổ. Liên còn lại chuyển ngược trở lại phòng kế hoạch để lưu trữ. Bây giờ than mới chính thức được coi là tiêu thụ
+Đối với việc bán than cho CTy cảng kinh doanh than,căn cứ vào thông báo của ban điều hành tiêu thụ Tổng CTy than hàng tháng về lịch tầu vào ăn than trong tháng đó(thông báo này có các chỉ tiêu cụ thể về thời gian, số lượng, chất lượng, chủng loại than)
Phòng kế hoạch CTy viết Lệnh xuất than kiêm vận chuyển nội bộ, trung tâm điều hành sản xuất điều hành các đơn vị sản xuất chuẩn bị chân hàng nhập kho( Kho bến I, Kho bến II), phối kết hợp để thực hiện việc vận tải,bốc rót than đúng tiến độ thời gian, đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại than theo yêu cầu. Hàng ca phân xưởng kho bến I, kho bến II căn cứ vào số lượng chủng loại than xuất tiêu thụ viết phiếu xuất than giao cho phân xưởng giám định.
Phân xưởng kho bến I giao bằng Vagoog; Phân xưởng kho bến II giao bằng cân
Phân xưởng giám định kết hợp với Trung tâm đo lường và giám định sản phẩm,CTy cảng kinh doanh than giám định chính xác số lượng, chất lượng than tiêu thụ theo từng loại than, theo từng tầu. Kết quả kiểm nghiệm là Giấy chứng nhận phẩm chất than. Căn cứ vào biên bản này phân xưởng giám định viết Phiếu tiêu thụ than. Phiếu tiêu thụ than được phân xưởng giám định chuyển về tổ thống kê phòng kế toán để theo dõi tổng hợp.
Cuối tháng bộ phận thống kê và CTy cảng kinh doanh than đối chiếu tổng hợp tiêu thụ trong tháng theo số lượng, chất lượng, chủng loại than. Tổ tài chính căn cứ vào báo cáo tiêu thụ viết hoá đơn tiêu thụ(hoá đơn GTGT) cho CTy cảng và kinh doanh than.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển đổi cơ chế nhưng từ khi chuyển sang hạch toán độc lập, sản phẩm than sạch của CTy tuyển than Cửa Ông vẫn được khách hàng ưa chuộng vì có sản lượng lớn, chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Trong quá trình tiêu thụ than để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng,giảm thiểu thời gian, tạo điều kiện cho khách hàng CTy chủ yếu tiêu thụ than theo phương thức tiêu thụ trực tiếp. Theo phương thức này khi CTy giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, than thành phẩm khi bàn giao chính thức cho người mua,người mua ký vào hoá đơn, than được coi là tiêu thụ và CTy mất quyền sở hữu số than này. Việc sử dụng chủ yếu phương thức tiêu thụ trực tiếp có ảnh hưởng vô cùng to lớn tới hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Phương pháp này giúp kế toán theo dõi, ghi chép, phản ánh sát với sự biến động của than. Số liệu kế toán tiêu thụ đưa lên máy là sớm nhất (có thể là ngay lập tức ) cho nên sẽ chính xác và kế toán tổng hợp về tiêu thụ tập hợp đúng và có biện pháp xử lý kịp thời khi có những phát hiện đồng thời việc tìm tài liệu đối chiếu cũng dễ dàng hơn. Như vậy việc vận dụng phương thức tiêu thụ trực tiếp ảnh hưởng lớn tới các chỉ tiêu liên quan đến tiền, chuyển khoản, doanh thu, chi phí cho nên một mặt nó tác động không chỉ tới quy trình thanh toán nhưng mặt khác nó tác động tới hạch toán tiêu thụ (tác động tới ghi chép SCT các TK 111,112,113, BK số 1,2, NKCT 1,2,3, tác động tới ghi chép SCT các TK 155,511,512,641,642, BK 5,8,9, NKCT 8. Tác động tới ghi chép SCT TK 131, BK 11 và các sổ cái các TK dẫn đến kết quả tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng). Do vậy hiện nay CTy rất chú trọng đến công tác tiêu thụ và kế toán cũng rất coi trọng việc hạch toán tiêu thụ.
2)Tổ chức hạch toán
a)Tài khoản sử dụng
Công ty tuyển than Cửa Ông hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ với phương pháp tiêu thụ trực tiếp. Khi phát sinh các nghiệp vụ tiêu thụ,kế toán sử dụng nhiều TK để theo dõi nhưng chủ yếu là những TK sau:
TK 155 – Thành phẩm
TK này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại sản phẩm tại kho của CTY theo giá thành thực tế. TK này được mở chi tiết theo từng sản phẩm.
TK511 – Doanh thu bán hàng
TK511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tiểu khoản cấp hai, mỗi một TK cấp 2 lại được chi tiết cho từng loại sản phẩm khác nhau
TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5112 01: Doanh thu bán than Cục
TK 5112 013A: Doanh thu bán than Cục 3A
TK 5112 014A: Doanh thu bán than Cục 4A
TK 5112 015A: Doanh thu bán than Cục 5A
TK 5112 016A: Doanh thu bán than Cục Xô
TK 5112 02: Doanh thu bán than Cám
TK 5112 021: Doanh thu bán than Cám 1-1,5
TK 5112 022: Doanh thu bán than Cám 2
TK 5112 023: Doanh thu bán than Cám 3
TK 5112 024: Doanh thu bán than Cám 4
TK 5112 03: Doanh thu bán than Bùn
TK 5112 031: Doanh thu bán than Bùn ép Vân đồn
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tk này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ
Tk này được chi tiết như sau(Biểu 8)
Số hiệu TK
Tên tài khoản
Loại TK
Bậc TK
CTừ
Loại Dư
Chi tiết nhóm dư
Ng-tệ
512
Doanh thu bán hàng nội bộ
A
1
C
C
5121
Doanh thu nội bộ –Hàng hoá
A
2
C
5122
Doanh thu nội bộ-Bán sản phẩm
B
2
C
C
5122 01
DT nội bộ-Tuyển 1
C
3
C
C
5122 02
DT nội bộ-Tuyển 2
C
3
C
C
5122 03
DT nội bộ-Vận tảI
C
3
C
C
5122 04
DT nội bộ-Đống 1
C
3
C
C
5122 05
DT nội bộ-Đống 2
C
3
C
C
5122 06
DT nội bộ-Đổ xít
C
3
C
C
5122 11
DT nội bộ-PX cơ khí
C
3
C
C
5122 12
DT nội bộ-PX kiến trúc
C
3
C
C
5122 13
DT nội bộ-PX điện nước
C
3
C
C
5122 14
DT nội bộ-PX ô tô
C
3
C
C
5122 15
DT nội bộ-PX toa xe
C
3
C
C
5122 16
DT nội bộ-PX cầu đường
C
3
C
C
5122 17
DT nội bộ-PXSX khác
C
3
C
C
5122 18
DT nội bộ-PX hàng gia công
C
3
C
C
5122 20
DT nội bộ-Dịch vụ khác
C
3
C
C
5123
DT nội bộ- Cung cấp dịch vụ
B
2
C
C
TK 131- Phải thu của khách hàng
TK này theo dõi các khoản thanh toán của khách hàng về tiền bán than, hàng hoá, dịch vụ, tài sản. TK này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, bộ phận: CTY Cảng biển kinh doanh than Quảng Ninh, khách hàng lẻ(trong TCTY , ngoài TCTY ), cán bộ công nhân viên, nội bộ
VD: TK 131 01- Phải thu của khách hàng trong TCTY
TK 131 02- Phải thu của khách hàng ngoài TCTY
TK 632 “Giá vốn hàng bán” được chi tiết theo từng loại than
TK 3331“Thuế GTGT phải nộp ”
TK 3333 “Thuế xuất khẩu”
CTy không sử dụng các TK 521,531,532
b) Phương pháp hạch toán
_Hạch toán giá vốn
Từ chứng từ nhập than do thủ kho gửi lên kế toán vào Sổ chi tiết thành phẩm theo trình tự thời gian (Biểu 9).
Đây là sổ theo dõi từng loại thành phẩm trên các chỉ tiêu Nhập, Xuất, Tồn về cả hai mặt số lượng và giá trị. Mỗi loại than được mở một trang.
Sổ chi tiết thành phẩm
Tháng 12 năm 2003
Tên thành phẩm: Than cục 3A
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
01
02/12
02/12
…
Tồn đầu tháng
Nhập từ PX tuyển 2
Xuất CTY CBKD than QN
. . . . .
154
632
. . .
750. 000
750. 000
750. 000
. . . .
100. 000
. . .
75. 000
. . . .
110. 000
. . .
82. 500
...
50. 000
. . .
37. 500
Cộng
170. 000
127. 500
220. 000
165. 000
0
0
Căn cứ vào Sổ chi tiết thành phẩm kế toán lập bảng kê số 8 (Biểu 10). Trên mỗi dòng của bảng kê phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho từng loại thành phẩm trong CTy theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Biểu 10
bảng kê số 8: nhập - xuất - tồn thành phẩm
Tháng 12 năm 2003
STT
Tên sản phẩm
SDĐK
NHậP TRONG Kỳ
XUấT TRONG Kỳ
SDCK
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Than bùn
Than cục
. . . . .
100. 000
50. 000
. . .
11. 000.
37. 500
. . . .
100. 000
170. 000
. . .
12. 000
127. 500
. . . .
60. 000
220. 000
. . .
7. 000
165. 000
. . . .
100. 0000
16. 000
0
Cộng
250. 000
91. 000
700. 00
486. 000
800. 000
511. 000
150. 000
66. 000
Căn cứ vào số liệu xuất thành phẩm trên Bảng kê số 8 kế toán vào NKCT số 8 cho cột ghi Có TK 155( Triệu đồng) Nợ TK632: 511. 000
Có TK155: 511. 000 Sau đó lên sổ cái TK632
Biểu 11
sổ cái
TK 632- Giá vốn hàng bán
Tháng 12 Năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có cácTK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
. . . .
Tháng 12
155
511. 000
Tổng phát sinh Nợ
511. 000
Tổng phát sinh Có
511. 000
Dư Nợ
Dư Có
_Hạch toán doanh thu
Tại phòng kế toán, Căn cứ vào hoá đơn GTGT giữ lại, hàng ngày kế toán tiêu thụ tiến hành ghi vào Sổ theo dõi hoạt động tiêu thụ(Biểu 12). Sổ được lập theo thứ tự số hoá đơn và được ghi chi tiết tên khách hàng mua,tên hàng,số lượng, đơn giá, thuế xuất, thuế giá trị gia tăng và số tiền mà khách hàng phải thanh toán
Biểu 12
sổ theo dõi hoạt động tiêu thụ
Tháng 12 năm 2003
STT
Hoá đơn
Người nhận tiền
Tên khách hàng mua
Sản phẩm
Thuế suất GTGT
(%)
Thuế GTGT
Tổng cộng
Ghi chú
Số
Ngày
Tên
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
01
02/12
Trần Văn Công
Nguyễn Trung Sơn
Than Cục 3A
110. 000
800. 000
88. 000.
5
4. 400
92. 400
2.
Than Bùn
5
3.
Than Cám
5
4.
Than Cám
5
5.
Than Cục 3A
5
6
Than Cục 5A
5
7
…
…
…
…
…
…
…
…
….
…
…
…
Cộng
800. 000
537. 000
5
26. 850
563. 850
Sau đó căn cứ vào sổ trên đồng thời đối chiếu với hoá đơn bán than trong tháng, kế toán tiêu thụ tổng hợp lại theo từng chủng loại than để lên sổ theo dõi chi tiết tiêu thụ theo từng sản phẩm(Biểu 13)
Biểu 13
sổ theo dõi chi tiết tiêu thụ than
Chủng loại: than cục 3A
Tháng 12 năm 2003
STT
Hoá đơn
Người nhận tiền
Tên khách hàng mua
Hàng hoá
Thuế suất GTGT
(%)
Thuế GTGT
Tổng cộng
Ghi chú
Số
Ngày
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
tiền
1.
01
02/12
Trần Văn Công
Nguyễn Trung Sơn
110. 000
800. 000
88. 000
5
4. 400
92. 400
2.
5
3.
5
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
Cộng
220. 000
800. 000
176. 000
5
8. 800
184. 800
Căn cứ vào Sổ theo dõi này kế toán lên Sổ chi tiết doanh thu bán hàng(Biểu 14)
Biểu 14
sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Chủng loại than: Than cục 3A
Tháng 12 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Doanh thu 511
Ghi chú
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
01
02/12
Bán cho CTY CBKD than QN
111
110. 000
800. 000
88. 000
4. 400
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
Cộng phát sinh
200. 000
800. 000
160. 000
8. 000
Doanh thu thuần
160. 000
Cuối tháng ,sau khi lên NKCT số 8 cho cột ghi có TK 511(Triệu đồng)
Nợ TK111:150. 000
Nợ TK112:166. 000
Nợ TK131:Ghi sau
Có TK511: Cộng sau
Cuối cùng kế toán tổng hợp số liệu lên sổ cái TK 511
Biểu 15
sổ cái
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
Tháng 12 năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: Triệu đồng
Ghi có các TK đối ứng nợ với 511
Tháng 1
Tháng 2
….
Tháng 12
111
112
131
150. 000
166. 000
221. 000
Cộng phát sinh nợ
537. 000
Cộng phát sinh có
537. 000
Nợ
Sô dư cuối tháng
Có
Ngày … tháng … năm …
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
_Hạch toán thanh toán với khách hàng
Trong quá tình tiêu thụ kế toán CTy luôn thường xuyên theo dõi việc thanh toán của khách hàng,tại CTy việc thanh toán được thống nhất tuỳ theo từng hợp đồng mà CTy đã ký trước và sau khi khách hàng mua hàng. Các chứng từ phản ánh việc thanh toán của khách hàng là các chứng từ như phiếu thu, bảng kê nộp séc, uỷ nhiệm chi. . . .
Thực tế công tác thanh toán giữa CTy với khách hàng được hạch toán như sau:
A)Hạch toán với khách hàng thu tiền ngay.
+ Thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc hay qua ngân hàng khi mua hàng
Phương thức thanh toán này thường được áp dụng đối với những khách hàng không thường xuyên, mua hàng với số lượng nhỏ và chưa có tín nhiệm với công ty. Đôi khi trong trường hợp CTy cần tiền thì khách hàng thường được yêu cầu thanh toán ngay khi mua hàng. Ngoài tiền mặt thu trực tiếp tại quỹ, CTy cũng chấp nhận thanh toán với khách thông qua ngân hàng để tạo điều kiện cho khách trong việc thanh toán khi mua hàng với giá trị lớn. Hình thức thanh toán ngay đảm bảo cho CTy thu hồi được vốn nhanh để tiếp tục tái đầu tư cho hoạt động sản xuất.
_Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt khi đến nộp tiền mặt tại quỹ kế toán lập phiếu thu tiền,phiếu thu được lập làm 2 liên: 1 liên giao khách hàng
1 liên lưu CTy
Biểu 16
Tổng CTy than Việt Nam
CTy tuyển than Cửa Ông
Phiếu thu tiền số: 1212
Ngày 02/ 12/2003
Số bút toán:
Tài khoản ghi có: 131 01
Thu của : Nguyễn Trung Sơn
Bộ phận công tác : CTY CBKD than Quảng Ninh
Về khoản : Mua than cục
Số tiền :92.400.000.000 VND
Bằng chữ:Chín mươi hai triệu bốn trăm tỷ đồng chẵn
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Nhận ngày 02 tháng 12 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng KT thanh toán Thủ quỹ
Ký tên, đóng dấu Ký tên, đóng dấu Ký tên Ký tên
Căn cứ vào phiếu thu, kế toán ghi sổ chi tiết tiền mặt, cuối ngày lên Bảng kê số 1 cho cột ghi Có TK 511, TK 3331.
_Nếu khách hàng thanh toán bằng séc thì chứng từ ban đầu là bảng kê nộp séc (Biểu 17). Khi CTy thu được séc kế toán nộp vào ngân hàng ngoại thương Việt Nam nơi CTy mở tài khoản chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận séc. Khi nhận séc, kế toán phải ghi bảng kê nộp séc. Bảng kê nộp séc được lập làm hai liên: 1 liên lưu tại công ty, 1 liên do ngân hàng giữ.
Biểu 17
bảng kê nộp séc
Ngày 7 tháng 12 năm 2003 Phần do ngân hàng ghi
Đơn vị nộp séc: CTy tuyển than Cửa Ông TK Nợ
Tại: Ngân hàng công thương Cẩm Phả - Quảng Ninh TK Có
Số hiệu tài khoản: 710A-00009
STT
Số séc
TK ghi Nợ trên séc
Đơn vị phát hành séc
Số tiền
1
23712
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại
7. 500. 000
Cộng
7. 500. 000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Đơn vị nộp séc
Ngân hàng bên bán nhận
Ngân hàng bên mua nhận
Khi ngân hàng công thương Cẩm Phả nhận tiền chuyển vào tài khoản của công ty, ngân hàng sẽ gửi giấy báo Có về công ty. Sau khi nhận giấy báo Có kế toán phản ánh vào sổ chi tiết tiền gửi, cuối ngày lên Bảng kê số 2 cho cột ghi Có TK 511, Có TK 3331.
_Nếu khách hàng thanh toán tiền hàng bằng uỷ nhiệm chi. Ngân hàng công thương Cẩm Phả sau khi nhận được tiền của ngân hàng bên mua chuyển đến sẽ gửi 1 liên uỷ nhiệm chi (giấy báo có về CTy )
Biểu 18
Uỷ nhiệm chi
số 15/12
Tàikhoảnnợ(do ngân hàng ghi)
Tài khoản có
Chuyển khoản,chuyển tiền thư điện lập ngày 15 tháng12năm 2003
Tên đơn vị trả tiền:CTy cảng và kinh doanh than
Số tài khoản 710A-00010
Tại ngân hàng: Công thương Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
Tên đơn vị nhận tiền: CTy tuyển than Cửa Ông
Số tài khoản: 710A-00009
Tại ngân hàng: Công thương Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
500.000.000
Số tiền bằng chữ: Năm trăm triệu đồng chẵn
Nội dung thanh toán: Trả tiền mua than cám
Đơn vị trả tiền Ngân hàng Ngân hàng
Kế toán Chủ tài khoản ghi sổ ngày… ghi sổ ngày…
Kế toán Tpkế toán Kế toán Tpkế toán
Đây là chứng từ xác nhận ngân hàng phục vụ bên bán đã nhận tiền và số liệu tài khoản được chuyển vào. Khi đó, căn cứ vào phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo Có của Ngân hàng, kế toán sẽ đóng dấu "Đã thanh toán" lên hoá đơn. Số tiền này được ghi vào "Sổ chi tiết thanh toán với người mua". Sau khi nhận được uỷ nhiệm chi, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 112, cuối ngày lên Bảng kê số 2 cho cột ghi Có TK 511, Có TK 3331.
_Nếu khách hàng ứng trước tiền hàng, khi nhận tiền ứng (thường là tiền mặt) kế toán lập phiếu thu ghi số tiền khách hàng ứng trước, căn cứ vào phiếu thu kế toán phản ánh vào sổ chi tiết thanh toán với người mua và sổ chi tiết tiền mặt, cuối ngày lên Bảng kê số 1 cho cột ghi Có TK 131.
B)Hạch toán với khách hàng thanh toán trả chậm
Phương thức thanh toán này chỉ được áp dụng đối với những khách hàng có tín nhiệm hoặc bán hàng theo những hợp đồng kinh tế. Thời hạn thanh toán được xét cụ thể theo từng trường hợp hoặc được xác định trên hợp đồng. Thông thường, thời hạn thanh toán thường không quá một tháng đối với tiêu thụ theo hợp đồng hoặc 15 ngày nếu khách đến mua lẻ tại công ty.
Thời hạn và đối tượng áp dụng phương thức trả chậm do Giám đốc hoặc Phó giám đốc CTy quyết định. ở công ty, những khách hàng được trả chậm là KH thường mua than theo hợp đồng kí kết lâu dài.
Để theo dõi tình hình thanh toán theo phương thức trả chậm kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với người mua (Biểu 19). Mỗi khách hàng mở một trang sổ.
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Tháng 12 năm 2003
Khách hàng: CTy cảng biển kinh doanh than Quảng Ninh
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
132
897
18/12
26/12
. . .
Số dư đầu kì
Bán than cục 3A
Thuế GTGT
Trả tiền hàng
. . .
511
3331
111
112
10. 000
800
40
. . .
500
500
. . .
Tổng phát sinh
75. 600
70. 000
Số dư cuối kỳ
15. 600
Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua,sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Cuối tháng, kế toán lên Bảng kê số 11 - Phải thu của khách hàng (Biểu 20). Bảng kê được lập để tổng hợp tình hình thanh toán với khách hàng trong một tháng. Mỗi khách hàng được ghi một dòng. bảng kê số 11
Tháng 12 năm 2003
S
T
T
Tên người mua
Sdđk
Ghi nợ tk 131, ghi có các tk
Ghi có tk 131, ghi nợ các tk
Sdck
Nợ
có
511
3331
Cộng nợ 131
111
112
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70467.DOC