MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG SẢN PHẨM TRONG DN NHÀ NƯỚC
I. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
1. Khái niệm
2. Ưu điểm, nhược điểm
3. Điều kiện trả lương sản phẩm
4. Phạm vi áp dụng hình thức trả lương sản phẩm
5. Chế độ trả lương theo sản phẩm
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
b. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
c. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
d. Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán
e. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
f. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI XNVDTX
1. Theo yêu cầu của tổ chức tiền lương
2. Theo yêu cầu hình thức trả lương lao động theo sản phẩm
3. Theo yêu cầu của sản xuất và người lao động
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TRONG XNVDTXH
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của XNVDTXH
a. Bộ máy lãnh đạo của XNVDTXH
b. Bộ máy quản lý tham mưu cho giám đốc
c. Các đơn vị trực tiếp sản xuất
2. Nhiệm vụ chủ yếu của XNVDTXH
II. Đặc điểm chung của XNVDTXH
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị
3. Đặc điểm về lao động
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI XNVDTXH
1. Quy mô trả lương sản phẩm
2. Điều kiện trả lương sản phẩm
a. Công tác định mức lao động tại XN
b. Công tác phục vụ nơi làm việc
c. Công tác nghiệm thu sản phẩm
3.Các hình thức trả lương theo sản phẩmtại XNVDTXH
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
b. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
3. Hiệu quả của việc trả lương lao động theo sản phẩmXNVDTXH
a. Hiệu quả về sản xuất
b. Sản phẩm của XN
c. Đặc điểm máy móc thiết bị
d. Những mặt còn tồn tại
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG LAO ĐỘNG THEO SẢN PHẨM TẠI XNVDTXH
1.Hoàn thiện công tác định mức
2.Hoàn thiện công tác phục vụ nơi làm việc
3.Hoàn thiện nơi làm việc
4.Hoàn thiện quản lý máy móc thiết bị
5.Hoàn thiện công tác nghiệm thu sản phẩm
KẾT LUẬN
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4612 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hình thức trả lương lao động theo sản phẩm tại xí nghiệp vận dụng toa xe hàng Hà NộI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u chaỵ đến Ninh Bình, tuyến phía tây tàu chạy đến Lào Ca , vận tải toàn ngành đạt 283 triệu tấn km hàng hoá và 13 triệu tấn km hành lý, 987 hành khách km. Đến ngày 30-8-1960 tuyến đường sắt Hà Nội -Thái Nguyên được đưa vào khai thác . Như vậy đến cuối năm 1964 toàn ngành chính thức khai thác và sử dụng là 926 km. Tuyến phía Nam được khai thác đến vinh và hơn 100km đường goòng Hà Tĩnh - Quảng Bình . Lúc này có thêm KCTX Thanh Hoá, Trạm KCTXVinh, Trạm KCTX Lưu Xá...tốc độ kỹ thuật các đoàn tàu thấp,. Tàu khách 29,8 km/h (1964), tàu hàng 21 km/h (1964),vận tải hàng hoá đạt 594 triệu tấn hàng hoá /km, hành khách đạt 1.140 triệu hành khách /km.
Năm 1965 đế quốc Mỹ đánh phá Miền Bắc, một số ga, cầu trên các tuyến đường sắt bị đánh phá . Để phục vụ cho công tác vận tải hàng hoá và hành khách, phương tiện toa xe cũng được nhà nước cung cấp với số lượng lớn .
Cụ thể:
1965 1968
Đường 1m : toa xe khách 319 365
Toa xe hàng 1764 3258
Đường 1435: Toa xe khách 0 59
Toa xe hàng 0 136
Năm 1968 tuyến đường sắt kép - Hạ Long được đưa vào khai thác. Lúc này có thêm trạm KCTX Mạo Khê.
Sau giải phóng miền Nam, ngày 13-6-1976 Bộ GTVT giao nhiệm vụ cho Tổng cục đường sắt quản lý đường sắt thống nhất. Đoạn đường sắt từ ga Vinh đến Sai Gòn đã được nối liền, phương tiện toa xe lúc này càng được tăng lên và có nhiều chủng loại. Tổng số toa xe toàn ngành là 5275 TX=4.416 (TX hàng)+859 (TX khách). Để phục vụ chạy tàu TCĐS thành lập một số trạm KCTX ở các tình phía Nam. Đoạn Vinh - Đồng Hới thành lập trạm KCTX Phúc Trạch và Đồng Hới.
Đồng thời với sự phát triển kinh tế xã hội một số nhà máy. Khu công nghiệp mới xây dựng như Nhà Máy supe Lâm Thao, giấy Bãi Bằng, xi măng Bỉm Sơn, phân lân Cầu Yên. TTổng công ty apatít Lào cai .... Để phục vụ vận tải hàng hoá ở các chân hàng lớn một số trạm KCTX Tiên Kiên, KCTX Bỉm Sơn, KCTX và một số tổ KCTX.
Những năm 1976 -1980 tổ chức quản lý và khai thác những ngành chưa phù hợp . Năm 1979-1980 liên tục phải bỏ nhiều chuyến tàu hàng vì lý do thiếu than . Tốc độ lữ hành đầu máy và quay vòng toa xe thấp. Năng suất vận tải toa xe giảm nhanh chóng chỉ bằng 38% của năm 1964. Tàu khách, tàu hàng đều chậm so với kế hoạch, tổng số toa xe toàn ngành 6127 toa xe .Trong đó có 382 toa xe không có phụ tùng sửa chữa. Tai nạn GTĐS xảy ra nhiều và có những vụ nghiêm trọng.
Thời gian quay vòng toa xe so với năm 1964 (nếu lấy năm năm 1964 là 100%)
1964 1976 1977 1978 1979 1980
100 191 175 180 212 274
Năm 1981 -1985 đầu máy toa xe được bổ sung, toa xe được đóng mới và nhập thêm mới để cân đối với nhiệm vụ vận chuyển. Nhưng do năng lực sửa chữa của nhà máy còn thấp và các trạm cũng chưa tăng cường đầu tư đúng mức , nên số toa xe vận dụng chưa cao. Có thời điểm như năm 1982 số xe hàng vận dụng 2800/59650. Năm 1983 có 1800 toa xe hư hỏng nằm ở các ga gây khó khăn cho việc đưa đón tàu và nâng cao năng lực vận tải của toàn ngành.
Biểu 1 :Kết quả vận tải
Năm
Hàng hoá (đơn vị triệu tấn )
Hành khách(đơn vị triệu lượt người)
1981
1982
1983
1984
1985
3,42
3,27
4,2
4,12
4,06
21,68
19,47
21,00
23,6
19,1
" Nguồn theo phòng hành chính tổng hợp "
Theo đề nghị của TCĐS ngày 9-3-1989 Bộ GTVT và Bưu điện đã ký quyết định số 366/QĐ-TCCB_LĐ thành lập 3 xí nghiệp liên hiệp vận tải ĐSKV1,2,3
Xí nghiệp vận dụng toa xe hàng Hà Nội ngày 1- 4 -1989 chính thức đi vào hoạt động. Số lượng công nhân viên gần 1600 người. Đến tháng 5 năm 1990 tiếp nhận nhà máy toa xe Lương Sơn sát nhập và CBCNV lúc này là 1900 CBCNVC. Hiện nay, toàn bộ CBCNVC của xí nghiệp là 1700 người .Trong đó công nhân trực tiếp sản xuất là1550 người được biên chế thành các trạm khám chữa toa xe và công tác trên tàu nằm rải rác các ga trên 5 tuyến đường sắt ở miền bắc. Từ ngày thành lập đến nay, xí nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch được giao, giữ vững an toàn chạy tàu về mọi mặt, chất lượng tàu hàng ngày càng tăng, thu nhập của CBCNVC năm sau tăng hơn so với năm trước, thu nhập bình quân năm 2000 là 1000.000 đ/người /tháng. Xí nghiệp được tặng cờ đơn vị dẫn đầu thi đua của ngành đường sắt, của Bộ Giao Thông Vận Tải . Năm 1996 Xí nghiệp được chính phủ tặng bằng khen .Trụ sở của xí nghiệp đóng tại 130 Lê Duẩn- Hà Nội
Cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp vận dụng toa xe hàng Hà Nội.
Bộ máy lãnh đạo của XNVDTXH bao gồm:
Giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của XN và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình, giúp việc cho giám đốc gồm 4 phó giám đốc:
*Phó giám đốc phụ trách công tác vận dụng và cứu chữa, cứu viện đầu máy toa xe. Trực tiếp chỉ huy điều hành các trạm khám xe công tác khám, sửa chữa và cứu viện khi có sự cố, tai nạn trở ngại giao thông đường sắt xảy ra.
*Phó giám đốc phụ trách công tác sửa chữa trực tiếp chỉ đạo công tác sửa chữa định kỳ toa xe tại phân xưởng Yên Viên và thay mặt giám đốc XN chỉ đạo công tác bắt đi các nhà máy XN sửa chữa giao tiếp toa xe và nghiệm thu toa xe hàng xuất xưởng theo hợp đồng sửa chữa với các đơn vị sửa chữa.
*Phó giám đốc phụ trách nội chính đồng thời là thủ trưởng cơ quan và trực tiếp chỉ đạo công tác phục vụ tàu hàng và thanh toán lương sản phẩm với các trạm và các đơn vị trong toàn XN.
* Phó giám đốc kiêm phân đoạn trưởng phân đoạn Vinh được thay mặt giám đốc XN tại khu vực chỉ đạo công tác vận tải, phục vụ vận tải, bảo vệ sản xuất và công tác cứu viện từ Thanh Hoá đến các ga Đồng Hới.
Bộ máy quản lý tham mưu cho giám đốc:
Gồm 9 phòng ban chức năng. Mỗi phòng có bố trí một truởng phòng và 1 hoặc 2 phó phòng để lãnh đạo phòng thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng mình. Phân đoạn Vinh là bộ phận tham mưu chỉ đạo sản xuất hàng ngày tại khu vực.
các đơn vị trực tiếp sản xuất:
Các trạm khám xe:
Gồm 19 trạm khám xe được bố trí trên 5 tuyến đường để thực hiện công tác khám chữa các đoàn tàu khách và hàng để đảm bảo an toàn và cung cấp toa xe tốt phục vụ yêu cầu vận tải như sau:
+Khu vực đầu mối Hà Nội bố trí 2 trạm khám xe Giáp bát và Yên viên
+Tuyến Hà Nội -Lạng Sơn có trạm KX Đồng Mỏ ,Yên trạch và Đồng Đăng
+Tuyến Hà Nội -Hải Phòng có trạm khám xe ở Hải phòng
+Tuyến Hà Nội -Hạ Long có trạm khám xe mạo khê
+Tuyến Hà Nội -Lào Cai có trạm khám xe Tiên kiên, Yên Bái, Pom hán, Lào Cai
+Tuyến đường sắt Bắc -Nam có trạm khám xe Nam Định, Ninh Bình, Bỉm Sơn, Thanh Hoá, Vinh, Phúc Trạch, Cầu Giát.
.Các trạm CTTT gồm 5 trạm
*Trạm CTTT Giáp Bát phục vụ các mác tàu hàng Bắc Nam, HBN1/2, và GS1/2 theo BĐCT tàu của Liên Hiệp ĐSVN. Ngoài ra còn phuục vụ các mác tàu khu đoạn: Giáp Bát -LThao, Giáp Bát -Phủ Lý-Nam Đinh-Bỉm Sơn, các tàu thoi dồn GBát -HĐông-Thường Tín, GBát -Yviên.....
*Trạm CTTT Yên Viên phục vụ các mác tàu khu đoạn YViên-HPhòng, Yviên-Kép -MKHê-ĐMỏ, YViên-LXá, Yviên -Lthao-Tkiên. Các mác tàu thoi khu vực YViên- GBát-PThuỵ-Cloa-ĐAnh, ĐMỏ-NDương-ĐKinh-LSơn-ĐĐăng, MKhê-UBí-CThành, HPhòng -Tlý-VCách..
*Trạm CTTT Yên Bái phục vụ các mác tàu khu đoạn YBái -PHán -LCai, YBái-LThao, YBái-YViên. Các mác tàu thoi Lào Cai-Plu, Quặng-K3...
*Trạm CTTT Thanh Hoá phục vụ các mác tàu AN GS1/2 GBát- Thanh Hoá, 280/289 GB-TH và TH-V, các mác tàu thoi TH-Ythái, NBình-BSơn...và các mác tàu khu đoạn đột xuất khu đoạn TH-Vinh.
*Trạm CTTT Đồng Hới được phân đoạn phục vụ các mác tàu khu đoạn 280/289 ĐH-V,đi AN GS1/2 khu đoạn TH-V và V-ĐH, mác tàu hạm đá 511/512 và các mác tàu thoi khu vực đột xuất khác.
.Trạm giao tiếp I Đồng Hới:
Thực hiện nhiệm vụ giao tiếp toa xe khách và hàng với LHII tại phân giới điểm
Phân xưởng sửa chữa Yên Viên:
Với nhiệm vụ sửa chữa niên tu toa xe hàng là 550 xe/năm. Ngoài ra phân xưởng còn được giao nhiệm vụ sản xuất phụ tùng thhiết bị toa xe và các nhiệm vụ đột xuất khác phục vụ công tác vận tải của xí nghiệp.
Các đội cứu viện chuyên trách.
+ Đội cứu viện cơ giới KC5363
+ Đội cứu viện cơ động Hà Nội thuộc phòng VDCC quản lý
+ Đội cứu viện cẩu 60 tấn hơi nước 1.435 thuộc trạm KCTX Yên Viên quản lý
+Đôi cứu viện cẩu OCTON thuộc trạm KCTX Vinh quản lý.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của XNVDTXH
Là một trong 38 Xí Nghiệp thành viên của XNLHI, XNVDTXHHN phải phối hợp tốt với các đơn vị khác trong dây truyền sản xuất vận tải tạo ra sản phẩm cuối cùng của ngành là Tấn KM. Với chức năng của mùnh Xí Nghiệp đảm nhận những nhiệm vụ chính sau:
* Quản lý gần 3500 toa xe hàng LHĐSVN giao cho LHI tổ chức duy tu bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa đảm bảo cung cấp đủ đầu xe vận dụng vận tải hàng hoá của ngành. Chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng số toa xe được giao quản lý.
*Tổ chức khám chữa các đoàn khách, hàng theo qui định tác nghiệp, đảm báo ATCT, AT thương vụ các đoàn tàu hàng khai thác trên 5 tuyến đường thuộc phạm vi LHI quản lý .
*Tổ chức cung cấp các trưởng tàu hàng và nhân viên công tác để phục vụ hết các đoàn tàu hàng theo yêu cầu vận tải LHI và LHĐSVN . Các đoàn tàu hàng Bắc Nam theo BĐCT, tàu liên tuyến, tàu khu đoạn, tàu hàng LVQT thuộc phạm vi khai thác của LHI.
* Thực hiện công tác giao tiếp toa xe tại phân giới điểm Đồng Hới và tổ chức công tác giao tiếp BVTX hàng theo QĐ639 VC/LHI thực hiện chủ trương toa xe hàng có chủ.
*ứng phó cứu viện kịp thời, nhanh chóng , an toàn các vụ tai nạn, trở ngại, các phương tiện vận tải, đầu máy toa xe trên đường sắt.
*Sửa chữa nhỏ toa xe hàng và các nhiệm vụ đốt xuất khác theo kế hoạch của LHI giao cho.
* Thực hiện công tác duy tu sửa chữa máy móc thiết bị phương tiện vận tải, nhà cưởng, vật kiến trúc và công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo nhiệm vụ LHI giao.
* Ngoài ra Xí Nghiệp còn tiến hành công tác sản xuất dịch vụ kinh doanh ngoài vận tải với mục tiêu nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho CBCNV, hỗ trợ sản xuất chính, giảm biên chế trong dây truyền sản xuất chính đưa sang dây truyền sản xuất dịch vụ. Đây là một nhiệm vụ quan trọng được đảmg bộ và lãmh đạo XN hết sức quan tâm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Như vậy có thể nói rằng XNVDTXH HN vừa là Xí Nghiệp vận tải vừa là XN sản xuất công nghiệp.
II. Đặc điểm chung của XNVDTXH
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Là một XN nhà nước, do nhà nước cấp vốn thành lập nằm dưới sự chỉ đạo quản lý của nhà nước và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của XN. Mặc dù vậy XN một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập ( tự tuyển chọnvà sử dụng công nhân). XN đã hoàn thành nghĩa vụ, nộp ngân sách nhà nước đảm bảo vốn cho nhà nước và duy trì hoạt động kinh doanh .
Trong những năm qua XN đã gặp không ít khó khăn về máy móc thiết bị, khó khăn lớn nhất là do sự cố xảy ra như tai nạn. Do nhiều người nhân chưa có ý thức bảo vệ tuyến đường sắt như tự mở đường cắt ngang tuyến đường sắt....Mặc dù khó khăn nhưng XN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Biểu 1 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của XN
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
Giá trị TSL
Tỷ
2231
2246
2325
Doanh thu
Tỷ
1021
1031
1050
Quỹ tiền lương
Tỷ
1,287
1,296
1,4
Nộp ngân sách
Tỷ
210
215
225
Thu nhập BQ1 LĐ
1000đ
746
750
809
"Nguồn phòng hành chính tổng hợp "
Qua bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của XN ngày càng phát triển tổng sản lượng ngày một tăng, giá trị tổng sản lượng năm 1999 là 2246 tỷ tăng 100,6% so với năm 1999. Năm 2000 là 2325 tỷ đồng tăng 103,5 % so với năm 1999. Ta thấy tốc độ tăng trưởng của năm 1998 so với năm 1999 giá trị sản lưọng tăng chậm hơn năm 2000, các chỉ tiêu của XN đều có xu hướng tăng lên
2.Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị của XN còn lạc hậu và có thời kỳ sử dụng trên 20 năm chiếm gần 40 %, nhiều chủng loại nhập từ nhiều nước khác nhau, phụ tùng thay thế còn khan hiếm gây khó khăn cho công tác bảo dưỡng. đặc biệt trong những năm gần đây XN trang bị lại toa xe, trong đó hơn 80% toa xe hàng đảm bảo hãm tốt, thành xe, sàn xe không còn hiện tượng hỏng sàn xe, thủng cửa, để bảo đảm tối đa trong quá trình tàu chạy:
Biểu 2. Số liệu máy móc thiết bị
Năm
Số toa xe
hiện có
Số toa xe
dùng được
1998
1999
2000
3393
4320
4720
3013
4210
4639
" Nguồn theo số liệu ở phòng vật tư "
3.Đặc điểm về lao động
Năm 2001, XNVDTXH có 1732 lao động trình độ văn hoá của công nhân thấp nhất là sơ cấp. Cơ cấu của công nhân chiếm một tỷ lệ ổn định so với hàng năm. Số lượng cán bộ quản lý của XN hàng năm không tăng.
Biểu 3. Số lượng và cơ cấu công nhân viên từ năm 1998-2000 thể hiện ở biểu sau:
Cơ cấu
CNV
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Số
Lượng
%
Số
Lượng
%
Số
Lượng
%
1
a
b
Lao động toàn XN
Trong đó:
LĐ quản lý gián tiếp
Công nhân SX
1728
208
1520
100
12,04
87,96
1730
217
1520
100
12,54
87,46
1730
217
1520
100
12,54
87,46
"Nguồn theo số liệu ở phòng tổ chức lao động"
Qua bảng trên ta thấy CNV ổn định theo một tỷ lệ nhất. Tỷ lệ công nhân LĐ quản lý gián tiếp từ năm 1998 đến 1999 tăng từ 12,04% đến 12,54% đến năm 2000 không tăng . Nhưng công nhân SX năm 1998 đến năm 1999 giảm từ 87,96% xuống 87,46% và đến năm 2000 chiếm 87,46%. Qua bảng trên ta thấy LĐ quản lý gián tiếp và công nhân SX năm 1999 đến năm 2000 số lượng công nhân viên không đổi.
Điều này cho thấy bộ máy quản lý ngày càng giữ một mức ổn định làm cho tỷ lệ số nguời trực tiếp làm ra sản phẩm tăng lên.
*Về chất lượng lao động
XNVDTXH là xí nghiệp thành viên của XNLHVTĐS -KVI . Do tính chất công việc nên lao động nam chiếm ưu thế. Đội ngũ công nhân viên ở đây đã có số năm công tác tương đối dài. Trung bình năm công tác năm 1998 là 16,4 năm, năm 1999 là 16,8 năm, năm 2000 là 15 năm. Tuổi đời bình quân của công nhân năm 2000 là 37 tuổi. Do đó sức khoẻ và kinh nghiệm của người lao động ở đây là một thế mạnh của XN.
Biểu 4.Chất lượng lao động của XN
Chỉ tiêu
Năm 2000
Số lượng
Chiếm tỷ lệ %
Tổng CNVC
Trong đó :
- LĐ nam
- LĐ nữ
2.Trình độ văn hoá
- Trên đại học
- Đại học
- CĐ, Trung cấp
- Sơ cấp
3. Số năm công tác bình quân
4. Độ tuổi bình quân
1730
1515
215
20
400
380
930
15
37
100
87,6
12,4
1,1
23,1
22
53,8
"Nguồn theo số liệu ở phòng tổ chức lao động"
Nhìn vào bảng trên ta thấy lai động nam chiếm 87,6%, cho nên trong quá trình làm việc có tiện lợi cho XN như đi công tác xa và công việc phù hợp với nam giới. Đây cũng là một cách bố trí lao động hợp lý theo giới tính. Về trình độ trên đại học chiếm 1,1% tổng số, đại học chiếm 23,1% trên tổng số. Như vậy trình độ của, tuổi đời bình quân 37 tuổi. Ta thấy đây là nguồn lao động trẻ trung, giàu kinh nghiệm có trình độ chuyên môn, trình độ lành nghề cao là một thế mạnh của XN. Đó là nguồn gốc của sự thành công và hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh của XN, XN cần phải khai thác hết khả năng vốn có của mình
III.phân tích Tình hình trả lương theo sản phẩm tại xí nghiệp VDTXH:
Xí nghiệp vận dụng toa xe hàng thuộc XNĐS-KVI, xí nghiệp hoạch toán độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, xí nghiệp có nhiệm vụ duy trì sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nguồn thu chủ yếu dựa vào kết quả của người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Hiện nay, XN đang áp dụng hình thức trả lương lao động theo sản phẩm. Hình thức trả lương sản phẩm này đang chiếm ưu thế nhất trong xí nghiệp.
Quy mô trả lương sản phẩm:
Chỉ sau 11 năm thành lập, XNVDTXH đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm . Hình thức trả lương theo sản phẩm đã thực sự phát huy tác dụng trong thực tế sản xuất vận tải của xí nghiệp góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu nhập của cán bộ tăng lên rõ rệt. Hàng tháng xí nghiệp thanh toán tiền lương đến các đơn vị từ đơn vị trả trực tiếp cho lao động.
Biểu 5:Quy mô công nhân hưởng lương sản phẩm 1998-2000
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 1998
Năm 1999
Năm2000
SL
%
SL
%
SL
%
CNSP/TCN
TGSP/TTGCN
QLSP/QLCN
Người
1000h
Tỷ đồng
1432/1728
5342/6731
1032/1296
83
79
80
1470/1730
6300/7831
1134/1340
84
80
85
1511/1730
7110/7843
1400/1525
87
90
91
"Nguồn phòng hành chính tổng hợp"
Qua biểu trên ta thấy công nhân lương sản phẩm qua các năm chiếm một tỷ lệ nhất định giao động 83 đến 87%, thời gian làm lương sản phẩm với tổng số thời gian dao động từ 79 đến 90%, quỹ lương của công nhân sản phẩm so với tổng quỹ lương dao động từ 80 đến 91%
Trong đó quỹ lương sản phẩm được tính như sau :
QL=ĐGìQ
Trong đó :
QL :quỹ lương sản phẩm
ĐG : đơn giá sản phẩm
Q: sản lượng sản phẩm
Và ĐG=L/Q =tiền lương theo cấp bậc /mức sản lượng
Như vậy, ta thấy công nhân làm lương sản phẩm có số giờ làm thêm theo sản phẩm chiếm tỷ trọng cao, làm cho số lượng sản phẩm làm ra nhiều dẫn đến tiền lương tăng. So với công nhân làm lương thời gian năm 2000 số giờ làm lương sản phẩm tăng lên 90% trong khi đó số công nhân lương sản phẩm chỉ chiếm 87%, làm cho tiền lương sản phẩm tăng lên 91%.
Điều này cho thấy, nhờ có việc trả lương sản phẩm mà công nhân đã tận dụng khả năng làm việc để đạt dược năng suất lao động cao nhất.
Biểu 6: Quy mô lương sản phẩm năm 2000
Chỉ tiêu
Phòng ban và tổ sản xuất
BMQL
CTTT
KCTX
BVệCN
ĐCViện
KSChữa
ồCN
1. TSố CBCNV
15
559
842
60
64
190
1730
2. CN lương sản phẩm
11
490
727
55
54
174
1511
3.Tỷ trọng (2/1)
73,3
87,3
86,3
91,6
81,8
91,5
87,3
"Nguồn theo số liệu ở phòng hành chính tổng hợp"
Như vậy, nhìn chung tỷ lệ công nhân làm lương sản phẩm khá cao chiếm 87,3% trên tổng số CNV.
Tuy nhiên mỗi phân xưởng vẫn còn một số công nhân như phụ trợ cấp dưỡng, quản lý, thủ kho vẫn hưởng lương thời gian .Bởi vì đây là bộ phận khó định mức vì định mức sẽ gây ra mô thuẫn tiền lương và sản phẩm
Điều kiện trả lương sản phẩm:
Trả lương theo sản phẩm là gắn với kết quả của người lao động, có làm có thưởng, làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít, chất lượng sản phẩm tốt lương cao, chất lượng sản phẩm kém lương thấp. Do đó trả lương theo sản phẩm với một hình thức hợp lý không những đẩm bảo công bằng cho người lao động mà còn khuyến khích họ nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
Chính vì vậy Xí Nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm để trả cho công nhân.
a.Công tác định mức lao động tại XN
Định mức lao động là việc quy định lượng lao động hao phí cần thiết để sản xuất ra 1 đvị sản phẩm dựa vào phương pháp khảo sát, như bấm giờ, chụp ảnh, thống kê kinh nghiệm.
Định mức lao động là công việc hết sức quan trọng và cần thiết trong việc trả lương sản phẩm .Tiền lương của công nhân nhận được phụ thuộc vào đơn giá và số lượng sản phẩm. Mà đơn giá xác định chính xác hay không hoàn toàn dựa vào công tác định mức của lao động. Định mức mà không chính xác ảnh hưởng đến việc tính đơn giá, làm ảnh hưởng đến tiền lương thực lĩnh của công nhân viên do đó ảnh hưởng tới việc phát huy sáng kiếnnâng cao trình độ cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
Nhận thức được điều đó, XNVDTXH đã thực hiện công tác định mức trong những năm gần đây, hiện tại mỗi bộ phân của XN đã có một cán bộ chuyên trách về vấn đề này, theo dõi thường xuyên và bổ sung định mức kịp thời, đảm bảo điều kiện sản xuất. Hệ thống định mức của XN được xây dựng cụ thể 1998 và mỗi năm đều được sửa đổi bổ sung . Phương pháp định mức chủ yếu dựa vào thống kê kinh nghiệm và bấm giờ các bước công việc . Căn cứ vào số lượng công nhân và khả năng làm việc của máy móc thiết bị.
Biểu 7 Mức lao động của XNVDTXH năm 2000
Tổ sản xuất
Mức quy định
Mức thực hiện
% hoàn thành mức
KCTX
CTTT
BVệCN
ĐCviện
Khối SC
300sp/ca/ngừơi
500sp/ca/người
320sp/ca/người
300sp/ca/người
200sp/ca/người
400sp/ca
650sp/ca
420sp/ca
350sp/ca
270sp/ca
133
130
131
116
135
"Nguồn theo số liệu phòng hành chính tổng hợp "
Qua biểu trên ta thấy tình hình thực hiện mức khá cao, công nhân hầu như làm vượt mức kế hoạch 16% đến 35%. Đây là điều đáng mừng nhưng thực tế như vậy ảnh hưởng đến tăng năng suất lao động. Có nghĩa là mức đặt ra của XN thấp, dẫn đến công nhân làm vượt mức một cách dễ dàng, công nhân ở trong XN họ tận tình với công việc thường làm tăng sản phẩm so với sản phẩm của XN quy định. Mặt khác bởi vì XN là theo ca cho lên việc thiếu công nhân vẫn xảy ra thường xuyên, như có công việc đột xuất xảy ra sự cố, trục trặc kỹ thuật.....Những lúc đó thường phải huy động nhiều công nhân lên việc diễn ra thiếu lao động là chuyện bình thường không thể tránh khỏi kỹ thuật ...Để công tác định mức tốt hơn, mỗi năm XN có sửa đổi bộ phận định mức trong điều kiện máy móc, thiết bị, công nghệ trình độ lành nghề đều thay đổi. Vì vậy XN nên tiến hành định mức lao động một cách đồng bộ để đáp kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện để tăng năng suất lao động đạt mức cao nhất, tránh hiện tượng làm thêm giờ quá cao.
ở trên chỉ là chất lượng mức còn nói về quy mô định mức của XN thì vẫn còn một số bộ phận và công nhân làm cấp dưỡng, y tế, bảo vệ XN chưa được định mức và trả lương sản phẩm. Liệu có thể định mức biện pháp này và cải tiến phương pháp định mức và thực tế hiện nay công nhan có thể đạt và vượt mức sản phẩm từ 16% đến 35% công nhân có thể vượt được mức sản lượng trên nữa hay không? Để trả lời câu hỏi này tôi tiến hành khảo sát thời gian làm việc của công nhân.
Cụ thể:Một công nhân làm công tác cứu viện
Đối tượng khảo sát Nguyễn Đình Tùng
Mục đích khảo sát xác định mức sản lượng
Hình thức khảo sát chụp ảnh bấm giờ
Biểu 8: Hao phí các loại thời gian trong ca làm việc
Tên tg hao phí
TG hao phí thực tế
TG hao phí dự kiến
SL
%
SL
%
CK
TN
PV-PVTC
-PVKT
TCLP
-LPCN
-LPTC
-LPKT
TCNC
34
364
5
2
3
21
6
10
5
52
7,08
75,8
1,04
0,4
4,3
1,25
2,08
1,04
1,25
10,8
17
402
5
2
3
0
0
0
0
52
3,5
83,7
0,4
0,4
4,3
0
0
0
0
10,8
"Nguồn theo khảo sát chú Nguyễn Hải phòng tổ chức lao động"
Theo kết quả chụp ảnh trên 1 ca làm việc 4h của công nhâ trong tổ cứu viện tôi thấy thực tế thời gian Ck hết 34 phút, thời gian PV 5 phút, thời gian NN là 52 phút, thời gian LP là 21 phút.
Như vậy thời gian TN sẽ là 480-(34+52+5+21)=364
Hiện nay XN quy định một ca làm việc là 480 phút nhưng thực tế họ chỉ làm việc 364 phút là xong khối lượng công việc. Như vậy nếu bỏ thời gian lãng phí thì trên thực tế số sản phẩm còn tăng nữa.
Ví dụ : Một người hoàn thành 15 sản phẩm nhưng thực tế họ làm được 34 sản phẩm trong 364 phút . Như vậy, nếu tiết kiệm thời gian nhận NVL rút xuống còn 5 phút và nộp thành phẩm 5 phút, loại bỏ thời gian lãng phí thì thực tế số sản phẩm còn tăng lên.
34´402
Số sản phẩm có thể sẽ tăng lên = = 37,5 sản phẩm
364
Như vậy công nhân có thể vượt mức là 37,5/23(%) =163%
Điều này cho thấy mức lao động của XN đề ra thực tế là quá thấp.
b. Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại vật chất phương tiện kỹ thuật cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình lao động.
Tổ chức nơi làm việc tốt là làm cho việc trả lương theo sản phẩm được thực hiện dễ dàng, thuận lợi, giảm được thời gian hao phí không cần thiết, giảm được mức tối đa thời gian không làm ra lương sản phẩm của công nhân chính vì vậy XNVDTXH đã tổ chức phục vụ một cách hợp lý nhất nơi làm việc trong điều kiện cho phép như trang bị nơi làm việc về ánh sáng, máy móc thiết bị.
công tác nghiệm thu sản phẩm
Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm là việc làm rất quan trọng và cần thiết của mỗi doanh nghiệp, đảm bảo uy tín và vị thế của mình trên thị trường. Hiện nay XN có bộ phận nghiệm thu sản phẩm và phân loại sản phẩm.
Các hình thức trả lương theo sản phẩm tại XNVDTXH
XN trả lương sản phẩm người lao động gắn với kết quả của người lao động với thu nhập của họ. Trả lương theo sản phẩm với một hình thức hợp lý không những đảm bảo công bằng cho người lao động mà còn khuyến khích họ nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Chính vì vậy XNVDTXH đã lựa chọn 2 chế độ trả lương sau:
-Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân.
-Trả lương sản phẩm tập thể.
Các chế độ này được áp dụng dựa trên chế độ tiền lương của nhà nước quy định.
a.Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân áp dụng cho người lao động làm việc ở những bộ phận mà quá trình lao động có thể định mức được, sản phẩm làm ra có thể nghiệm thu một cách riêng biệt.
Cụ thể Xí nghiệp áp dụng trả lương theo sản phẩm trực tiếp đối với cán bộ lãnh đạo như sau:
Quỹ lương sản phẩm tính như sau:
QLi=Q ´ ĐG
Trong đó:
ĐG: đơn giá sản phẩm
Q: số lượng sản phẩm
QLi: quỹ lương sản phẩm của công nhân thứ i
Với ĐG=L/Q=tiền lương theo cấp bậc công nhân /mức sản lượng
Biểu9 Cách tính đơn giá
Họ và Tên
Chức danh
MSL tháng
TLCBCVBQ
Đgiá
1.Nguyễn Văn Minh
2.Trần văn Quang
3.Nguyễn Trọng Pha
4.Đỗ Văn Toàn
5.Nguyễn Thanh Hải
6.Nguyễn Văn Bền
PPVT
TPVTPGĐPTCPPTC
GĐ
2080
1898
2250
1600
1900
2100
536800
456070
584780
478432
486730
554780
258
240
260
299
256
264
"Nguồn theo số liệu phòng kế toán"
MSL tháng=MSL ngày´20
TLCBCNBQ=TLCBCN´SCN
ĐG=TLCBCNBQ/MSL tháng
Khi đó TL =SLSP´ĐG sp và thu nhập của công nhân là TL trên cộng với các khoản phụ cấp.
Hiện tại XN có khoản phụ cấp như tiền ăn trưa, tiền trách nhiệm, tiền thưởng. Do áp dụng chế độ trả lương sản phẩm lên công nhân rất chú trọng đến các khoản phụ cấp, tiền thưởng để khuyến khích công nhân không những hoàn thành tốt mọi yều cầu đề ra mà còn bảo v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28905.DOC