MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM 4
1.1. VHĐ VÀ VAI TRÒ CỦA VHĐ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM. 4
1.1.1. Khái niệm VHĐ và các hình thức HĐV của NHTM. 4
1.1.1.1. Khái niệm VHĐ. 4
1.1.1.2. Các hình thức HĐV của NHTM. 4
1.1.2. Vai trò của VHĐ. 6
1.2 KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HĐV 7
1.2.1. Khái niệm, vai trò của kế toán huy động vốn. 7
1.2.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán HĐV. 7
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng 7
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng. 9
1.3 QUY TRÌNH KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN. 10
1.3.1. Kế toán tiền gửi thanh toán 10
13.2 Kế toán tiền gửi có kỳ hạn 11
13.3. Kế toán tiền gửi tiết kiệm 13
1.3.4. Quy trình kế toán HĐV qua việc phát hành GTCG. 16
1.3.4.1 Kế toán phát hành GTCG theo mệnh giá 16
1.3.4.2 Kế toán phát hành GTCG có chiết khấu 17
1.3.4.3 Kế toán phát hành GTCG có phụ trội 19
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN HĐV. 21
1.4.1. Mô hình giao dịch 21
1.4.2. Kỹ thuật nghiệp vụ kế toán. 21
1.4.3. Công nghệ ngân hàng. 22
1.4.4. Yếu tố con người. 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH 23
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SGD NHNN & PTNT VIỆT NAM 23
2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của SGD 23
2.1.2 Khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của SGD 24
2.1.2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển 24
2.1.2.2 Mô hình tổ chức của SGD 26
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu 26
2.1.2.4 Các giải pháp SGD đã thực hiện hiệu quả 31
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SGD 33
2.2.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng 33
2.2.2 Quy trình kế toán HĐV qua tài khoản tiền gửi 33
2.2.2.1 Kế toán nhận tiền gửi 34
2.2.2.2 Kế toán chi trả tiền gửi 35
2.2.2.3 Kế toán trả lãi tiền gửi 35
2.2.3 Quy trình kế toán huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm 37
2.2.3.1 Kế toán nhận tiền gửi tiết kiệm 37
2.2.3.2 Kế toán chi trả tiền gửi tiết kiệm 38
2.2.3.3 Kế toán hạch toán và chi trả lãi 39
2.2.4 Quy trình kế toán huy động vốn qua việc phát hành giấy tờ có giá 40
2.2.4.1 Kế toán phát hành GTCG 40
2.2.4.2 Kế toán tiền lãi 41
2.2.4.3 Kế toán chi trả GTCG 41
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH 42
2.3.1 Những kết quả đã đạt được 42
2.3.2 Những điểm hạn chế và nguyên nhân 43
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNN & PTNT 45
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NHNH & PTNT TRONG NĂM 2010 45
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN 46
3.2.1 Đẩy mạnh và hoàn thiện hơn nữa ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán huy động vốn 46
3.2.2 Hoàn thiện quy trình kế toán huy động vốn 47
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế toán 48
3.2.4 Các biện pháp hỗ trợ khác 48
3.2.4.1. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn. 48
3.2.4.2. Thực hiện chích sách lãi suất huy động linh hoạt. 49
3.2.4.3. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả. 50
3.2.4.4. Thực hiện tốt chích sách khách hàng và chiến lược Marketing. 51
3.2.4.5. Phát huy tối đa yếu tố con người. 51
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SGD NHNN&PTNN VIỆT NAM. 52
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ. 52
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. 53
3.3.3. Kiến nghị với NHNN&PTNT Việt Nam. 54
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
63 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3880 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động kế toán huy động vốn tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dịch. Nếu họ có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ về tin học, ngoại ngữ cùng khả năng giao tiếp thì thực hiện công việc sẽ nhanh chóng, chính xác hơn. Với kiến thức tổng hợp trên nhiều mặt và sự hiểu biết của mình, họ có thể tư vấn cho khách hàng những vấn đề cần thiết, tạo thuận tiện trong quá trình giao dịch. Sự tinh thông trong nghiệp vụ sẽ giúp nhân viên kế toán thực hiện tốt công việc của mình, tránh xảy ra sai sót đáng tiếc.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SGD NHNN & PTNT VIỆT NAM
2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của SGD
Năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế thế giới suy thoái, ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội của nước ta. Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước. Trong bối cảnh đó, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 đạt 5,32%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 56,6 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 68,8 tỷ USD, nhập siêu vẫn ở mức 12,2 tỷ USD. Vốn đầu tư phát triển cả năm đạt 704,2 nghìn tỷ đồng, tăng 15,3% so với năm 2008 và đạt 106,8% kế hoạch năm. Lạm phát được kiềm chế, chỉ số giá tiêu dùng BQ năm 2009 là 6,88%
Năm 2009, Chính phủ ban hành NĐ59 về tổ chức hoạt động NHTM, NH Nhà nước thực hiện điều hành giá đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ , như kết hợp giữa điều hành tỷ giá và lãi suất , kịp thời chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho sản xuất, xuất khẩu , phát triển nông nghiệp, nông thôn...các NH đã tích cực triển khai cơ chế hỗ trợ lãi suất, từ đó tác động tích cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để ngăn chặn nguy cơ tái lạm phát, NHNN thực hiện các biện pháp hạn chế tăng trưởng tín dụng trong quý IV/2009.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2009 gặp nhiều khó khăn, thị trường ngoại hối biến động phức tạp, xuất khẩu giảm mạnh, kim ngạch xuất khẩu mất cân đối, các doanh nghiệp xuất khẩu lo ngại rủi ro tỷ giá đã găm giữ ngoại tệ làm cho thị trường thiếu hụt nguồn cung trong khi hoạt động nhập khẩu vẫn gia tăng. Mặt khác, chương trình hỗ trợ lãi suất từ gói kích cầu của chính phủ đã kích thích nhiều doanh nghiệp chuyển sang vay VND để hưởng lãi suất ưu đãi thay vì vay USD như trước đây đã tạo áp lực lớn lên nhu cầu ngoại tệ.
2.1.2 Khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của SGD
2.1.2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển
SGD NHNN & PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNN & PTNN Việt Nam theo quyết định số 235/QĐ/HĐ Hội đồng quản trị-02 ngày 16/02/1999 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNN Việt Nam. SGD là đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoạt động kinh doanh trực tiếp như một SGD và làm nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNN & PTNT Việt Nam về lĩnh vực ngoại tệ.
Khi mới thành lập ( tháng 5 năm 1999) , SGD NHNN có cơ cấu tổ chức gồm 6 phòng nghiệp vụ với tổng số 42 cán bộ nhân viên.
Chức năng của SGD NHNN & PTNT Việt Nam
- Làm đầu mới trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNN
- Đầu mối thực hiện các dự án đồng tài trợ và các dự án uỷ thác đầu tư của NHNN khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản
- Trung tâm ngoại tệ tiền mặt
- Trực tiếp kinh doanh đa năng
- Đầu mối chi trả kiều hôi
- Quản lý, vận hành hệ thống SWIFT, quan hệ ngân hàng đại lý
- Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp
Nhiệm vụ của SGD NHNN & PTNT Việt Nam
- Thực hiện các nhiệm vụ đầu mối của hệ thống NHNN
- Trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng, chủ yếu các doanh nghiệp lớn
● Huy động vốn
● Cho vay
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ và các loại cho vay khác theo quy định.
● Bảo lãnh
● Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của NHNN
● Kinh doanh ngoại hối
● Cung ứng các dịch vụ thanh toán ngân quỹ
● Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
● Kinh doanh vàng bạc theo quy đinh của NHNN
● Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng
● Tư vấn khách hàng xây dựng dự án
- Đầu mối triển khai, quản lý mạng lưới dịch vụ chi trả kiều hối
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNN
- Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh của NHNN
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ các hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của Sở giao dịch cũng như việc quảng bá thương hiệu của NHNN
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNN
- Chấp hành đầy đủ báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc
- Phối hợp với Trung tâm đào tạo và các Ban chuyên môn nghiệp vụ tại Trụ sở chính NHNN và các tổ chức khác có liên quan trong việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao
2.1.2.2 Mô hình tổ chức của SGD
● Ban giám đốc bao gồm: - Giám đốc
- Các phó giám đốc
● Sơ đồ các phòng ban:
Ban
Giám
Đốc
Phòng
Hành
Chính
Nhân Sự
Phòng
Kinh Doanh
Ngoại
Tệ
Phòng
Thanh
Toán
Quốc
Tế
Phòng
Kế
Toán
Và
Ngân
Quỹ
Phòng
Kiểm
Tra
Kiểm
Soát
Nội
Bộ
Phòng
Quản
Lý
Rủi
Ro
Phòng
Nguồn
Vốn
Và
Kế
Hoạch
Tổng
Hợp
Phòng
Tín
Dụng
Phòng
Swift
Phòng
quản lý kinh doanh vốn
Phòng
Ngân Hàng
Đại
Lý
Phòng
Điện
Toán
Phòng kiều hối
Và Mar
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
2.1.2.3.1 Kết quả công tác huy động vốn:
Trong quá trình hoạt động, ban lãnh đạo SGD đã xác định công tác huy động vốn được đưa lên hàng đầu. Do vậy SGD đã tăng cường hoạt động tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của các phường xung quanh trụ sở và kết quả đạt được là:
Biểu đồ 2.1: Mức tăng trưởng huy động vốn
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
Qua biểu đồ trên ta thấy tổng nguồn huy động không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2008, tổng huy động là 15.035 tỷ đồng, tăng 4045 tỷ đồng (36,81%) so với năm 2007, vượt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 7,55%. Đến năm 2009 con số này là 24.755 tỷ đồng, tăng 9.720 tỷ đồng (64,65%) so với năm 2008. Trong đó cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế năm 2009 bao gồm: Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 3.766 tỷ đồng, giảm 144 tỷ đồng so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 15% trong tổng nguồn vốn ( nguồn vốn dân cư giảm do tháng 2/2009 Sở giao dịch bàn giao nguồn vốn dân cư của 3 phòng giao dịch về chi nhánh là 460 tỷ đồng); nguồn vốn của các tổ chức đạt 20.989 tỷ đồng, tăng 9.865 tỷ đồng so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 85% trong tổng nguồn vốn.
Như vậy, tình hình huy động vốn mà SGD đạt được trong những năm qua là rất khả quan. Để đạt được kết quả này, trong những năm qua SGD đã luôn chủ động đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng vốn thông qua chính sách marketing cũng như chính sách khách hàng, chính sách lãi suất linh hoạt và thích hợp để có thể giữ vững khách hàng truyền thống, phân công những cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt tiếp cận với khách hàng, đổi mới lề lối và phong cách phục vụ. Về cơ sở vật chất, SGD đã cải tạo, nâng cấp trang thiết bị nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Do vậy SGD đã huy động được nguồn vốn khá lớn, nguồn vốn huy động qua các năm không ngừng tăng lên qua các năm với tốc độ cao, đủ để đáp ứng nhu cầu của mình.
2.1.2.3.2 Kết quả hoạt động tín dụng
Nếu coi huy động vốn là đầu vào trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thì hoạt động tín dụng được coi là đầu ra. Do đó vấn đề mở rộng tín dụng cũng có vai trò rất quan trọng vì nếu như đầu ra của hoạt động không tốt, trong đó nguồn vốn huy động tăng mạnh thì điều này sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn và phải chuyển vốn về trung ương. Nhận thức rõ điều đó, ngay từ khi bắt đầu hoạt động, việc triển khai cho vay đối với khách hàng đã được quan tâm, các phòng nghiệp vụ đã xác định rõ định hướng đầu tư tín dụng đối với các thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp. Kết quả đạt được của SGD như sau:
Bảng 2.2 Hoạt động tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2007
2008
Doanh số cho vay
4960
7774
Doanh số thu nợ
3605
6680
Tổng dư nợ
4290
5474
Nợ xấu
29,68
56
Nợ quá hạn
20,3
22,2
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
Với bảng trên ta có thể thấy doanh số cho vay năm 2008 tăng 2813 tỷ (tăng 57%) so với năm 2007, doanh số thu nợ tăng 3074 tỷ ( tăng 85%) so với năm 2007 và tổng dư nợ đã tăng 1184 tỷ đồng, như vậy hoạt động tín dụng vẫn được thực hiện tốt trong tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Năm 2009, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 7065 tỷ đồng, tăng 1591 tỷ (29%) so với năm 2008, trong đó cơ cấu dư nợ theo đồng tiền bao gồm:
Dư nợ nội tệ: 4163 tỷ đồng, tăng 1251 tỷ (43%) so với 2008, chiếm 59% trong tổng dư nợ.
Dư nợ ngoại tệ: 160,14 triệu USD và 1,14 triệu EUR, tăng 13,98 triệu USD và 0,73 triệu EUR so với 2008. Đạt 99,64% so với chỉ tiêu kế hoạch quý IV/2009 được giao.
Cơ cấu dư nợ theo thời gian:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn: 1968 tỷ đồng giảm 230 tỷ đồng so với 2008, chiếm tỷ trọng 28% trong tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn: 4077 tỷ đồng, tăng 1820 tỷ đồng so với 2008, chiếm tỷ trọng 72% trong tổng dư nợ.
Năm 2009 có nhiều biến động, kinh tế thế giới suy thoái, các hệ thống ngân hàng đổ vỡ, thị trường trong nước thay đổi theo nhiều thái cực bất lực. Chính phủ, NHNN, NHNH & PTNT Việt Nam đã có nhiều văn bản chỉ đạo về hoạt động tín dụng, tăng cường thu hồi nợ, hạn chế tăng trưởng tín dụng nhằm kiềm chế lạm phát. Sở giao dịch đã thực hiện những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, chú trọng công tác bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ. Bám sát định hướng về tăng trưởng tín dụng của NH Nhà nước Việt Nam, thực hiện tốt chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực hiện phân tích xếp loại khách hàng,duy trì tốt đối với các khách hàng có uy tín, giảm dần dư nợ đối với khách hàng vay vốn có dấu hiệu rủi ro.
2.1.2.3.3 Kết quả kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế
Bảng 2.3: Kết quả dịch vụ thanh toán quốc tế
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Thanh toán quốc tế
567tr USD
844,5tr USD
560,2tr USD
Mua bán ngoại tệ
480 tr USD
750 tr USD
625 tr USD
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
Hoạt động thanh toán của SGD có tăng trong các năm 2007, 2008, trong đó thanh toán hàng Nhập khẩu tăng 137 tr USD (27,9%) so với 2007, thanh toán hàng Xuất khẩu tăng 264%, tổng thu dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tăng 80%, chiếm 38,8% trong tổng thu dịch vụ năm 2008. Năm 2009, tình hình kinh tế quốc tế gặp nhiều khó khăn cùng với việc hội nhập ngày càng sâu rộng của kinh tế trong nước nên hoạt động thanh toán
Xuất Nhập khẩu, mua bán ngoại tệ… cũng bị ảnh hưởng dẫn đến sụt giảm trong kết quả kinh doanh ngoại tệ.
2.1.2.3.4 Kết quả phát triển sản phẩm dịch vụ mới:
Nhận rõ vai trò quan trọng của dịch vụ trong ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, SGD đã có nhiều nỗ lực thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: chuyển tiền trong nước, quốc tế, dịch vụ thu hộ, chi hộ, giữ hộ GTCG, chuyển tiền Western Union, thẻ ATM, trả lương qua thẻ ATM…Trong năm 2009, SGD đã triển khai kịp thời và áp dụng hiệu quả các sản phẩm dịch vụ mới như Mobile Banking ( hiện có 2536 khách hàng sử dụng dịch vụ) và ví điện tử, gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi, tham gia thử nghiệm Internet Banking, mua hàng qua mạng. SGD cũng ký kết hợp đồng kết nối thanh toán với các khách hàng như: Techcombank, Baovietbank, NH liên doanh Việt Nga, Công ty bưu chính Viettel, Bảo hiểm bộ quốc phòng…, tổ chức và tham gia thuyết trình giải pháp kết nối thanh toán và chuẩn bị ký kết hợp đồng kết nối thanh toán với TienphongBank, ABIC.
2.1.2.3.5 Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh phản ánh nỗ lực của Ngân hàng dưới tác động của nhiều nhân tố, NH thường xuyên theo dõi, phân tích các chỉ tiêu kết quả đáng chú ý để thấy rõ thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh. Việc đánh giá kết quả đúng sẽ cho thấy lợi thế cũng như khó khăn mà NH phải đối mặt.
Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của NHNN & PTNT Việt Nam, Sở giao dịch đã từng bước khẳng định mình và đạt được kết quả như sau:
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng thu
859,5
1590
4019
Tổng chi
576,18
1256
3091
Lợi nhuận
283,3
334
946
Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh
Theo số liệu bảng trên, nhìn chung lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đây là dấu hiệu của sự tăng trưởng ổn định và bền vững trong kinh doanh của Sở giao dịch.
Để có được sự tăng trưởng như vậy thì trong những năm qua, SGD luôn cố gắng để nâng cao các khoản thu nhập, tạo điều kiện tiếp theo cho sự phát triển của Ngân hàng trong những năm tới.
2.1.2.4 Các giải pháp SGD đã thực hiện hiệu quả
● Tăng cường tiềm lực tài chính
Chỉ đạo triệt để thực hành tiết kiệm chi phí, từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động và cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng giảm thấp lãi suất đầu vào, nâng dần lãi suất cho vay. Chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, tập trung xử lý nợ xấu, thu hồi nợ hạch toán ngoại bảng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng.
● Nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, thị phần
- Nghiên cứu, phân tích thị trường, thị phần, tăng thị phần đối với khách hàng truyền thống và thu hút thêm những khách hàng mới.
- Tổ chức hội nghị khách hàng, tiến hành phân loại và lập danh mục khách hàng từ đó có các biện pháp tiếp cận bằng nhiều hình thức như: quảng cáo trên Đài truyền hình, Báo, in tờ rơi giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, tiện ích ngân hàng, khuyến mãi bằng lãi suất,phí…góp phần tăng nhanh số lượng khách hàng phục vụ.
- Phân tích tài chính và phân loại khách hàng để có cơ chế ưu đãi phù hợp với từng đối tượng khách hàng và thực hiện tốt chính sách khách hàng. Xử lý kịp thời những biến động lãi suất trên thị trường đề điều hành lãi suất cho vay, huy động phù hợp, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả trong kinh doanh.
● Tạo động lực cho hoạt động kinh doanh:
Kết hợp tốt lợi ích cá nhân và lợi ích chung toàn cơ quan, qua các chính sách khen thưởng kịp thời về huy động vốn, có ưu đãi xứng đáng với các cán bộ có thành tích tốt, đóng góp lợi ích nhiều cho Sở giao dịch đã tạo động lực phấn đấu tốt trong nội bộ cơ quan. Trong năm đã khen thưởng trên 30 lượt cán bộ có nhiều đóng góp trong huy động vốn, số vốn huy động đạt 800 tỷ đồng.
● Ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển sản phẩm mới:
Thực hiện trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác của các phòng chuyên môn và Ban lãnh đạo, xây dựng hệ thống truyền tin nội bộ phục vụ công tác điều hành, ứng dụng nhanh các công nghệ mới trong cung cấp dịch vụ đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động, góp phần giảm bớt thời gian thực hiện và lao động thủ công, tăng tiện ích với khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của Sở giao dịch.
● Kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Công tác tuyển dụng tuân thủ các quy định, quy trình thi tuyển để lựa chọn đội ngũ cán bộ mới có chất lượng tốt. Công tác luân chuyển cán bộ được đẩy mạnh nhằm tạo điều kiện cho cán bộ thích nghi với nhiều môi trường làm việc. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm được quan tâm thường xuyên, đặc biệt nhiều cán bộ trẻ được tin tưởng bổ nhiệm, qua đó đã phát huy tối đa năng lực, trí tuệ, sức trẻ, sức sáng tạo cho hoạt động kinh doanh của SGD.
Tạo nguồn nhân lực: bổ sung và tuyển mới cán bộ bố trí đầy đủ nhân sự cho các bộ phận để thực thi nhiệm vụ, các cán bộ được trang bị đầy đủ kiến thức về hoạt động ngân hàng, kỹ năng làm việc, trình độ công nghệ và ngoại ngữ, đáp ứng được yêu cầu mới trong xu thế cạnh tranh ngày càng lớn trên địa bàn. Công tác đào tạo cán bộ được chú trọng thường xuyên.
Giữ vững kỷ cương, kỷ luật, đảm bảo khách quan, công bằng, tạo sự đồng thuận trong cơ quan.
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SGD
2.2.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi chép, hạch toán vào sổ sách kế toán Ngân hàng. SGD NHNN&PTNT sử dụng các loại chứng từ và hệ thống tài khoản kế toán của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chứng từ kế toán HĐV sử dụng tại chi nhánh gồm nhiều loại nhằm phục vụ cho công tác hạch toán và theo dõi nguồn vốn huy động như:
- Chứng chỉ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
- Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
- Các loại sổ tiết kiệm.
Khách hàng đến giao dịch chỉ phải làm việc với một giao dịch viên, mọi thủ tục chứng từ và rút tiền đều thực hiện một cửa, khi vượt qua một mức thu - chi đã phân quyền trước thì khách hàng sẽ sang gặp giao dịch viên khác. Chứng từ luân chuyển giữa các giao dịch viên trong từng bộ phận nghiệp vụ phải được luân chuyển trong nội bộ Ngân hàng (không qua tay khách hàng). Chứng từ thanh toán ra khác Ngân hàng như chuyển tiền, thanh toán bù trừ...thì luân chuyển qua mạng nội bộ, mạng liên ngân hàng, bưu điện hoặc giao nhận chứng từ trực tiếp giữa các ngân hàng có liên quan.
2.2.2 Quy trình kế toán HĐV qua tài khoản tiền gửi
Căn cứ quyết định 1498/2005/QĐ-NHNN ngày 13/10/2005 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế giao dịch một cửa áo dụng với các Tổ chức Tín dụng, để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác huy động vốn thống nhất và đồng bộ trong toàn hệ thống, SGD đã áp dụng chương trình kế toán "giao dịch một cửa". Theo đó toàn bộ nghiệp vụ kế toán HĐV được tác nghiệp trên máy, trong phần mềm quản lý hoạt động HĐV. Nghĩa là khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến quá trình nhận, chi trả tiền gửi; hạch toán và chi trả lãi tiền gửi thì kế toán phải kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ bằng giấy, đảm bảo sự khớp đúng với các thông tin trên máy. Sau khi kiểm tra, nếu đúng thì kế toán sẽ phản ánh kịp thời vào sổ sách kế toán đối với từng khách hàng. Việc tính lãi tiền gửi đều do chương trình xử lý tự động, các chứng từ và mẫu biểu được lập tự động trong chương trình.
Ngân hàng Nông Nghiệp mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng để nhận vốn và thực hiện thanh toán, mở thủ tục và sử dụng tài khoản, hạch toán thực hiện theo quy định hiện hành. NH nhận các loại tiền gửi của các khách hàng là các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
Tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi thanh toán)
Tiền gửi có kỳ hạn: từ 1 tháng trở lên (được tính tròn tháng)
Các loại tiền gửi khác
NH Nông nghiệp Việt Nam nhận tiền gửi của khách hàng bằng VNĐ, ngoại tệ (USD), và một số ngoại tệ có khả năng chuyển đổi khác.
Quy trình kế toán HĐV qua tài khoản tiền gửi thanh toán bao gồm các nội dung như mở tài khoản; nhận tiền gửi, chi trả tiền gửi và lãi…
Trước hết để giao dịch, khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng. Bộ phận kế toán giao dịch sẽ hướng dẫn khách hàng những thủ tục cần thiết. Tiếp đó hướng dẫn khách hàng viết giấy nộp tiền vào tài khoản rồi chuyển chứng từ cho kiểm soát viên. Khi nhận lại chứng từ từ kiểm soát viên, kế toán giao dịch sẽ ghi số hiệu tài khoản, mã số giao dịch vào giấy đăng ký mở tài khoản rồi trả lại cho khách hàng liên chứng từ theo quy định, còn một liên chuyển cho bộ phận quét chữ ký để lưu vào hệ thống.
2.2.2.1 Kế toán nhận tiền gửi
Ví dụ 1: Ngày 13/12/2009 công ty Cổ Phần Sản xuất và đầu tư xây dựng Hà Nội nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi thanh toán, số tiền là 200 tr đồng.
Căn cứ vào chứng từ gửi tiền của khách hàng bao gồm thông tin cá nhân, số tiền gửi, số tài khoản, bẳng kê nộp tiền mặt, nhân viên kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và hạch toán vào máy như sau:
Nợ: TK 101101: 200 tr đồng
Có: TK 421101( Cty CPSX và ĐTXD Hà Nội): 200 tr đồng
2.2.2.2 Kế toán chi trả tiền gửi
Khách hàng có thể rút tiền mặt tại máy ATM của hệ thống Agribank hoặc đến Ngân hàng nếu không sử dụng thẻ hoặc có nhu cầu muốn chuyển khoản.Khi đó khách hàng phải xuất trình chứng minh thư, hộ chiếu (đối với người nước ngoài). Kế toán sẽ kiểm tra thông tin của khách hàng trên máy vi tính, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng. Nếu số tiền rút nhỏ hơn số dư trên tài khoản, kế toán sẽ in chứng từ, đưa cho khách hàng ký sau đó sẽ trả tiền cho khách hàng và thông báo số dư mới họ biết. Trong trường hợp số tiền rút của khách hàng vượt quá hạn mức quy định của giao dịch viên phải có xác nhận của kiểm soát viên.
Ví dụ 2: Ngày 15/3/2010 Sở giao dịch nhận được uỷ nhiệm chi của Công ty CPSX và ĐTXD Hà Nội từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn số tiền 100 tr đồng cho Hợp tác xã Xuân Thanh có tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Lai Châu.
Kế toán kiểm tra chứng từ, nếu đầy đủ hợp lệ sẽ hạch toán như sau:
Nợ: TK 421101 (Cty CPSX và ĐTXD Hà Nội): 100 tr đồng
Có: TK 5192 : 100 tr đồng
2.2.2.3 Kế toán trả lãi tiền gửi
Đối với hình thức tiền gửi không kỳ hạn, lãi được tính trả hàng tháng theo phương pháp tính lãi theo tích số, nếu khách hàng không lĩnh ra được kế toán nhập lãi vào gốc. Hiện này lãi suất không kỳ hạn ở SGD đối với VND là 3%/tháng. Hàng tháng kế toán sẽ hạch toán
Nợ: TK 80101
Có: TK 421101 (khách hàng)
Với chính sách huy động vốn hợp lý qua hình thức nhận tiền gửi khách hàng, Sở giao dịch đã đạt được kết quả như sau
Bảng 2.5 Tình hình huy động tiền gửi khách hàng
Đơn vị: tr đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Tiền gửi của khách hàng trong nước
2.908.520
63,05%
5.048.821
73.15%
Tổng VHĐ từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá
4.612.741
100
6.901.529
100
Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2008,2009
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ tiền gửi của khách hàng trong nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng huy động vốn và có xu hướng tăng qua các năm: năm 2008 tỷ trọng của tiền gửi khách hàng chiếm 63,05% tổng huy động, năm 2009 là 73,15% . Hơn nữa, từ năm 2008 đến năm 2009 có sự tăng mạnh mẽ trong việc huy động vốn qua tiền gửi khách hàng từ 2.908 tỷ lên 5.048 tỷ đồng. Điều này cho thấy hiệu quả của các hình thức huy động vốn tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn và khả năng tài chính tiềm tàng trong dân cư cũng như các doanh nghiệp Việt Nam. Năm 2008 là năm có nhiều khó khăn đối với nền kinh tế và là năm đặc biệt thử thách đối với hệ thống Ngân hàng, SGD đã có nhiều chính sách để tập trung triển khai các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện có và dịch vụ mới để củng cố và phát triển thị trường, giữ vững vai trò của mình trong hệ thống Ngân hàng, tạo điều kiện để có thể phát triển vững chắc trong năm 2009, và đã có được kết quả rất tốt. Cùng với sự đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ, nhân tố con người được SGD chú trọng và nâng cao về nhận thức, trách nhiệm, trình độ kế toán huy động vốn ngày càng được nâng cao, có thể tư vấn, hướng dẫn khách hàng khi có thắc mắc, thủ tục cũng đơn giản đi rất nhiều. Do đó đã thu hút người dân đến gửi tiền nhiều hơn. Mặt khác các dịch vụ ngân hàng tiện ích và hiện đại phát triển nhanh, đặc biệt là dịch vụ thẻ, dịch vụ tài khoản cá nhân nên đã thu hút được lượng tiền gửi lớn từ dân cư. Tuy nhiên, vì các khoản tiền gửi của dân cư tăng lên sẽ dẫn đến tổng khối lượng chứng từ, bút toán tăng lên rất nhiều, tính phức tạp của nghiệp vụ kế toán từ đó cũng tăng lên.
2.2.3 Quy trình kế toán huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ kế toán huy động vốn truyền thống của SGD và nó có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh, đời sống của nhân dân không ngừng nâng cao nên người dân có điều kiện tích luỹ hơn hay nói cách khác là khoản tiền nhàn rỗi nhiều hơn, hoạt động của các Ngân hàng cũng ngày càng mở rộng và đa dạng. Do đó, khách hàng đến ngân hàng gửi tiền tiết kiệm trở nên phổ biến và ngày càng tăng lên.
Hiện nay SGD NHNN % PTNT có những hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm như sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn là 1 tháng, 3 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: đây là hình thức tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi gồm 6 bậc
Tiền gửi tiết kiệm gửi góp: trong kỳ hạn gửi góp khách hàng phải gửi đều đặn theo định kỳ đã thoả thuận với Ngân hàng
Tiền gửi tiết kiệm có dự thưởng
Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ được đảm bảo giá trị theo vàng
Tiền gửi tiết kiệm bằng vàng
2.2.3.1 Kế toán nhận tiền gửi tiết kiệm
Khi khách hàng đến Ngân hàng để mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, kế toán giao dịch sẽ yêu cầu khách hàng phải có chứng minh thư nhân dân làm căn cứ để mở tài khoản. Tiếp đó, kế toán sẽ hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các thông tin như: họ tên, chứng minh thư, ngày cấp, nơi cấp, bảng kê các loại tiền gửi….theo mẫu của ngân hàng. Sau đó, kế toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ do khách hàng lập, nếu đúng th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện hoạt động kế toán huy động vốn tại Sở Giao dịch ngân hàng NHNo&PTNT (AgriBank) Việt Nam.DOC