MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG I- LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÌNH THỨC CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG. 3
I- Khái niệm, bản chất chức năng và các nguyên tắc tổ chức tiền lương. 3
1- Khái niệm về tiền lương 3
2- Bản chất và chức năng của tiền lương. 5
3. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương. 7
II. Các hình thức và chế độ tiền lương, tiền thưởng. 9
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm. 9
2- Hình thức trả lương theo thời gian. 12
3- Các hình thức tiền thưởng 13
III- ý nghĩa của việc hoàn thiện hình thức chế độ tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ 16
CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG THUỶ LỢI VÀ CƠ ĐIỆN PHÚ THỌ. 17
A - 17
1. Quá trình hình thành và phát triển. 17
B. Đặc điểm về lao động và tình hình sử dụng nguồn nhân lực của công ty doanh nghiệp thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ. 18
1. Đặc điểm về lao động. 18
2.Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của công ty. 21
3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị. 22
4. Các đặc điểm khác. 22
C. Thực trạng hình thức chế độ tiền lương, tiền thưởng ở công ty xây dựng thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ. 23
I.Công tác xác định quỹ tiền lương của công ty. 23
II. Các hình thức trả lương ở công ty xây dựng Thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ. 28
1. Hình thức trả lương theo thời gian: 28
2. Chế độ trả lương theo sản phẩm. 30
III. Tiền thưởng và các khoản phụ cấp. 34
CHƯƠNG III : MỘT SỐ Ý KIẾN NHÀM HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRẢ THƯỞNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG THUỶ LỢI VÀ CƠ ĐIỆN PHÚ THỌ : 36
1. Có chiến lược nghiên cứu thị trường. 36
2. Hoàn thiện công tác định biên lao động và bố trí sắp xếp lao động. 37
3. Sử dụng lao động có hiệu quả. 37
4. Thống kê nghiệm thu sản phẩm. 38
5 Tổ chức phục vụ nơi làm việc 38
6 Hoàn thiện công tác chi trả lương ở Công ty Xây dựng Thuỷ lợi và Cơ điện Phú Thọ. 39
KẾT LUẬN 50
57 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hình thức chế độ tiền lương, tiền thưởng ở Công ty xây dựng thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i dùng để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thưởng. Trong mỗi hình thức tiền thưởng nên quy định một số điều kiện xét thưởng. Nếu không đủ các điều kiện đó sẽ không xét thưởng hoặc chỉ thưởng với tỷ lẹ thấp hơn.
+ Nguồn tiền thưởng : mức tiền thưởng là một yếu tố kích thích quan trọng để người lao động quan tâm thực hiện các hình thức tiền thưởng. Mức tiền thưởng được quy định cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thưởng và tuỳ theo yêu cầu khuyến khích của một hình thức tiền thưởng. Tuy hiên mức tiền thưởng không nên quá lớn.
3.3- Các hình thức tiền thưởng
3.3.1- Thưởng giảm tỷ lệ hàng tháng.
Chỉ tiêu thưởng hoàn thành hoặc giảm số hàng hỏng so với quy định.
Điều kiện thưởng: phải có mức sản lượng (với tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định) phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ về số lượng và chất lượng đã hoàn thành.
Nguồn tiền thưởng: được trích ra từ số tiền do giảm hàng hỏng so với định mức đã quy định của doanh nghiệp để thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.3.2- Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất.
- Chỉ tiêu thưởng: thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất và đảm bảo chỉ tiêu về số lượng, chủng loại, chất lượng sản phẩm... theo quy định.
- Điều kiện thưởng: đảm bảo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch cả số lượng lẫn chất lượng sản phẩm.
- Nguồn tiền thưởng : là bộ phận tiết kiệm được từ chi phí sản xuất gián tiếp cố định (đó là những chi phí không thay đổi khi sản lượng tăng lên). Chi phí sản xuất gián tiếp cố định tính cho từng đơn vị sản phẩm giảm đi, do đó thu được một bộ phận từ tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố định.
3.3.3- Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Chỉ tiêu thưởng: Hoàn thành và hoàn thành vượt mức sản phẩm loại I và loại II trong một thời gian nhất định.
ĐIều kiện thưởng: cần xác định rõ tiêu chuẩn kỹ thuật các loại sản phẩm, phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
- Nguồn tiền thưởng : dựa vào chênh lệch giá trị giữa sản phẩm các loại đạt được với tỷ lệ sản lượng từng mặy hàng quy định.
3.3.4- Thưởng tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu
Chỉ tiêu thưởng: hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu về tiết kiệm vật tư.
- Điều kiện thưởng: tiết kiệm vật tư nhưng phải đảm bảo quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Làm tốt công tác thống kê, hạch toán số lượng và gía trị vật tư tiết kiệm được.
- Nguồn tiền thưởng: được lấy từ nguyên vật liệu tiết kiệm được tính một phần, phần còn lại dùng để hạ giá thành sản phẩm.
Thưởng của Công ty : áp dụng trong trường hợp mà lợi nhuận Công ty tăng lên, khi đó Công ty quyết định trích ra một phần để thưởng cho người lao động. Thường được dụng trong những ngày lễ, ngày Tết, ngày thành lập Công ty... thông thường của Công ty gồm 2 phần:
+ Trích một phần để thưởng có tính chất đồng đều cho tất cả mọi người trong Công ty.
+ Phần còn lại sẽ thưởng tuỳ theo mức độ đóng góp của từng người, từng tổ.
III- Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN HÌNH THỨC CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG Ở CÔNG TY THUỶ LỢI VÀ CƠ ĐIỆN PHÚ THỌ
Nước ta mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường do đó các hình thức chế độ tiền lương, tiền thưởng cũ không còn thích hợp cần phải có sự thay đổi trong cơ chế mới. Tiền lương là một trong những nội dung quan trọng của tự sản xuất kinh doanh nó tác độn tích cực các mặt tổ chức sản xuất, góp phần đẩy nhanh quá trình tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp để có thể vững bước trong quá trình cạnh tranh mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh việc hoàn thiện các hình thức trả lương, phân phối tiền thưởng cũng là một vấn đề quan trọng, và cũng tuân theo các hình thức tiền lương. Đối với Công ty xây dựng Thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ đang từng bước chuyển sang Công ty cổ phần việc hoàn thiện hệ thống trả lương, trả thưởng có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến bộ máy tổ chức lao động gọn nhẹ hợp lý hơn. Bởi vì hoàn thiện hình thức trả lương, trả thưởng sẽ góp phần trong việc sắp xếp bốa trí người lao động theo đúng công việc, trình độ. Tất cả công việc hoàn thiện hệ thống trả công lao động sẽ giúp cho Công ty xây dựng Thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ tồn tại và phát triển vững chắc cùng với sự phát triển chung của toàn xã hội.
CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG THUỶ LỢI VÀ CƠ ĐIỆN PHÚ THỌ.
A -
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Để phù hợp với quá trình đổi mới và phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu xây dựng thuỷ lợi và lắp giáp sửa chữa điện. Được sự đồng ý của UBND Tỉnh Phú Thọ và Sở Thuỷ lợi Phú Thọ quyết định thành lập xí nghiệp cơ điện và dịch vụ thuỷ lợi. Nay đổi tên thành công ty xây dựng thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ ; trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị thuộc ngành thuỷ lợi: Xưởng cơ điện và đội vận tải thuỷ; trạm cung ứng vật tư, đội khoan phụt vữa gia cố chất lượng đê...
Khi mới thành lập công ty có 110 CBCNV với cơ sở vật tư nghèo nàn; dụng cụ làm việc thiếu thốn. Nay công ty có 160 CBCNV chia làm 6 tổ đội nhằm phục vụ các công trình, đặc biệt là công trình thuỷ lợi đắp đê kè cống, các trạm bơm nước...
Những thành tựu đạt được của công ty xây dựng thuỷ lợi và cơ điện.
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
vài năm qua.
Năm
Chỉ tiêu
Đ. vị
1998
1999
2000
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Giá trị tổng sản lượng
Triệu đ
7200
6271
8500
8170
10.000
10.000
Tổng doanh thu
Triệu đ
5000
5800
7511
7620
8500
8800
Nộp ngân sách
Triệu đ
250
150
340
482
492
587
Lợi nhuận
Triệu đ
120
120
140
122
160
135
Tổng quỹ lương
Triệu đ
575
501
560
685
800
857
Thu nhập bình quân
1000đ
460
400
330
462
500
535
Trong những năm qua công ty đã ký kết hợp đồng xây dựng được nhiều công trình thuỷ lợi, như Kè các kênh mương, xây dựng các cống, các trạm bơm tưới tiêu nước ở các huyện Tam Nông, Hạ Hoà, Thanh Ba, Thanh Thuỷ... thu về cho công ty hàng trăm tỷ đồng. Đội khai thác đá Trị Quận hàng năm khai thác hàng nghìn m3 đá phục vụ cho xây dựng cơ bản. Năm1999 đội đã khai thác được 3155m3 đá, năm2000 đội khai thác được 3768m3 đá.
Đội xây dựng I và II xây dựng nhiều công trình vừa và nhỏ, các cống, các trạm bơm nước. Có những trạm bơm có giá trị hàng tỷ đồng, như trạm bơm nước ở Thanh thuỷ có giá trị 300 triệu đồng. Hệ thống kênh mương cống nước ở hạ hoà trị giá 1.350.000 triệu đồng... ngoài ra công ty còn có xưởng cơ khí chuyên gia công và sửa chữa các cánh cống, các hệ thống máy bơm nước tưới tiêu có nhiều công nhân có bậc thợ tay nghề cao (5/7, 6/7). Năm 1999 doanh thu của xưởng là 128 triệu đồng năm2000 là 133 triệu đồng.
B. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY DOANH NGHIỆP THUỶ LỢI VÀ CƠ ĐIỆN PHÚ THỌ.
1. Đặc điểm về lao động.
Qua biểu cơ cấu lao động của công ty (trang bên).
Cho ta thấy số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nữ, tỷ lệ CB quản lý kinh tế 22,5%, CBKT 5,625%, công nhân 68,125%. Tỷ lệ này biểu hiện sự chênh lệch lớn giữa công nhân với CB quản lý. Sở dĩ như thế vì đây là công ty xây dựng thuỷ lợi vì thế cơ cấu lao động của công ty tập chung nhiều lao động là đúng. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tuyển chọn, đào tạo cũng như công tác trả công lao động của công ty. Công tác tuyển chọn, đào tạo CBCNV của công ty có xu hướng tập trung nghiêng về tuyển chọn CBKT là chính.
Biểu 2: Cơ cấu lao động
Năm
Chỉ tiêu
2000
Số lượng
% so với tổng số
Tổng số lao động :
Nam
Nữ
160
136
24
100
85
15
Cán bộ quản lý kinh tế
36
225
Cán bộ kỹ thuật
9
5,625
Nhân viên hành chính
6
3,75
Công nhân
109
68,125
Hệ thống trả công lao động của công ty xây dựng dựa trên hình thức trả lương theo sản phẩm (đối với công nhân, theo thời gian đối với CB khối văn phòng).
1.2 Tuổi đời và trình độ văn hoá.
Cơ cấu lao động chưa phản ánh đầy đủ được những đặc điểm lao động mà còn có những yếu tố khác như tuổi đời, trình độ văn hoá, thâm niên nghề nghiệp.
Biểu 3: Tuổi đời và trình độ văn hoá.
Trình độ
văn hoá
Tuổi đời
Tốt nghiệp đại học
Tốt nghiệp trung - sơ cấp
Tốt nghiệp PTTH
Tổng số
% so với tổng số
Từ 18 -35
26
35
61
38,125%
Từ 30 - 60
7
71
21
99
61,875%
Tổng số
7
97
56
160
100%
% so với tổng số
4,375%
60,625%
35%
Tuổi đời 36 - 60 chiếm tỷ lệ 61,875% đây là tỷ lệ cao, điều này cho thấy lao động của công ty chủ yếu là. Điều này đúng với thực tế. Công việc chính của công ty là xây dựng thuỷ lợi nên đòi hỏi đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, và CBQL có trình kỹ thuật và quản lý tốt.
Biểu 4: Thâm niên công tác.
Thâm niên
công tác
Dưới
2 năm
2-5 năm
6-10 năm
11-20 năm
Trên 20 băn
Số lao động
17
4
14
68
57
Tỷ lệ %
10,63%
2,5%
8,75%
42,5%
35,62%
Qua biểu trên ta thấy rằng tuổi đời thâm niên công tác công ty là cao, trên 20 nămchiếm tỷ lệ 35,62%, từ 11 - 25 chiếm 42,5%. Từ hai tỷ lệ trên cho thấy sự ảnh hưởng trực tiếp của chúng tới công tác trả lương của công ty. Trình độ văn hoá và thâm niên công tác cao sẽ có liên quan trực tiếp tới việc sắp xếp hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp.
2.Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của công ty.
Việc sử dụng nguồn nhân lực có hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc trả công lao động. Nêu việc sử dụng nguồn nhân lực hợp lí sẽ khai thác được khả năng lao động, đánh được chính xác sức lao động, tạo điều kiện cho việc sắp xếp hệ số lương, mức lương phù hợp. Ngược lại nó sẽ tạo ra sự bất công bằng trong công tác trả công lao động, người làm nhiều hưởng ít, người làm ít hưởng nhiều. Tình hình sử dụng nguồn nhân của công ty được thông qua biểu sau.
Biểu 5: Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của công ty
TT
Tên phòng ban
Số lượng
Thực tế bố trí
Số trái ngành đào tạo
Đúng ngành ĐT
Trái ngành ĐT
Ngành ĐT
Yêu cầu công việc
Phòng TC - HC
7
7
0
0
0
Phòng kế toán
6
4
2
CNVH & SCM bơm cử nhân kinh tế
Thủ kho-
thủ quỹ
Kế toán viên
Phòng kỹ thuật
8
8
0
0
0
Phòng vật tư
3
3
0
0
0
Đội khai thác Trị Quân
6
5
1
CN khoan đá nổ mìn
Thủ kho
Đội cơ điện
21
19
2
Đánh máy chữ CN hàn 5/7
Bảo vệ
Thủ quỹ
Đội xây dựng I
25
23
2
CN Điện SC
ôtô máy kéo
Bảo vệ
kế toán viên
Đội xây dựng II
26
24
2
NV khí tài
CN tiện
CN xây lắp điện
Lái máy
Đội cơ khí Tam Thanh
23
20
3
TC Chế tạo máy CN rèn
TC chế tạo
Lái máy kéo
Lái máy kéo
Bảo vệ
Đội khoan phụt vữa
20
18
2
TC kế toán
TC điện
Khoan phụt vữa
Khoan phụt vữa
Đội cơ giới
14
14
0
0
0
Tổng số
160
148
12
-
-
Qua tình hình sử dụng nguồn nhân lực của công ty, ta thấy tình hình sử dụng nguồn nhân lực của công ty ương đối hợp lí, ngành đào tạo phù hợp với công việc yêu cầu. Các phòng ban cũng như các đội do cơ chế hoạt động để phù hợp với quá trình làm việc và sản xuất mà có một số ít người ngược chuyển qua và làm các công việc trái với ngành đào tạo.
3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị.
Do đặc điểm của công ty - là công ty xây dựng thuỷ lợi và cơ điện. Nên đòi hỏi máy móc thiết bị đầy đủ và hiện đại để phục vụ cho công việc khai thác và xây dựng các công trình. Trong những năm qua công ty đã luôn đổi mới trang bị máy móc và nâng cấp trang thiết bị. Theo thống kê tài sản của công ty năm 1999.
Biểu 6 Tình hình trang thiết bị của công ty.
TT
Tên thiết bị
Số lượng
Năm sản xuất
CS hoạt động
Ô tô Kamaz - Liên Xô
6
1998
12T
Máy đầm mini - Nhật
8
1998
6CV
Máy đào xúc Hitachi
3
1998
0,65m3
Máy ủi DT - 75 - Liên Xô
3
1998
110CV
Máy cẩu tự hành 5 tấn
1
1998
108CV
Máy trộn bệ tông
4
1998
250l
Máy bơm nước
2
1998
15KV
Máy đầm chân vữa
4
1998
9 T
Máy thuỷ bình Thuỵ Sĩ
1
1996
Máy đầm dùi BT - Nhật
10
1996
1,5KW
Máy đầm rung BT - Nhật
4
1996
1KW
Máy phát điện
1
1995
Máy sàng sỏi
2
1995
4. Các đặc điểm khác.
4.1. Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Ở các phòng ban mỗi nhân viên được bố trí một bàn làm việc trong phòng. Trong mỗi phòng được trang bị đầy đủ bàn ghế tủ làm việc, điều hoà, quạt, đèn... và được bố trí ở từng vị trí phù hợp.
ở các tổ đội sản xuất có các máy móc thiết bị dầy đủ và có điều kiện ăn ở hợp lý. Có khu tập thể cho CBCNV có gia đình ở xa.
4.2. Điều kiện làm việc.
Công ty xây dựng trên một khu đất rộng, thoáng nên tiếp xúc nhiều với ánh sáng tự nhiên. Còn đối với các tổ đội sản xuất tuy thường xuyên phải đi làm các công trình nhưng cũng luôn tạo ra được các chỗ ăn nghỉ hợp lí cho CBCNV.
Về tiếng ồn: công ty xây dựng gần đường tầu nên mỗi khi tàu đi qua cũng gây nhiều tiếng ồn, tuy nhiên công ty đã có nhiều biện pháp chống ồn.
- Về chất lượng công trình; là công ty xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ lâu năm vì thế chất lượng công trình luôn được đặt lên hàng đầu. Công ty được sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tặng nhiều bằng khen và giấy khen. Đó cũng là nhờ vào sự nhiệt tình công tác của CBCNV trong công ty.
C. THỰC TRẠNG HÌNH THỨC CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG THUỶ LỢI VÀ CƠ ĐIỆN PHÚ THỌ.
I.CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY.
Theo quy định tại nghị định 28CP ngày 28/3/1997 của chi phí về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước quản lý doanh nghiệp thông qua định mức lao động, đơn giá tiền lương và tiêu thụ lương thực tế, thực hiện bình quâncủa doanh nghiệp.
Để xác định đơn giá tiền lương phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải tính toán chi phí lao động sống hợp lí, ngày 10/4/1997 Bộ lao động thương binh xã hội đã ban hành thông số 14/LĐTBXH -TT, hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động trong doanh nghiệp Nhà nước.
Công ty xây dựng thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ là một doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh tự hạch toán.
Và công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Nên phụ thuộc nhiều vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhà nước và của tỉnh khác với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá bình thường, do đó quỹ tiền lương của công ty dựa vào giá trị sản lượng và doanh thu của công ty.
VTH = ĐG x DT
Trong đó:
VTH: Quỹ tiền lương thực hiện.
ĐG: Đơn giá tiền lương.
GT: Doanh thu.
Ở đây đơn giá tiền lương được đưa ra để xác định số tiền lương trên 1.000 doanh thu. Đơn giá được xây dựng từ quỹ tiền lương kế hoạch (VKH). Và doanh thu kế hoạch (DTKH).
Phương pháp xác định quỹ tiền lương của công ty được tiến hành theo các bước sau:
* Một là xác định qũy tiền lương tối thiểu của đơn vị.
Quỹ tiền lương tối thiểu là căn cứ đóng BHXH vì theo quy định của Nhà nước ít nhất doanh nghiệp công ty phải đảm bảo lương tối thiểu và đóng được BHXH cho người lao động.
Mức lương tối thiểu của đơn vị được xá định với giới hạn dưới là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và giới hạn trên được tính theo công thức.
TLmin DN = TLmin(1+Kđc).
Trong đó:
TLmin DN : Là tiền lương tối thiểu mđược tính theo mức độ tối đa của công ty. đây là giới hạn trên của khung lương tối thiểu của công ty.
TLmin : Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Kđc: hệ số điều chỉnh tăng thêm của công ty.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanhvà kế hoạch thu thập trong năm đã thông qua đại hội công nhân viên chức công ty sẽ cân đối hệ số điều chỉnh Kđc.
* Hai là xác định lao động định biên.
Lđb = Lyc + Lpv + Lps + Lql.
Lyc: Là định biên lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh, Lyc được tính heo định biên lao động trực tiếp hợp lý của từng bộ phận, tổ đội... định biên của từng bộ phận đợc xác định trên cơ sơ nhu cầu khối lượng công việc và tổ chức lao động, đòi hỏi phải bố trí lao động theo yêu cầu công việc, hoàn thành quá trình vận hành sản xuất kinh doanh.
VD: Đội xây dựng có hai đội sản xuất, sau khi rà soát lại tổ chức, biên chế của từng bộ phận, đội phân tích theo số liệu thống kê sử dụng lao động trong một năm cho thấy số lao động cần thiết theo yêu cầu như nhau.
Đội xây dựng I có 25 người.
Đội xây dựng II có 26 người.
Như vậy số lao động định biên trực tiếp sản xuất kinh doanh (Lyc) chưa tính thời gian được nghỉ theo chế độ quy định là.
Lyc = 25 + 26 = 51 (người).
Lpv: là định biên lao động phụ trợ và phục vụ LPV được tính theo khối lượng phục vụ và phụ trợ sản xuất kinh doanh rên cơ sở xác định Lpv = định biên hoặc tỷ lệ % so với biên lao động trực tiếp (Lyc).
VD: Trong đội trên theo khối lượng công việc phục vụ và phụ trợ sản xuất kinh doanh xác định tỷ lệ phục vụ bằng 20% so với định biên lao động trực tiếp sản xuất (Lyc) thì số lao động phục vụ là :
51 x 20% = 10 (người)
Lbs : là định biên lao động bổ sung
Lbs : được tính cho 2 loại hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp không phải làm việc cả ngày lễ, tết, và ngày nghỉ hàng tuần, định biên lao động được tính như sau :
Lbs
=
(Lyc + Lpv)
X
Số ngày nghỉ theo chế độ qui định
350 - 60
- Trường hợp doanh nghiệp phải làm việc cả ngày lễ và ngày nghỉ hàng tuần, định biên bổ sung lao động như sau :
Lbs
=
(Lyc + Lpv)
x
Số ngày nghỉ theo chế độ qui định
+
Số Lđb làm những công việc đòi hỏi phải làm cả ngày lễ tết
x
60
365 - 60
365 - 60
Tuy nhiên do đặc điểm của ngành xây dựng, công việc phụ thuộc vào công trình đấu thầu được, công nghệ mang tính chất thời vụ do đó quá trình thực hiện công ty đã điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Ở đây lao động bổ sung (Lbs) tính là lao động thuê hêm để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Lpl: Là định biên lao động quản lý.
Lpl: Tính theo % lyc, lbs, Lpv.
Lđb: lao động định biên.
* Ba là Xác định cá loại phụ cấp lương.
* Bốn là: xác định quỹ tiền lương kế hoạch theo công thức.
Vkh = [ Lđb + TminDN x(Hcb + Hpv)] x 12.
Năm là: Xác định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu (đơn giá)
VĐG = Vkh / DTKH.
Trong đó: VĐG : là đơn giá tiền lương.
Đơn vị tính của VĐG là đồng iền lương /1000 đ doanh thu
VKH là quỹ tiền lương kế hoạch.
DT KH doanh thu kế hoạch.
Năm 2000 công ty xây dựng thuỷ lợi và cơ điện Phú Thọ xây dựng quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương như sau,
Lđb: 160 người.
Bao gồm:
- Lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh (Lyc): 109 người.
- Lao động phục vụ: 15 người
- Lao động bổ sung:206 người.
Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty phải thuê thêm lao động ở ngoài 206 người.
Như vậy lao động điện biên năm 2000 của công ty là.
109 + 15 + 36 + 206 = 366 người.
Vậy tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp nằm từ 210000 (đ) đến 436.800 (đ).
Hệ số cấp bậc bình quân và hệ số phụ cấp bình quân (Hcb + Hpc) của một đơn vị theo thang bảng lương của Nhà nước.
Hệ số phụ cấp:
Phụ cấp trưởng phòng, phó phòng đội trưởng: 0,2 x 10 = 3,2.
Phụ cấp phó phòng đội phó:
1,5 x 10 = 1,5.
Phụ cấp lưu động theo thông tư số 19 ngày 26.1993 của bộ lao động thương binh xã hội: 160 x 0,2 = 32.
Hệ số phụ cấp: 32 + 20 + 1,5 /160 = 0,22.
Phụ cấp cho 100 công nhân làm thêm.
VKH= [366 x 358600 x (0,22 + 0,25) x 12] = 740236464.
Đơn giá tiền lương (VĐC).
Như vậy đơn giá tiền lương năm 2000 ở công ty xây dựng thuỷ lợi và cơ điện:
Đánh giá hạn chế về công tác xác định quỹ tiền lương.
Công ty xác định quỹ tiền lương trên cơ sở doanh thu đơn giá xác định quỹ tiền lương trên 1000 đ doanh thu, điều này dẫn đến một thực tế là khi doanh thu tăng tương ứng với lợi nhuận, tiền lương được xem xét là một khoản chi phí, khi chi phí tăng cùng với tổng thu nhưng chưa có được đảm bảo về tốc độ tăng của hai yếu tố này, điều này làm giảm hiệu quả sản xuất.
Có thể thấy rằng việc xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu được sử dụng
Bởi việc đơn giản, ít phức tạp trong việc tính toán hơn là các đơn giá tiền lương theo lợi nhuận, theo tổng thu trừ tổng chi.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG THUỶ LỢI VÀ CƠ ĐIỆN PHÚ THỌ.
1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Đối tượng: Được công ty trả lương theo thời gian đó là CBCNV thuộc khối gián tiếp của công ty. Tiền công mà công ty trả cho khối gián tiếp trong những nagỳ không tham gia lao động sản xuất kinh doanh như :
Nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng có lương, nghỉ theo chế dodọ hội họp học tập... và các ngày nghỉ khác theo quy định.
Tiền lương mà công ty trả cho CBCNV theo thời gian phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ của người lao động đó đang hưởng và ngày ông nghỉ theo chế độ.
Đối với giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng: hưởng lương heo chức danh quản lý quy định của Nhà nước đối với doanh nghiệp hạng ba (Giám đốc = 4,6; P. giám đốc = 3,66; Kế toán trưởng = 3,94).
Lương trả theo thời gian được tính cho người lao động theo công thức.
TLtg = TLcbn x Ntg.
Trong đó.
TLtg: Tiền lương thời gian trả cho người lao động trong tháng.
TLcbn: Tiền lương cơ bản theo ngày của người lao động theo tháng.
Ntg: Ngày công được nghỉ phép, nghỉ theo chế độ như quy định.
VD: Trong tháng 2/2000 theo tổng kết của phòng tổ chức lao động thì số người được hưởng lương thời gian.
Biểu 8 Bảng thanh toán lương ở phòng TC - HC.
TT
Họ và tên
Lương
cấp bậc
Lương thời gian
Công
Tiền lương
1
2
3
Nguyễn Thị Thu
Nguyễn Hữu Lợi
Phạm Hồng Sơn
429120
501120
501120
6 phép
4 phép
26 học
99027
77095
501120
Đối với Nguyễn Thị Thu có 6 công phép tiền lương thời gian được lĩnh là:
Đối với các lao động khác cũng vậy. Còn Phạm Hồng Sơn do công ty cử đi học nên được hưởng nguyên lương.
+ Nhận xét hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với khối lao động gián tiếp trong công ty nếu họ có công phép, đi học, nghỉ lễ,... Cách tính đơn giản rõ ràng chỉ căn cứ vào lương cấp bậc và ngày nghỉ theo quy định. Tiền lương thời gian trong tháng người lao động nhận được thường là ít vì số ngày nghỉ theo quy định thường chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với ngày công chế độ.
Thực chất của chế độ trả lương theo thời gian của công ty là chế độ trả lương cho người lao động căn cứ vào quy định của Nhà nước và một số quy định của công ty.
+ Ưu điểm: tiền lương theo thời gian vẫn đảm bảo số tiền lương cho những người lao động trong những ngày nghỉ lễ, học tập, hội nghị. Do số tiền được hưởng ít nên hạn chế nhu càu nghỉ việc của người lao động trong tháng, khi đó họ chỉ nghỉ khi thấy thật cần thiết.
+ Nhược điểm: trong những ngày không làm việc thì không phản ánh hiệu quả, năng lực, chất lượng lao động nhưng hình thức trả lương theo thời gian mà công ty áp dụng đã thực hiện đúng chính sách cảu Nhà nước đối với người lao động.
2. Chế độ trả lương theo sản phẩm.
Mỗi công trình công ty trích lại 16% giá trị công trình (nếu công trình đó công ty đấu thầu), trích lại 14% (nếu công trình đó do đội tự tìm được), 2% chênh lệch này công ty coi là chi phí dự thầu. Đối với quỹ lương của khối văn phòng (khối gián tiếp) hàng tháng công ty còn căn cứ vào giá trị nghiệm thu, quỹ lương này được trích ra từ phần trích để lại (16% hay 14%).
Đối với quỹ lương khối sản xuất (bộ phận quản lý trực tiếp đội và công nhân sản xuất trực tiếp) là phần còn lại của quỹ tiền lương sau khi trả quỹ lương khối văn phòng.
(QKSX = QTL - QKVP), quỹ tiền lương của khối sản xuất công ty trích và giao khoán cho đội chi trả công nhân, công ty chỉ can thiệp trả cho bộ phận quản lý đội.
2.1. Trả lương cho cán bộ quản lý của công ty.
Hiện nay công ty chỉ có một cách trả lương duy nhất cho cán bộ quản lý. Tiền lương cán bộ quản lý phụ thuộc vào mức lương tối thiểu của doanh nghiệp về hệ số lương của cán bộ công nhân viên. công thức trả lương cho cán bộ quản lý như sau:
TL = TL minDN x Hệ số lương + Phụ cấp (nếu có)
Trong đó: TL là tiền lương của cán bộ quản lý
TL minDN là tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp.
Tiền lương tối thiểu do công ty xây dựng và được Sở lao động thương binh xã hội tỉnh phê duyệt.
Ví dụ:
Bảng 9: Thanh toán lương của phòng tổ chức tháng 3/2000
TT
Họ và tên
Hệ số lương
Phụ cấp
Tiền lương
1
2
3
4
5
6
Nguyễn Hữu Lợi
Phạm Hồng Sơn
Nguyễn Thị Thu
Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lê Văn Sáu
Cù Xuân Chế
3,48
3,48
2,98
1,67
1,94
1,94
0,2
0,15
1301928
1283928
1068628
598862
695684
695684
Ta có: Nguyễn Hữu Lợi = 358600 x 3,48 + 210000 x 0,2
= 1301928(đ)
Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp 358600 (đ)
2.2. Trả lương đối với khối sản xuất.
Đối với đội trưởng, đội phó và kế toán thì tiền lương cũng được tính như khối gián tiếp của công ty.
Đối với lao động phổ thông thuê ngoài, đội trưởng trả công cho họ theo giá thị trường ở từng địa phương.
Đối với công nhân của đội thì đội tiến hành khoán cho các tổ theo hợp đồng khoán sau:
HỢP ĐỒNG KHOÁN
Công trình:
Người giao khoán:
Người nhận khoán:
Biểu 10: Bảng nghiệm thu khối lượng
TT
Nội dung công việc
Đơn vị
KL thực hiện
Đơn giá
Thành tiền
Thời gian
Ban đầu
Kết thúc
1
2
Khai thác đá
Kè bờ kênh
M3
M
32
1250
20000
3000
640000
3750000
12/2
15/1
17/2
1/3
Các đội thi công theo hợp đồng khoán, đội trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong đội mình thong qua bảng chấm công sau hợp đồng khoán. Khi hợp đồng hoàn thành thì hợp đồng khoán sẽ được chuyển về kế toán đội lập bảng tính lương. Đối với hợp đồng làm khoán kéo dài trong nhiều tháng thì sau mỗi tháng có biên bản nghiệm thu công trình riêng và ăn cứ vào đó để tính lương cho công nhân.
Công thức chia lương cho công nhân trong tổ như sau:
Trong đó:
TLi: tiền lương của người công nhân i nhận được.
QTTt: quỹ tiền lương của đội
SCi : tổng số công của đội
Ni: số ngày làm v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7489.doc