MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ HỆ THỐNG CÔNG CỤ ĐÃI NGỘ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP 12
I. Người lao động tại doanh nghiệp 12
1. Khái niệm 12
2. Phân loại nhân sự của doanh nghiệp 13
II. Hệ thống công cụ đãi ngộ cho người lao động tại doanh nghiệp 13
1. Mục tiêu của đãi ngộ nhân sự 13
2. Hệ thống công cụ 15
2.1 Mô hình được sử dụng để xác định hệ thống công cụ đãi ngộ 15
2.2 Các công cụ đãi ngộ 17
2.2.1 Các công cụ tài chính 17
2.2.2 Các công cụ tâm lý – giáo dục 20
2.2.3 Công cụ hành chính tổ chức 22
3. Những yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng hệ thống công cụ đãi ngộ cho người lao động 23
3.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp 23
3.2 Môi trường của doanh nghiệp 25
3.3 Bản thân công việc 27
3.4 Bản thân người lao động 28
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC CÔNG CỤ ĐÃI NGỘ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 5 30
I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 30
1. Quá trình hình thành và phát triển 30
2. Hoạt động của Công ty 31
2.1 Mục tiêu 31
2.2 Chức năng 31
2.3 Nhiệm vụ 32
2.4 Ngành nghề kinh doanh 32
2.5. Sản phẩm chính 33
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 33
3.1. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận 34
3.2 Các phòng ban 35
3.3 Các xí nghiệp 36
4. Tình hình hoạt động của công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 37
II. Thực trạng người lao động tại các bộ phận chức năng của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 38
1. Lực lượng lao động tại các bộ phận chức năng 38
2. Động lực người lao động tại các bộ phận chức năng 41
III. Các công cụ đãi ngộ tại các bộ phận chức năng của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 42
1. Thực trạng các công cụ đãi ngộ tại các bộ phận chức năng của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 42
1.1Các công cụ tài chính 42
1.1.1Công cụ tài chính trực tiếp 42
1.1.2Công cụ tài chính gián tiếp 48
1.2 Công cụ tâm lý - giáo dục 49
1.2.1 Công cụ tâm lý 49
1.2.2Công cụ giáo dục 50
1.3 Công cụ tổ chức hành chính 51
2. Đánh giá các công cụ đãi ngộ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 51
2.1 Ưu điểm 51
2.2 Hạn chế 52
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ ĐÃI NGỘ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 5 54
I. Phương hướng hoàn thiện các công cụ đãi ngộ cho người lao động tại các bộ phận chức năng của công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 54
II. Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện 54
1. Đối với công cụ tài chính 54
1.1 Thiết lập một hệ thống trả lương phù hợp 54
1.2 Hệ thống trao thưởng và khiển trách 55
2. Đối với công cụ tâm lý – giáo dục 57
2.1 Xây dựng bầu không khí tâm lý và văn hóa doanh nghiệp lành mạnh 57
2.2 Nâng cao vị thế, vai trò của ngừơi lao động bằng các hoạt động kích thích tâm lý cuộc sống và tâm lý nghề nghiệp 57
2.3 Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng 58
3. Đối với công cụ tổ chức hành chính 59
3.1 Sử dụng và bố trí nhân lực phù hợp với khả năng và sở trường 59
3.2 Làm tốt hơn nữa công tác đánh giá thực hiện công việc 60
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
PHỤ LỤC 66
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1732 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hệ thống công cụ đãi ngộ cho người lao động tại các bộ phận chức năng của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, các chế độ đãi ngộ rất thỏa đáng công bằng và hợp lý. Ngược lại thì dù lương bổng có cao cũng không có được sự hăng say, nhiệt tình hết lòng vì công việc của công người lao động.
Khả năng chi trả của doanh nghiệp
Tình hình tài chính có tính chất quyết định đến khả năng đãi ngộ cao hay thấp của công ty dành cho người lao động. Tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp không thể vượt quá khả năng mà doanh nghiệp có thể chi trả. Cho dù công ty có chính sách lương cao nhưng tiềm lực tài chính của công ty không có khả năng chi trả thì nhà quản lý không thể thực hiện được mục đích đãi ngộ cao cho người lao động.
3.3 Bản thân công việc
Bản chất và đặc điểm công việc
Đây là nhân tố chính quyết định và ảnh hưởng đến các công tác đãi ngộ. Khi áp dụng các chế độ đãi ngộ đối với người lao động, Công ty phải chú ý tới giá trị thực của từng công việc cụ thể. Những công việc đòi hỏi phải lao động về mặt trí óc, kỹ năng tay nghề cao, khéo léo, sáng tạo sẽ có mức lương cao hơn so với những công việc bình thường đơn giản. Nguyên tắc người lao động được huấn luyện càng sâu thì lương càng cao. Mức lương này không chỉ có ý nghĩa đơn thuần là tiền lương mà nó có ý nghĩa bồi dưỡng, bồi thường cho giá thành trực tiếp, cho hao tổn về thời gian, sức lực và trí tuệ cùng những áp lực về tâm lí mà người lao động phảo chịu đựng trong quá trình học tập và chi phí cơ hội vì học tập mà giảm thu nhập. Điều này có tác dụng khích lệ nhân viên không ngừng học tập, nâng cao chất lượng và tăng năng suất lao động. Hơn nữa, những công việc có tính chất quan trọng, phức tạp thì công ty cần đưa ra chế độ ưu đãi cao để thu hút những người có trình độ chuyên môn cao làm việc tại công ty.
Tính nguy hiểm của công việc cũng được quan tâm. Có một số công việc có tính nguy hiểm gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của người lao động, có những công việc có nhiệt độ, độ ẩm, mùi vị khó chịu, đòi hỏi người lao động phải có lòng can đảm và sự hiểu biết, có thể lực và sức chịu đựng khi làm những công việc đó. Việc họ được hưởng mức lương và sự đãi ngộ cao hơn so với những người làm việc ở điều kiện bình thường là hoàn toàn hợp lý.
Vì vậy nhà quản lý cần đánh giá mức độ khó khăn của từng công việc một cách chính xác để nhằm đưa ra chế độ tiền lương phù hợp tạo động lực cho người lao động khi tham gia lao động.
Hệ thống công nghệ
Hệ thống máy móc thiết bị vận hành tốt, sẽ giảm mức độ nặng nhọc trong công việc, người lao động tốn ít sức lực, đồng thời năng suất lao động tăng, qua đó làm tăng thu nhập, kích thích họ gắn bó với công việc
3.4 Bản thân người lao động
Sự hoàn thành công tác
Sự hoàn thành công việc của người lao động là cơ sở căn bản để nhà quản lý đưa ra chế độ đãi ngộ. Các nhà quản lý không thể đánh giá năng lực của người lao động thông qua trực giác mà có chế độ đãi ngộ không công bằng giữa những người làm việc giỏi với những người lao động kém. Cho dù đó có bằng cấp cao hay nhiệt tình đến đâu mà không hoàn thành công việc một cách có hiệu quả thì không thể được nhà quản lý khen thưởng. Tuy nhiên, người lao động sẽ thấy nản lòng khi hoàn thành xất sắc công việc nhưng chỉ nhận được một khoản lương bổng và đãi ngộ bằng hoặc thấp hơn những nhân viên trung bình khác. Điều này sẽ khiến cho động lực làm việc của họ bị triệt tiêu. Nếu như hoàn thành tốt công việc đem lại cho họ mức lương cao, nhiều cơ hội thăng tiến, được cấp trên quan tâm, đồng nghiệp công nhận…thì bản thân người lao động đó sẽ rất tự hào và có hứng thú hơn trong công việc tiếp theo.
Thâm niên công tác
Thông thường tại các doanh nghiệp nhà nước nhất là các đơn vị hành chính sự nghiệp có chế độ tính lương cho người lao động bằng lương cơ bản nhân với hệ số lương thì cán bộ có thâm niên công tác lâu lăm có hệ số lương lớn hơn và vì vậy họ sẽ được hưởng đãi ngộ lớn hơn những người mới vào nghề.
Kinh nghiệm
Kinh nghiệm là điều mà hầu hết các cơ quan tổ chức đều dựa vào để tuyển chọn, sử dụng lao động và xét lương bổng đãi ngộ. Kinh nghiệm sẽ giúp bất kỳ ai khi bắt tay vào công việc dễ dàng hơn, ít bỡ ngỡ với công việc. Trước những khó khăn của công việc sẽ giải quyết một cách đơn giản hơn. Chính vì vậy những người có kinh nghiệm thường tạo hiệu quả cao trong công việc và ít sai sót. Và tất nhiên họ sẽ có chế độ tiền lương, tiền thưởng cao hơn do kết quả mà mình tạo ra và cơ hội thăng tiến sẽ nhiều hơn so với nhân viên tập sự. Song, không hẳn kinh nghiệm nào cũng là kinh nghiệm hay có thể sử dụng được, có những kinh nghiệm chỉ áp dụng được trong điều kiện cụ thể nào đó. Do vậy cần cẩn trọng khi xem xét yếu tố này.
Thành viên trung thành
Là người có số năm công tác nhiều hơn những người khác trong tổ chức và trong những giai đoạn mà tổ chức gặp phải khó khăn nhưng người lao động đó vẫn gắn bó đồng tâm hiệp sức với Công ty vượt qua những khó khăn. Khi trả lương và đãi ngộ cần phải quan tâm tới yếu tố này.
Tiềm năng
Hiện nay tiềm năng của người lao động đang là một trong những yếu tố mà các Công ty chú trọng khai thác. Tiềm năng của họ thể hiện ở thành tích học tập trong quá trình đào tạo tại các khóa học về chuyên môn. Những người có tiềm năng chắc chắn họ có cơ sở lý luận về chuyên môn của mình. Tuy những người này có thể chưa có kinh nghiệm hoặc chưa có khả năng làm những công việc phức tạp ngay, nhưng trong tương lai họ sẽ là những lao động có trình độ tay nghề cao khi họ được đào tạo qua trường lớp. Những người có tiềm năng rất có thể họ là những người thông minh hay chăm chỉ tìm tòi, nhanh nhẹn luôn đào sâu vấn đề mình nghiên cứu. Những sinh viên tốt nghiệp loại ưu có thành tích học tập giỏi chính là điển hình cho những người có tiềm năng.
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC CÔNG CỤ ĐÃI NGỘ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 5
Tổng quan về Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam : Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5.
Tên giao dịch đối ngoại: Join Stock Construction Machinery Company No-5.
Tên viết tắt: COMA – 5.
Trụ sở công ty: Xã Tây Mỗ - Từ Liêm – Hà Nội.
Điện thoại: 84.4.8349980.
Fax: 84.4.8349981.
Công ty Cổ phần cơ khí Xây dựng số 5 là Doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 10, kì họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 có tiền thân là Nhà máy Cơ khí Xây dựng số 5, được thành lập theo quyết định số 165/BKT-TCLĐ ngày 12/09/1968 của Bộ trưởng Bộ kiến trúc (nay là bộ Xây dựng).Với chức năng đại tu sửa chữa ô tô phục vụ trong và ngoài ngành xây dựng với công suất thiết kế là 250 xe/1 năm cùng hơn 150 cán bộ công nhân viên. Nhà máy có trụ sở tại xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và quá trình công nghiệp hóa hiện đại hiện hóa đất nước đã tạo cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí một cơ hội lớn. Cùng lúc đó, ngành sản xuất xi măng cũng rất phát triển, vì vậy Nhà máy đã mạnh dạn nghiên cứu và sản xuất các loại phụ tùng phục vụ cho ngành sản xuất xi măng như: đúc và gia công các loại bulong, răng cào bằng thép hợp kim chịu nhiệt và mài mòn cao. Bên cạnh đó, Nhà máy còn thiết kế các loại răng gầu xúc bằng hợp kim phục vụ cho các ngành khai thác than, mía đường, thủy lợi.
Đầu năm 1995, Nhà máy cơ khí số 5 đổi tên thành Công ty Cơ khí Xây dựng số 5 thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng. Ngoài những sản phẩm hợp kim Công ty đã đầu tư công nghệ, kỹ thuật sản xuất các mặt hàng kết cấu thép phục vụ cho ngành xây dựng và sản xuất các loại dầm siêu trường siêu trọng đạt chất lượng cao, được khách hàng chấp nhận và tin tưởng.
Thực hiện chủ trương của Dẩng và Nhà nước về việc chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cơ khí Xây dựng số 5 đã chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo quyết định số 1451/QĐ _ ĐMQLDN ngày 31/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đại hội cổ đông thành lập công ty được tiến hành vào ngày 27/3/1999 và công ty bắt đầu hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 1/4/1999. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 055922 ngày 17/2/1999 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
2. Hoạt động của Công ty
2.1 Mục tiêu
Mục tiêu chủ yếu của Công ty: huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, xây dựng và tổ chức mô hình quản lý hợp lý trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về cơ khí xây dựng cũng như các lĩnh vực khác. Nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các Cổ đông, đóng góp ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
2.2 Chức năng
Là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật đối với toàn bộ hoạt động của mình. Công ty hoạt động trên một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh như
- Sản xuất lắp đặt, bảo hành các loại máy, thiết bị, các hệ thống, dây chuyền thiết bị cho: xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, giao thông thủy lợi, chế biến nông lâm sản, thiết bị bảo vệ môi trường và vệ sinh đô thị, nông thôn, thiết bị nâng vận chuyển.
- Sản xuất kinh doanh: Phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại đen, kim loại màu, các loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm cơ khí và các sản phẩm khác phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp và tiêu dùng.
- Nhận thầu xây lắp các công trình, kết cấu xây dựng, các máy móc thiết bị điện nước, điện lạnh cho các ngành: xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, chế biến nông lâm sản và vệ sinh đô thị, nông thôn.
- Đại lý tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh xuất nhập khẩu; các máy móc thiết bị, các sản phẩm cơ khí và các sản phẩm khác…phục vụ xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp và tiêu dùng.
- Kinh doanh, đầu tư phát triển nhà và cơ sơ hạ tầng.
2.3 Nhiệm vụ
- Chấp hành các điều lệ, các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật khi kiểm định sản phẩm, các chính sách về giá theo quy định của nhà nước và của Tổng Công ty.
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ, mua bán vật tư hàng hóa theo giấy đăng ký kinh doanh của Công ty và theo pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật lao động và các quy chế khác.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên Môi trường, an ninh Quốc gia và công tác phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.4 Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 kinh doanh trên lĩnh vực cơ khí và xây dựng, với các sản phẩm chính là:
- Sản xuất, lắp dựng kết cấu thép
- Gia công cơ khí
- Đúc luyện kim.
- Xây dựng.
2.5. Sản phẩm chính
- Máy, thiết bị xây dựng, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, vệ sinh môi trường, máy nâng vận chuyển.
- Các kết cấu thép tiêu chuẩn, phi tiêu chuẩn cho Công nghiệp, Xây dựng, Nông nghiệp, chế biến và tiêu dùng.
- Các sản phẩm Đúc hợp kim bằng kim loại đen, màu chất lượng cao.
- Các sản phẩm vật liệu xây dựng, công trình xây dựng, kết cấu thép và cấu kiện xây dựng.
- Đào tạo nghề.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty
Hội Đồng Quản Trị
PTGĐ Kinh Doanh
PTGĐ Sản
Xuất
T.P Đầu Tư
Tổng Giám Đốc
T.P Tài chính -Kế Toán
Phòng Tổng Hợp
Giám Đốc XN Đúc
Giám Đốc XN Cơ khí
Giám Đốc XN XD
Ban Kiểm Soát
( Nguồn: Phòng tổng hợp Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5)
Từ khi thành lập đến nay, Công ty không ngừng cải tiến bộ máy quản lý cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Với bộ máy quản lý được phân bố như trên, Công ty đã phát huy được khả năng nội tại đồng thời xây dựng được mối quan hệ mật thiết, rõ ràng giữa các phòng ban và các đơn vị trực thuộc trực thuộc.
Xuất phát từ đặc điểm, nhiệm vụ kinh doanh, Công ty đã xây dựng bộ máy theo cơ chế trực tuyến, các chức năng được chia cụ thể cho từng phòng ban và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc.
3.1. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của Công ty, quyết định các loại cổ phần và tổng số cổ phần, quyết định mức cổ tức hàng năm; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị; quyết định sửa đổi Điều lệ Công ty; thông qua báo cáo tài chính hàng năm và các quyền khác theo quy định.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội Cổ đông.
Ban kiểm soát Công ty: Ban kiểm soát lá tổ chức thay mặt Cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty do Đại hội Cổ đông bầu.Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng Cổ đông, Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty.
Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch hoạt động điều hành sản suất kinh doanh.Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Phó Tổng giám đốc:
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách sản xuất giúp việc Tổng Giám đốc điều hành việc tổ chức sản xuất, cung cấp dịch vụ sửa chữa theo hợp đồng Công ty ký với khách hàng.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh giúp việc Tổng Giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, nghiên cứu và mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ.
3.2 Các phòng ban
Phòng đầu tư và phát triển
- Tư vấn, giúp việc cho Hội đồng quản trị Công ty:
+ Tham mưu, tư vấn, đề xuất với Hội đồng quản trị Công ty trong việc xây dựng chiến lược phát triển đầu tư, phát triển thị trường mới để Hội đồng quản trị Công ty xem xét quyết định.
+ Đề xuất mô hình quản lý, tổ chức khai thác dự án đảm bảo mang lại hiệu quả, mục tiêu ban đàu đặt ra
+ Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu, duy trì thị trường sẵn có và phát triển thị trường mới trong đó tập trung vào thị trường nước ngoài.
- Tổ chức thực hiện
+ Tính toán thẩm định, đề xuất với Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty, các chủ dự án về tính kinh tế, kỹ thuật và hiệu quả của dự án.
+ Tổ chức thực hiện, giám sát, quản lý các dự án đầu tư trong công ty đã được Hội đồng quản trị thông qua.
+ Phối hợp cùng các đơn vị, phòng ban trong công ty để xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn.
Phòng tài chính - kế toán
Chịu trách nhiệm về công tác, tài chính, kế hoạch, tổ chức công tác kế toán- tài chính trong Công ty:
+ Lập kế hoạch tài chính toàn công ty và các dơn vị phụ thuộc, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch nguồn vốn, đáp ứng vốn cho SXKD, cho đầu tư xây dựng cơ bản và kế hoạch phát triển chung của công ty.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm.
+ Giải quyết các vần đề tài chính của công ty: chi phí, vay nợ, huy động vốn, giao dịch Ngân Hàng….đảm báo các hoạt động của Công ty có hiệu quả.
Phòng tổng hợp.
Có nhiệm vụ: tham mưu, giúp Ban điều hành, giải quyết một số việc:
+ Đề xuất phương án quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, phòng ban của công ty.
+ Đề xuất các chức danh quản lý, tuyển dụng, điều động, nâng lương, kỷ luật, khen thưởng… đối với cán bộ, công nhân lao động theo phân cấp quản lý lao động.
+ Lập kế hoạch lao động tiền lương trên cơ sở kế hoạch lao động của Công ty theo năm, quý.
+ Giải quyết mọi chế độ chính sách liên quan đến người lao động.
+ Lên kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: an ninh, đón tiếp khách, an toàn lao động, vệ sinh lao động….
3.3 Các xí nghiệp
Xí nghiệp đúc
- Chế tạo các sản phẩm đúc theo yêu cầu của khách hàng.
- Đầu tư và nghiên cứu các loại sản phẩm đúc có chất lượng, tính kỹ thuật và có giá trị cao cạnh tranh trên thị trường.
Xí nghiệp cơ khí luyện kim
Gia công các loại kết cấu thép tiêu chuẩn, phi tiêu chuẩn.
Sản xuất phụ tùng, thiết bị cho các Nhà máy xi măng và khai thác mỏ.
Hoàn thiện công nghệ các mặt hàng có yêu cầu kỹ thuật và chất lượng cao.
Xí nghiệp xây dựng
Có nhiệm cụ là thi công các công trình xây dựng và dân dụng theo các hợp đồng và các dự án đã trúng thầu.
4. Tình hình hoạt động của công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5
Bảng 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2007-2009
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tài sản & Nguồn vốn
VNĐ
22.777.029.761
23.282.592.626
24873.846.048
TSCĐ
VNĐ
4.274.563.946
4.731.080.491
4.953.842.954
Hàng tồn kho
VNĐ
6.967.698.070
7.943.012.753
8.954.821.546
Nợ phải trả
VNĐ
19.371.673.796
18.296.013.880
18.654.582.049
Vốn của chủ sở hữu
VNĐ
3.405.355.965
4.986.578.741
5.854.654.972
Doanh thu thuần
VNĐ
29.911.760.321
47.810.092.670
61.660.254.259
Nộp ngân sách
VNĐ
1.025.666.764
1.910.927.438
2.375.548.846
Lợi nhuận sau thuế
VNĐ
517.962.953
918.755.771
1.234.459.555
Lao động
Người
165
152
162
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5)
Hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty nhìn chung phát triển ổn định, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Doanh thu thuần của Công ty có xu hướng tăng qua các năm cho thấy hoạt động của Công ty có hiệu quả. Vốn chủ sở hữu của Công ty cũng tăng qua các năm, tạo thuận lợi trong việc đầu tư trang thiết bị sản xuất, đầu tư vào các dự án lớn nhỏ. Lợi nhuận tăng đáng kể, năm 2008 tăng 1,77 lần so với năm 2007, lợi nhuận năm 2009 tăng 1,34 lần so với năm 2008. Lợi nhuận tăng là dấu hiệu cho thấy quĩ lương của người lao động được tăng lên, góp phần tăng tiền lương và nâng cao đời sống người lao động. Có thể nói Công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng tương đối cao. Do đặc điểm riêng của ngành Xây dựng: số hợp đồng và các dự án thay đổi theo mùa vụ và không liên tục nên Công ty sử dụng cả lao động thời vụ và lao động chính thức. Lao động thời vụ hưởng lương theo hình thức lương khoán, có 1 ưu điểm là giúp cho chi phí về lương được tiết kiệm theo cách sử dụng tới đâu trả lương tới đó, tiết kiệm hơn so với trả lương cho lao động chính thức ngay cả trong giai đoạn chờ dự án mới. Điều đó lí giải tại sao năm 2008, lao động của Công ty giảm.
Thực trạng người lao động tại các bộ phận chức năng của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5
Lực lượng lao động tại các bộ phận chức năng
Đặc điểm về lao động là một chỉ tiêu quan trọng trong quá trình nghiên cứu về tạo động lực lao động vì đây là đối tượng trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh và các vấn đề về tạo động lực tác động trực tiếp đến đối tượng này. Việc phân tích đặc điểm về lao động tại công ty cho phép phân loại và nắm chắc số lượng cũng như chất lương nguồn nhân lực hiện có. Phát hiện những bất hợp lý của việc sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp và có thể tìm ra các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó để có biện pháp kịp thời và đúng đắn.
Tổng số lao động tại các bộ phận chức năng của Công ty tính đến thời điểm 31/12/2009 là 139 người. Cụ thể được nêu rõ trong bảng:
Bảng 2: Cơ cấu lao động tại các phòng chức năng của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 năm 2009
(Đơn vị: người)
Trình độ
Độ tuổi
Trên ĐH
Đại học
CĐ, TC
< 30
30 - 50
> 50
Nam
0
75
34
15
42
37
Nữ
0
19
11
7
18
5
Tổng số
0
94
45
22
60
42
( Nguồn: Phòng tổng hợp Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5)
Xét về mặt độ tuổi
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2009
( Nguồn: Phòng tổng hợp Công ty Cổ Phần Cơ khí Xây dựng số 5 )
Trong các bộ phận chức năng của Công ty độ tuổi từ 30 -50 chiếm phần lớn, chiếm 43.17%. Ưu điểm của độ tuổi này là đã có kinh nghiệm nghề nghiệp, sức khỏe đảm bảo và nền tảng vững chắc. Chiếm 15.83% là những người lao động có độ tuổi dưới 30. Những lao động này là những người có sức khỏe, có tham vọng, khả năng tiếp thu kiến thức, công nghệ mới nhanh nhạy, hăng say, nhiệt tình nhưng vẫn còn thiếu trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Độ tuổi trên 50 chếm tỉ lệ tương đối, 41%, vì đây chính là bộ phận nòng cốt của công ty từ khi thành lập. Ưu điểm của độ tuổi này là kiến thức sâu rộng, kinh nghiệm vững vàng và uy tín. Măc dù, với độ tuổi này phong cách làm việc có hơi lạc hậu, sức khỏe đã có phần giảm sút nhưng họ chính là những người kèm cặp, hướng đẫn thế hệ trẻ trong công việc, tạo đội ngũ lao động kế cận. Sở dĩ cần quan tâm đến cơ cấu lao động về mặt độ tuổi vì đối với từng độ tuổi sẽ có những nhu cầu và mong muốn khác nhau. Việc sử dụng những công cụ đãi ngộ cần phải phù hợp với những đặc điểm đó, có vậy công cụ đãi ngộ mới thực sự có hiệu quả.
Xét về mặt giới tính
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động theo giới tính
( Nguồn: Phòng tổng hợp Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 )
Tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 với tính chất đặc thù của công việc thì tỷ lệ lao động nam luôn cao hơn tỷ lệ lao động nữ. Trong các bộ phận chức năng, lao động nữ chỉ có 30 lao động trong tổng số 139 lao động chiếm 21,58%. Hầu hết các công việc liên quan đến chuyên môn đều do lao động nam đảm nhận như là: cơ khí, động lực, xây dựng. Lao động nữ thường là các nhân viên văn phòng. Nếu xét về mặt giới tính và chuyên môn thì cơ cấu lao động của Công ty như vậy là tương đối hợp lý.
Xét về mặt trình độ của lao động
Biểu đồ 3: Cơ cấu lao động theo trình độ
( Nguồn: Phòng tổng hợp Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 )
Tỉ lệ lao động có trình độ Đại học chiếm khá cao (67,63%), điều này đã góp phần tạo lên một môi trường làm việc năng động, sáng tạo, nhạy bén và luôn bắt kịp với sự thay đổi thị hiếu của khách hàng và thị trường. Tuy nhiên không có lao động nào có trình độ trên đại học, đây là hạn chế trong chính sách đào tạo phát triển của Công ty. Trình độ của người lao động phản ánh chất lượng lao động, trình độ càng cao tương ứng chất lượng lao động càng cao đòi hỏi tiền lương mà họ nhận được lớn hơn.
Động lực người lao động tại các bộ phận chức năng
Xét về tính chủ động, thích nghi
Nhìn chung, lao động tại các phòng chức năng của công ty khá chủ động và dễ thích nghi với những thay đổi trong chiến lược kinh doanh của công ty qua các năm phát triển. Cụ thể, ban đầu Công ty chỉ là một xưởng sản xuất với chức năng đại tu sửa chữa ô tô nhưng sau đó do thay đổi của cơ chế thị trường và trước các cơ hội mới Công ty nhận thêm nhiệm vụ sản xuất phụ tùng phục vụ cho công việc sản xuất xi măng, khai thác than đá, mía đường, phục vụ các công trình thủy lợi. Đặc biệt, năm 1999 Công ty chuyển đổi cơ cấu thành Công ty Cổ phần, đây là sự thay đổi có ý nghĩa quan trọng nhất đối với cơ cấu của Công ty. Tuy có nhiều thay đổi như vậy nhưng những lao động tại các phòng chức năng ở đây vẫn kịp nắm bắt và thích nghi với những thay đổi này.
Xét về tính sáng tạo
Tính sáng tạo của Công ty không được thể hiện một cách rõ nét. Tính sáng tạo được thể hiện chủ yếu qua các bước chuyển mình của Công ty. Ban lãnh đạo luôn cố gắng tìm tòi và đưa ra các hướng đi mới cho Công ty. Những nhân viên ở đây cũng luôn trau dồi tích lũy kinh nghiệm để làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
Xét về tính tích cực trong công việc
Người lao động đều phải hoạt động và làm việc tuân theo nội quy, quy định làm việc của cơ quan. Vì vây, mỗi người đều cố gắng phấn đấu hoàn thành các công việc được giao, đảm bảo các kế hoạch đề ra. Theo số liệu thu thập được các mục tiêu công việc đa phần đạt hiệu quả. Chính việc hoàn thành các mục tiêu đề ra này đã khích lệ tinh thần của người lao động, tạo động lực cho họ tiếp tục với những nhiệm vụ và mục tiêu mới.
Xét về năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc
Người lao động tại các phòng chức năng của Công ty luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, luôn đảm bảo tiến độ và chất lượng và hiệu quả công việc.
Tóm lại, ta có thể thấy rõ động lực động lực làm việc ở đây tạm ổn. Nhưng động lực này xuất phát chủ yếu từ các hoạt động chủ quan của người lao động, chưa thấy vai trò của ban lãnh đạo công ty, nên động lực làm việc chỉ mang tính đều đặn, không có sự phát huy phát triển gây nên tình trạng bình quân công việc. Vì thế, Công ty nên chú ý tới công tác tạo động lực cho người lao động.
III. Các công cụ đãi ngộ tại các bộ phận chức năng của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5
1. Thực trạng các công cụ đãi ngộ tại các bộ phận chức năng của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5
Các công cụ tài chính
Công cụ tài chính trực tiếp
Tiền lương
Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà họ hao phí trên cơ sở thỏa thuận.
Tiền lương mà người lao động tại các bộ phận chức năng của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 nhận được là theo ngạch bậc, theo chức danh, vị trí làm việc và một số phụ cấp hỗ trợ làm việc theo quy định của Nhà nước. Tiền lương là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới việc duy trì động lực làm việc cho những người lao động ở Công ty.
Cách tính lương: Căn cứ vào chính sách tiền lương do nhà nước quy định đối với cán bộ, người lao động viên chức.
Tiền lương = Hệ số lương cơ bản * Mức lương tối thiểu
Trong đó:
- Mức lương tối thiểu = 540.000
- Hệ số lương cơ bản: Khởi đầu là 2,34; sau 3 năm công tác sẽ tăng lương một lần. Hệ số tăng lương này lại phụ thuộc vào tính chất công việc và người làm việc cụ thể, bình quân khi tăng lương thì hệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26768.doc