Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động marketing của công ty cổ phần Tân Đô

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2

I Khái niệm Marketing, vai trò của Marketing trong hoạt động của doanh nghiệp 2

1 Khái niệm Marketing 2

2 Vài trò của Marketing trong hoạt động của doanh nghiệp 4

II Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing 6

1 Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh, không thể kiểm soát. 6

1.1 Môi trường văn hóa xã hội 6

1.2 Môi trường chính trị, pháp luật 9

1.3 Môi trường kinh tế và công nghệ 10

1.4 Môi trường địa lý sinh thái 10

2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp, có thể kiểm soát được 11

2.1 Tiềm lực tài chính 11

2.2 Tiềm lực con người 11

2.3 Tiềm lực vô hình 12

2.4 Trình độ tổ chức quản lý 14

2.5 Trình độ tiên tiến của trang thiết bị 14

2.6 Mục tiêu khả năng định theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo 15

III Nội dung cơ bản của Marketing trong doanh nghiệp 15

1 Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu 15

2 Định vị doanh nghiệp và sản phẩm 17

3 Xây dựng chiến lược marketing 18

4 Chính sách sản phẩm 19

5 Chính sách giá 20

6 Chính sách phân phối 26

7 Chính sách xúc tiến 28

8 Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing 29

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN ĐÔ 31

I Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Tân Đô 31

1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Tân Đô 31

2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần Tân đô 31

3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 32

II Thực trạng sản xuất kinh doanh 35

1. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh 35

2. Đặc điểm về lao động của công ty 36

III Thực trạng hoạt động Marketing của công ty cổ phần Tân Đô 38

1 Nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu 39

2 Định hướng chiến lược 41

3 Chính sách sản phẩm 41

4 Chính sách giá 43

5 Chính sách phân phối 45

6 Chính sách xúc tiến 45

III Đánh giá hoạt động marketing của công ty Cổ phần Tân Đô 46

1 Thành tựu 46

2 Tồn tại 46

3 Nguyên nhân 47

CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN ĐÔ 48

I Phương hướng và chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới 48

II Đề xuất về nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu 48

1 Đề xuất về nghiên cứu thị trường 48

2 Đề xuất về lựa chọn thị trường 49

III Đề xuất xây dựng chiến lược Marketing 50

1 Căn cứ để xây dựng chiến lược 50

2 Đề xuất xây dựng chiến lược Marketing cho công ty cổ phần Tân Đô 51

IV Những giải pháp để thực hiện chiến lược Marketing 52

1 Xây dựng và phát triển kênh phân phối 52

2 Xây dựng chính sách giá cạnh tranh 53

3 Hoàn thiện công tác xúc tiến 53

4 Một số biện pháp khác 53

KẾT LUẬN 55

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2329 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động marketing của công ty cổ phần Tân Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phẩm mới được chế tạo bởi nhà sản xuất để đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp. Đây thực chất không phi là sản phẩm của nhà thương mại hoặc nếu có thì chỉ là cá biệt. Trong trường hợp này, nhà thương mại đã thay nhà sản xuất bao tiêu đầu ra sản phẩm và khách hàng được phục vụ bởi nhà thương mại. - Trên cơ sở lựa chọn những sản phẩm mới từ nhà sản xuất, doanh nghiệp thương mại sẽ phát triển các hoạt động dịch vụ nhằm thoả mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng. Các hoạt động này bao gồm: Thu mua, tạo nguồn, vận chuyển, dự trữ, đồng bộ hoá, phương thức bán và phương thức thanh toán.... hướng phát triển này sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được khả năng bán hàng và hạn chế được rủi ro. 5 Chính sách giá a. Khái niệm về giá trong kinh doanh. Trong kinh doanh, giá là một yếu tố rất nhạy cảm, nó liên quan đến lợi ích giữa người mua và người bán. Còn đối với người mua, giá phản ánh chi phí. Mâu thuẫn đã xuất hiện và nó chỉ được giải quyết khi hai bên tiến đên đích:"khoản cân bằng giá". Như vậy "Giá là khoản tiền phí bỏ ra để đổi lấy một món hàng hay một dịch vụ". Trong thị trường cạnh tranh hoàn hoả, cạnh tranh về giá giữ vị trí hàng đầu. Do đó, giải quyết và giải pháp phải hướng vào tiêu thụ sản phẩm. b. Mục tiêu định giá. Mục tiêu định giá xuất phát từ mục tiêu chung của marketing và được xem xét từ các mục tiêu có liên quan. Trên thực tế, các doanh nghiệp hoạt động nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên, tiêu chuẩn tối đa hoá lợi nhuận không hướng dẫn cho nhà quản trị marketing xác định mức giá, vì có rất nhiều mục tiêu đặt ra được sử dụng như là một hướng dẫn cho việc ra các quyết định giá. Các mục tiêu có thể định giá là tối đa hoá lợi nhuận, định giá để tăng doanh số bán, mở rộng thị phần. c. Chính sách giá: Trên cơ sở mục tiêu đã xác định, doanh nghiệp cần đưa ra các quyết định rõ ràng về chính sách giá, chính sách giá đúng đắn giúp doanh nghiệp định giá và quản lý giá một cách có hiệu quả đối với từng loại sản phẩm, trong từng thời điểm cụ thể, không gian cụ thể, cũng như tạo điều kiện cho quyết định mua hàng của khách hàng. Tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể mà doanh nghiệp có chính sách giá thích hợp. - Chính sách về sự linh hoạt của giá. Chính sách linh họat của giá phản ánh cách thức sử dụng mức giá như thế nào đối với các đối tượng khách hàng. Doanh nghiệp phải lựa chọn giữa chính sách một giá hay chính sách giá linh hoạt. Chính sách một giá: đưa ra một mức giá đối với tất cả các khách hàng mua hàng trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng. Chính sách này yêu cầu hàng được bám ra theo giá niêm yết, không có giá mặc cả, cho phép có thể đảm bảo được thu nhập dự tính, duy trì uy tín trong khách hàng. Tuy nhiên, có thể dẫn đến trạng thái cứng nhắc về giá, kém linh hoạt và cạnh tranh khi đặt giá cao hơn đối thủ cạnh tranh mà không kịp thời điều chỉnh. Chính sách giá linh hoạt: đưa ra cho khách hàng khác nhau các mức giá khác nhau trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng khối lượng. Chính sách giá này cho phép bán hàng ở các mức khác nhau xoay quanh giá niêm yết. Khách hàng được mặc cả giá. Người bán được phát tự quyết định về mức giá. Cụ thể trong khung giá “sàn trần” nên có khả năng hỗ trợ tốt hơn cho việc bán hàng trong các tình huống cụ thể một cách linh hoạt và đáp ứng được nhu cầu thích mặc cả về giá của khách hàng. Chính sách này áp dụng trong kinh doanh nhỏ, sản phẩm không được tiêu chuẩn hóa, trong các kênh lưu thông, bán trực tiếp hàng công nghệ và bán lẻ hàng đắt tiền. Nhược điểm là quản lý giá khó khăn, công sức va thời gian bán hàng lớn, tạo ra tâm lý không hài lòng với một số khách hàng nếu cảm thấy bị mua hớ. - Chính sách giá theo chu kỳ sống của sản phẩm. . Chính sách giá này thường được đưa ra để lự chọn mức giá cho cách sản phẩm mới. Mức giá cụ thể có thể ảnh hưởng lớn đến thời gian cần thiết để vượt qua phân kỳ “xâm nhập thị trường” và khả năng bán hàng ở các phân kỳ tiếp theo do mức độ hấp dẫn của cạnh tranh và sản phẩm thay thế. Tùy theo điều kiện cụ thể mà, có thể lựa chọn các chính sách khác nhau. Chính sách giá hớt váng: đưa ra mức giá cao nhất cố gắng bán ở mức giá cao nhất của thị trường nhăm tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trường. Mức giá này áp dụng để chinh phục nhóm khách hàng không nhạy cảm giá khi có sản phẩm hoàn toàn mới, độc đáo. Chính sách giá xâm nhập: đưa ra một mức giá thấp để có thể bán được hàng hóa với khối lượng lớn trên thị trường. Chính sách giá này quy định một mức giá thấp trong thời gian dài, thường được sử dụng cho các sản phẩm mới nhưng mang tính tương tự hoặc sản phẩm cải tiến trên các thị trường mới và đặc biệt trên các thị trường không lý tưởng Chính sách giá giới thiệu: đưa ra mức giá thấp bằng cách cắt giảm giá tạm thời để lôi kéo sự chú ý và dùng thử của khách hàng. Chính sách giá này quy định một mức giá thấp trong thời gian ngắn rồi nâng giá lên ngay sau thời kỳ đưa hàng ra và giới thiệu. Chính sách giá theo thị trường: đưa ra mức giá trên cơ sở phân tích giá của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Chính sách giá này không chỉ căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và phân tích khách hàng mục tiêu, quyết định về giá cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc điểm cạnh tranh trên thị trường. Mặt bằng giá thị trường sẽ dẫn đến quyết định cạnh tranh đối đầu hay cạnh tranh bằng các yếu tố khác của Marketing hỗn hợp trên các phân đoạn khác nhau của thị trường. - Chính sách giá theo chi phí vận chuyển Để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, sản phẩm phải được vận chuyển đến địa điểm sử dụng theo yêu cầu của họ. Chi phí vận chuyển có thể là rất cao: đối với một số sản phẩm chi phí vận chuyển có thể chiếm tới 50 - 60% giá trị được giao hàng hóa. Điều này cần tính đến một cách nghiệm túc và sáng tạo chi phí vận chuyển khi xác định mức giá. Các mức giá dựa trên chính sách về chi phí vận chuyển thường được xác định dựa trên ba loại chính sách chính: Giá giao hàng theo địa điểm Giá giao hàng theo vùng Giá giao hàng đồng loạt Giá vận chuyển hấp dẫn - Chính sách giảm giá và chiếu cố giá. Các mức giá thường được hình thành theo các điều kiện(tiêu chuẩn) xác định trước. Trong kinh doanh, các điều kiện này có thể có thay đổi theo các trường hợp cụ thể thực tế, không thể luôn luôn bán hàng theo điều kiện đã tính trước. Bởi vậy xuất hiện các yêu cầu điều chỉnh giá. Nếu điều kiện ban đầu thay đổi một cách cơ bản có thể dẫn tới việc phải tính toán lại mức giá. Nhưng trong một số trường hợp chỉ thay đổi ở một số khía cạnh nào đó thì giá sẽ được điều chỉnh lại theo chính sách hạ giá và chiếu cố giá. Hạ giá là sự giảm giá công bố- giá mà người bánthông báo cho người mua. Việc giảm giá không chỉ nhằm để bán được hàng mà còn phải đáp ứng mục tiêu đặt ra cho việc kinh doanh và bán hàng. Có nhiều trường hợp khác nhau cần xem xét để quyết định giảm giá: Hạ giá theo khối lượng nhằm khuyến khích mua nhiều Khách hàng mong muốn mua được rẻ hơn trong khi doanh nghiệp lại mong muốn bán được nhiều hàng hơn. Để đáp ứng các mong muốn này có thể đưa ra chính sách hạ giá theo khối lượng mua của khách. Hạ giá theo khối lượng có thể dựa trên các giá trị toàn bộ đơn hàng bằng tiền, dựa trên số lượng hàng được mua hoặc kích thước lô hàng Hạ giá có thể thực hiên bằng việc giảm giá công bố hoặc “cho thêm”, “tặng thêm” bằng chính hàng được mua. Có hai loại hạ giá theo khối lượng: Hạ giá theo khối lượng có tích lũy: việc hạ giá được thực hiện nhằm khuyến khích mua hàng nhiều lần (liên tục) trong một giai đoạn nào đó của khác hàng. Việc hạ giá được thực hiện cho mỗi lần mua thêm và có thể sẽ nhiều hơn nếu khối lượng mua tăng lên. Hạ giá theo khối lượng không tích lũy: hạ giá được đưa ra nhằm khuyến khích các đơn hàng lớn. Có thể dùng các mức hạ giá lũy tiến theo khối lượng mua. Việc hạ giá được thực hiện cho từng đơn hàng và không ràng buộc với các lần (đơn hàng) mua sau. Hạ giá theo thời vụ Được dùng để khuyến khích khách hàng tích trữ sớm hơn các nhu cầu đòi hỏi hiện tại nhằm chuyển chức năng dự trữ vào lưu thông hoặc san đều mức bán cả năm. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hạ giá loại này có thể được sử dụng để chuyển dự trữ sang người bán lẻ hoặc người sử dụng. Hạ giá theo thời hạn thanh toán Trong thương mại, về nguyên tắc người mua phải thanh toán ngay cho người bán khi nhận hàng. Tuy nhiên, thời điểm thanh toán thực tế được xác định theo hợp đồng bởi điều khoản về thời hạn thanh toán. Thởi hạn thanh toán có thể ngay lập tức khi mua hàng (trả ngay) hoặc sau khi nhận hàng ở một khoảng thời gian nhất định (mua trả chậm). Mức giá công bố cũng được xác định theo điều kiện này. Trong cả hai trường hợp trên, việc khuyến khích đúng thời hạn hoặc sớm hơn thời hạn thanh toán cũng phải được xem xét. Bán hàng trả chậm: đưa ra các mức hạ giá nhằm khuyến khích thanh toán trước thời hạn qui định trong hợp đồng. Bán hàng trả ngay: thời hạn qui định là phải trả ngay lập tức, nhưng theo yêu cầu của khách hàng thời hạn thanh toán vẫn có thể xác định lại sau 10, 20 hoặc 30 ngày. Trong điều kiện này giá ghi trên hóa đơn là giá gốc. Nếu trả trước 10 ngày có thể được giam 2%, nếu trước 20 ngày có thể được giảm 1% và phải trả đủ giá nếu trước 30 ngày. Hạ giá theo đơn đặt hàng trước Việc hạ giá này nhằm khuyến khích người mua đặt hàn trước và tạo điều kiện thuận lợi để tránh rủi ro, khó khăn khi bán hàng. Các hợp đồng đặt hàng trước giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát hoạt động của mình tốt hơn. Nếu khách hàng ứng trước một khoản tiền hàng nào đó để thực hiện đơn hàng có thể giúp doanh nghiệp tăng được vốn kinh doanh. Hạ giá “ưu đãi” Khoản hạ giá này nhằm vào củng cố mối quan hệ truyền thống, lâu dai với các khách hàng trọng điểm cần giữ vững hoặc lôi kéo của doanh nghiệp. Hạ giá tiêu thụ hàng tồn kho Là khoản hạ giá ngoài “mong muốn” của doanh nghiệp. Mục tiêu chính của khoản hạ giá này nhằm giảm bớt các thiệt hại do không bán được hàng, chi phí dự trữ và thu hồi vốn. Hạ giá theo truyền thống Khoản hạ giá này còn gọi là khoản bớt giá trong kinh doanh danh c ho người trung gian để họ tiếp tục thực hiện nốt quá trình lưu thông hàng hóa đến người sử dụng sản phẩm. Trên thị trường các khoản bớt giá này thường được hình thành và thực hiện theo lối truyền thống. Tùy theo độ dài của đường dây phân phối hàng hóa có thể hình thành lên một chuỗi bớt giá từ nhà sản xuất -> nhà buôn -> nhà bán lẻ. Đây là khoảng bớt giá khách quan từ gốc. “Gốc” là giá cơ bản để lùi lại qua các khâu trung gian, khoảng bớt giá này thường được gọi là chiết khấu lưu thông. Chiết khấu lưu thông được xác định đủ để bù đắp chi phí kinh doanh và có lợi nhuận của người trung gian. Các chính sách chiếu cố giá Chiếu cố giá cũng tương tự như hạ giá. Nhưng nó kèm theo điều kiện đưa ra bởi người bán “giúp người bán một việc gì đó” hoặc “được thêm một cái gì đó” ngoài hàng hóa được mua. Tiền chênh lệch giàng cho quảng cáo Tiền chênh lệch kích thích bán hàng Thu hồi sản phẩm cũ bán sản phẩm mới Tặng vé xổ số, phiếu thưởng hiện vật d. Phương pháp tính giá: Xây dựng giá trong kinh doanh vẫn là vấn đề rất phức tạp, nó đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến lợi ích của mình mà phi quan tâm đến xã hội, đến lợi ích của người tiêu dùng. Vì vậy khi xây dựng phương pháp tính giá phi dựa vào các căn cứ sau: - Căn cứ vào pháp luật và các chủ trương, chính sách chế độ của nhà nước. - Căn cứ vào ước lượng tổng cung, tổng cầu về sản phẩm hàng hoá dịch vụ. - Phù hợp với đặc điểm thị trường cạnh tranh, các điều kiện về không gian, thời gian cụ thể. Nhưng dù giá được xác định dựa trên cơ sở nào thì nó vẫn phải tuân thủ theo công thức: Giá kinh doanh = Phần cứng + phần mềm. Phần cứng là toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm. Phầm mềm phụ thuộc vào các nhân tố tác động vào chính sách đánh giá (định giá theo lợi nhuận, định giá theo khối lượng, tăng thị phần..). 6 Chính sách phân phối a. Khái niệm về kênh phân phối. Kênh phân phối có thể hiểu là một tập hợp có hệ thống các phần tử tham gia vào quá trình chuyểnn đưa hàng hoá từ nhà sản xuất (hoặc tổ chức đầu nguồn) đến người sử dụng. Kênh phân phối có thể được hiểu là một tập hợp có hệ thống các phần tử tham gia vào quá trình chuyển đưa hàng hoá từ nhà sản xuất (hoặc tổ chức đầu nguồn) đến người sử dụng. Kênh phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một giải pháp về quá trình phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn hơn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, làm cho quá trình lưu thông hàng hoá được nhanh chóng. Do vậy một kênh phân phối hiện quả là kênh đưa sản phẩm đến đúng nơi, đúng thời gian đáp ứng yêu cầu với tổng chi phí thấp nhất. b. Các dạng kênh phân phối và thiết lập hàng hoá qua kênh: Có thể nói, toàn bộ hoạt động nhằm đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng đều thuộc phạm vi phân phối. Nhưng làm thế nào để lựa chọn được kênh phân phối phù hợp với đặc điểm của sản phẩm và của khách hàng, nhờ đó mà doanh nghiệp đạt được mục tiêu tổng quát của chiến lược kinh doanh. Có thể lựa chọn các loại kênh phân phối như sau: Sơ đồ dạng kênh phân phối doanh nghiệp có thể sử dụng: Người sản xuất Người sử dụng sản phẩm Người bán lẻ Người bán lẻ Người bán lẻ Người bán buôn Người bán buôn Đại lý 1 2 3 4 Các hạng kênh phân phối mà doanh nghiệp có thể sử dụng từ mô hình trên, doanh nghiệp đứng trước bốn khả năng lựa chọn kênh phân phối. - Người sản xuất trực tiếp bán cho người tiêu dùng cuối cùng.(1) - Người sản xuất cung ứng cho người tiêu dùng cuối cùng qua khâu trung gian là người bán lẻ. Đây là dạng kênh phân phối gián tiếp theo kênh ngắn.(2) - Người sản xuất bán cho người bán buôn để họ bán lại cho người bán lẻ cung ứng cho người tiêu dùng cuối cùng đây là kênh phân phối gián tiếp theo kênh dài.(3) - Người sản xuất thông qua hệ thống đại lý của mình bán cho người lái buôn. Đến lượt mình người bán buôn bán lại cho người bán lẻ là người bán lẻ bán cho người tiêu dùng cuối cùng.(4) Là một trung gian thương mại nên trong hoạt động tổ chức kênh phân phối doanh nghiệp phi quan tâm tới lựa chọn các kiểu nguồn hàng theo sản phẩm hàng hoá mà họ cung cấp, số lượng nguồn hàng, bạn hàng, quy cách loại hình, sức bán của doanh nghiệp đồng thời định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các sản thành viên trong kênh phân phối. Việc lựa chọn số thành viên trong kênh tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên số thành viên trong kênh phải đảm bảo ổn định, trung thành và tuân theo nhiệm vụ của chuỗi kênh. Doanh nghiệp phi thường xuyên đánh giá hoạt động của họ theo định kỳ về chỉ tiêu doanh số, dự trữ, thời gian chào hàng, dịch vụ khách hàng... Thực hiện điều chỉnh kênh khi cần thiết. Với một hay nhiều kênh phân phối được lựa chọn phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp định hướng tiêu thụ rõ ràng, đúng mục tiêu đồng thời dễ dàng tổ chức và quản lý nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp. c. Điều chuyển hàng hoá qua kênh. Sau khi lựa chọn kênh phân phối được coi là phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp về mặt hàng, khối lượng, danh mục mặt hàng cũng như nhu cầu của khách hàng thì việc điều phối hàng hoá vào kênh phân phối phi được thực hiện một cách có kế hoạch. Phân phối hàng hoá bằng hiện vật tạo điều kiện cho hoạt động bán hàng theo chương trình mục tiêu đã xác định một cách chủ động, thuận tiện, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường. Đảm bảo lợi nhuận và tín nhiệm với khách hàng. Để đạt được điều đó, quá trình phân phối hàng hoá phi xác định một cách cụ thể chi tiết lượng hàng hoá bán ra theo những thông tin về không gian, thời gian trên cơ sở tính toán. Cân đối nhu cầu của thị trường và khả năng, đáp ứng với lượng dự trừ lưu thông hợp lý. Quá trình phân phối hàng hoá qua kênh phi đáp ứng yêu cầu. Danh mục hàng hoá vận động trong kênh. Khối lượng hàng hoá và danh mục hàng hoá trong kênh. Thời gian xuất phát, dịch chuyển hàng hoá trong kênh. Nguồn hàng và địa điểm giao nhận hàng hoá trong kênh. 7 Chính sách xúc tiến a. Khái niệm: Xúc tiến thưng mại là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thưng mại. Xúc tiến thưng mại bao gồm các hoạt động chính như: quảng cáo, khuyến mại, hội trợ, triểm lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động khuyến trương khác. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, rủi ro trong quá trình bán hàng là rất lớn. Hoạt động xúc tiến là công cụ quan trọng giúp quá trình bán hàng một cách dễ dàng hơn. Trong nhiều trường hợp như hoạt động xúc tiến mà doanh nghiệp hạn chế được rủi ro, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. b. Nội dung của xúc tiến. Để hoạt động xúc tiến có hiệu quả thì chúng cần được tổ chức thực hiện một cách có hệ thống thông qua việc xây dựng một chiến lược truyền thống khuyến mại có hiệu quả. Chiến lược này gồm bốn phương tiện tác động cơ bản là quảng cáo, kích thích tiêu thụ, truyền thống và bán hàng trực tiếp. Quảng cáo là bất cứ loại hình nào có sự hiển diện không trực tiếp của hàng hoá dịch vụ hay tư tưởng hành động mà người ta trả tiền để nhận biết người quảng cáo. Quảng cáo thực hiện việc giới thiệu những thông tin về hàng hoá đem những thông tin cần thiết đến với khách hàng, tạo sự chú ý và tạo sự tác động vào khách hàng. Trong kinh doanh thương mại, quảng cáo thường hướng vào nội dung sau: Giới thiệu tên và đặc điểm của hàng hoá và các loại hàng hoá kinh doanh. Giới thiệu các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Giới thiệu công dụng lợi ích của sản phẩm. Giới thiệu thế lực và biểu tượng của hãng sản xuất kinh doanh. Giới thiệu các điều kiện, phương tiện dịch vụ mua bán địa điểm mua bán.. Tuỳ theo các điều kiện và phương tiện quảng cáo, chi phí dành cho quảng cáo mà người ta lựa chọn nội dung phù hợp, phương thức hợp lý kết hợp với lính vực, mầu sắc biểu tượng, âm thanh.. để gây sự chú ý và đưa thông tin tới khách hàng mục tiêu một cách nhanh chóng dễ dàng. Kích thích tiêu thụ hàng hoá xúc tiến bán là những biện pháp kích động tức thời nhằm kích thích quyết định mua hàng một cách nhanh chóng do việc cung cấp lợi ích ngoại lệ cho khách hàng như bán có thưởng, giảm giá ưu đãi, khuyến khích mua thứ trưng bày, trình diễn hàng hoá tại nơi bán hàng, trò chơi, khi có thưởng... phần lớn các tổ chức, trong đó có nhà sản xuất, người phân phối các hiệp hội công thưng nghiệp và kể cả các cơ quan phi thương mại sẽ có hiệu qủa nhất khi sử dụng nó kết hợp với quảng cáo. Bên cạnh đó còn có các phương tiện kích thích cơ bản khác nữa là tuyên truyền và bán hàng trực tiếp. Đối với một doanh nghiệp thương mại thì hoạt động sản xuất xúc tiến chủ yếu vẫn là hoạt động quảng cáo và kích thích tiêu thụ. Ngoài ra để hỗ trợ cho công tác tiêu thụ, doanh nghiệp thương mại quan tâm đặc biệt tới các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng. 8 Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing Khi một công ty một tổ chức thực hiện những chiến lược, kế hoạch Marketing cần phải có bước đánh giá đo lường hiệu quả của hoạt động đó. Xem xét xem hoạt động Marketing đã thực sự giúp gì cho doanh nghiệp, đã cải thiện được gì, tồn tại hạn chế ra sao để có bước chuẩn bị tiếp theo. Việc đánh giá đo lường hiệu quả có thể thông qua nhiều tiêu chí. Sau đây là những tiêu chí hay được sử dụng để đo lường: Sản lượng bán. Doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận trên đồng vốn đầu tư. Thị phần (market share). Lòng trung thành (Brand loyalty). Nhận biết thương hiệu (Brand awareness). Chất lượng cảm nhận (Perceived quality). CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN ĐÔ I Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Tân Đô 1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Tân Đô Giới thiệu về công ty cổ phần Tân Đô Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN ĐÔ Tên giao dịch: TAN DO JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: TAN DO .,JSC Giám đốc: Nguyễn Xuân Đông Địa chỉ: 147 Đường Nghi Tàm - Yên Phụ, Q. Tây Hồ, Thành phố Hà Nội Tel: 7196058 Fax: 7196059 Số ĐKKD: 0103002570 Vốn điều lệ: 8.000.000.000 VNĐ Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần Quá trình phát triển của công ty Công ty cổ phần Tân Đô ( trước đây là công ty TNHH Tân Đô ) được thành lập ngày 13/2/1999 với số vốn pháp định là 750.000.000 VND và vốn kinh doanh 3 tỷ đồng. Công ty kinh doanh 2 lĩnh vực chính là dịch vụ nhận, chi trả ngoại tệ và sản xuất cửa nhựa PVC. Từ ngày 25/7/2002 công ty đã kết nạp thêm 3 thành viên mới và chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần Tân Đô với số vốn điều lệ là 8.000.000.000 VNĐ và vốn kinh doanh 10.000.000.000 VNĐ. Ngoài việc duy trì 2 lĩnh vực kinh doanh chính, công ty đã đăng ký thêm ngành nghề đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, bất động sản. Trong bất kỳ lĩnh vực hay ngành nghề nào công ty cũng chú trọng tới việc đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất có thể và với chất lượng cao. 2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần Tân đô Công ty cổ phần Tân Đô là một doanh nghiệp kinh doanh những lĩnh vực sau: Kinh doanh và sản xuất sản phẩm cửa, sản phẩm trang trí nội thất bằng nhựa PVC. Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ. Trong đó sản phẩm chính của công ty là các loại cửa và sản phẩm trang trí nội thất bằng nhựa PVC-lõi thép. Tân Đô là công ty đi tiên phong tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất cửa PVC - lõi thép bằng vật tư của các hãng nổi tiếng như Thyssen, GF, Roto; Winkhaus và Riman CHLB Đức. Hiện nay công ty có 1 nhà máy tại khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh với công suất 100.000 m2/năm, một nhà kho lớn đồng thời cùng sản xuất và gia công ở Gia Lâm và sẽ xây dựng nhà máy thứ 2 với công suất 40.000m2/ năm tại TP.HCM. Ngoài các sản phẩm truyền thống, hiện nay công ty có thể đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng trong việc cung ứng vật tư, hoặc thi công trọn gói các hạng mục như hàng rào, cổng, lan can, bậc cầu thang, ván sàn, ván cầu, tủ bếp, tủ tường…. Nhiệm vụ của công ty là ngày càng nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm với giá cả cạnh tranh nhất do có nguồn cung cấp vật tư với giá ổn định, thiết bị đã căn bản được khấu hao, chi phí sản xuất và quảng cáo hợp lý. Một trong những mục tiêu chủ yếu của công ty là khẳng định thương hiệu trên thị trường, ngày càng hoàn thiện sản phẩm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng với giá cả hợp lý. 3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Quyết định quản lý được đưa từ trên xuống, các bộ phận chức năng có trách nhiêm thực hiện hoặc triển khai đến đối tượng thực hiện. Mỗi bộ phận chức năng có nhiệm vụ và quyền hạn riêng được quy định cụ thể bằng văn bản. Để nâng cao hiệu quả quản lý, hiện nay bộ phận quản lý của công ty là cấp quản lý giữa ban giám đốc công ty đối với các đơn vị. Hiện nay công ty tổ chức bộ máy quản lý gồm: + Giám đốc : Nguyễn Xuân Đông + Phó giám đốc : Lại Đắc Lực + Quản đốc phân xưởng : Đỗ Công Uẩn + Trưởng phòng kinh doanh : Phan Thanh Hưng + Trưởng phòng kế toán : Đỗ Thị Thơm + Trưởng phòng kiều hối : Nguyễn Đức Khương + Phụ trách chi nhánh TP.HCM : Nguyễn Hùng Cường Mỗi một cá nhân, đơn vị lại có quyền hạn và nhiệm vụ riêng của mình, cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có trách nhiệm với từng công việc cụ thể. Trong đó Chi nhánh tại TP.HCM hiện nay vẫn phải nhập sản phẩm từ Hà Nội vào, do đó phần chi phí cho vận chuyển đã làm giảm doanh thu của công ty. Tuy chi phí nay đã được tính vào tổng giá trị của đơn hàng, nhưng nếu công ty có nhà máy tại TP.HCM thì việc đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng sẽ nhanh hơn, giảm chi phí, tăng doanh thu và tăng khả năng cạnh tranh về giá của công ty hơn nữa. Hiện nay quy mô của công ty còn nhỏ vì vậy một số phòng có thể được coi là một bộ phận như phòng kiều hối với sự điều hành của Nguyễn Đức Khương, chi nhánh tại TP.HCM với sự quản lý của Nguyễn Hùng Cường. Về mặt nhân sự có thể khái quát qua các giai đoạn sau: +Giai đoạn 1999-2002 : Bộ máy quản lý của công ty có 7 cán bộ và 10 công nhân. +Giai đoạn 2002-2006 : Công ty có 17 cán bộ gián tiếp và 40 công nhân. Về mặt tổ chức, từ chỗ chỉ có 1 văn phòng nhỏ khi thành lập, đến nay công ty đã có 3 phòng chuyên trách , 1 nhà máy sản xuất, 1 xưởng gia công và 1 chi nhánh tại TP.HCM. Giám đốc Phó GĐ Phòng Kinh Doanh Phòng Kiều Hối Phòng Kế Toán Phòng Kỹ Thuật Bộ phận thi công Bộ phận Marketing Bộ phận bán hàng Bộ phận xuất nhập khẩu Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: Nhà máy được đặt tại khu công nghiệp Tiên Sơn – Bắc Ninh có diện tích là 4.300 m2 , hình thức sử dụng đất là thuê đất có gắn với kết cấu hạ tầng trong thời gian 47 năm 4 tháng. Tổng vốn đầu tư là 11,5 tỷ VNĐ, nguồn vốn nay được hình thành từ 2 nguồn là vốn tự có và vốn vay. Nhà máy được khởi công xây dung từ tháng 10/2002, hoàn thành vào tháng 01/2003. Công suất khi đăng ký là 20.000 m2 ổn định vào năm thứ 3. Hiện nay công suất đã cao hơn do công ty có thị phần lớn hơn và sản lượng tiêu thụ hàng năm đã tăng lên đáng kể. Phân xưỏng được chia làm 2 bộ phận dưới sự quản lý của quản đốc Đỗ Công Uẩn là : Phân xưởng chính phụ trách công việc sản xuất. Phân xưởng phụ phụ trách công việc đào tạo công nhân. Đội ngũ công nhân sản xuất và đội ngũ lắp đặt cửa có tay nghề cao, có uy tín trong ngành, được sự giảng dạy của các chu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20269.doc
Tài liệu liên quan