MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH CHO SẢN XUẤT BIA Ở TỔNG CÔNG TY CP BIA - RƯỢU – NGK HÀ NỘI 4
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu cho sản xuất bia 4
1.1.1 Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu cho sản xuất bia 4
1.2 Nội dung hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu 11
1.2.1 Nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu 11
1.2.2 Đàm phán kí kết hợp đồng Nhập Khẩu nguyên vật liệu 12
1.2.3 Thực hiện hợp đồng Nhập khẩu nguyên vật liệu 14
1.3 Đặc điểm của Tổng công ty CP Bia- Rượu- NGK Hà Nội 14
1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển 14
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng công ty CP Bia-Rượu-NGK Hà Nội 15
1.3.3 Đặc điểm các nguồn lực của Tổng công ty 19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH CHO SẢN XUẤT BIA CỦA TỔNG CÔNG TY CP BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI 26
2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Tổng công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 26
2.1.1 Những sản phẩm chính của Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội 26
2.1.2 Hoạt động đầu tư xây dựng của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội 28
2.1.3 Chính sách phân phối 29
2.1.4 Các chỉ tiêu kinh doanh chính của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội trong bốn năm gần đây 33
2.2 Thực trạng hoạt động Nhập Khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội 38
2.2.1 Phân tích thực trạng nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội 38
2.2.2 Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội 45
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu –NGK Hà Nội 51
2.3.1 Những kết quả đạt được 51
2.3.2 Hạn chế và các nguyên nhân của hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu của tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội 52
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU – NGK HÀ NỘI 55
3.1 Phương hướng kinh doanh của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội những năm tới 55
3.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty 55
3.1.2 Mục tiêu 56
3.1.4 Mục đích kinh doanh của Tổng công ty 59
3.2 Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội 59
3.2.1 Biện pháp hoàn thiện hoạt động đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu NVL 59
3.2.2 Hoàn thiện phương thức thanh toán 59
3.2.3 Nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương cho đội ngũ cán bộ, nhân viên 59
3.2.4 Biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu 59
3.3 Kiến nghị 59
3.3.1 Kiến nghị về mối quan hệ trong nhập khẩu phía Tổng công ty và các công ty thành viên 59
3.3.2 Kiến nghị với nhà nước 59
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3155 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - NGK Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suất lên 100 triệu lit/năm
Giai đoạn này, HABECO đã kí kết hợp đồng với nhà thầu chính là công ty Zieman - CHLB Đức để thực hiện gói thầu đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ. Dự án với tổng mức đầu tư khoảng 410 tỷ đồng.
Từ năm 2004 đến nay, HABECO chú trọng đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao công suất chất lượng, mở rộng cơ cấu sản phẩm. Các dự án lần lượt hoàn thành và đưa vào sử dụng có hiệu quả như: 240 keg/giờ; dự án đầu tư dây truền chiết bia lon 18000lon/giờ; dự án đầu tư hệ thống nhập xuất và dự trữ nguyên liệu; dự án đầu tư hệ thống khử khí nước và pha bia tự động; dự án đầu tư hệ thống thanh trùng nhanh 60 hl/giờ và các thiết bị bán bia tươi; dự án đầu tư hệ thống tiết giảm năng lượng cho hệ thống lạnh….
2.1.3 Chính sách phân phối
Để đảm bảo sản phẩm được đưa đến đúng đối tượng, thời gian, địa điểm, đúng cơ cấu, chủng loại mà thị trường yêu cầu. Chính sách phân phối của Tổng công ty thực hiện theo đúng yêu cầu khách hàng, theo các hợp đồng kinh tế với các đại lý và sử dụng chủ yếu là kênh phân phối gián tiếp.
Tổng công ty không kiểm soát toàn bộ hoạt động tiêu thụ trên hệ thống phân phối mà việc điều hành hoạt động tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn do các đại lý đảm nhận. Tổng công ty chỉ có các cán bộ phụ trách từng khu vực thị trường, tiến hoành hoạt động kí kết hợp đồng đại lý, thu thập thông tin, ý kiến phản hồi từ phía khách hàng và nắm được tình hình tiêu thụ thông qua các đại lý do mình phụ trách.
Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty luôn trong tình trạng sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó, không có tình trạng hang tồn kho.
Sơ đồ : Chính sách phân phối sản phẩm
Tổng công ty
Đại lý cấp 1
(Hợp đồng đại lý)
Đại lý cấp 1
(Hợp đồng đại lý)
Đại lý cấp 2
Đại lý cấp 2
Cửa hàng tổng hợp
Nhà hàng khách sạn
Cửa hàng bán tại nhà
Cửa hàng tổng hợp
Nhà hàng khách sạn
Bán buôn
Bán lẻ
Người tiêu dùng
Tổng công ty luôn có những cán bộ luôn luôn theo dõi, bám sát thị trường, chăm sóc khách hàng chu đáo bằng những chính sách phân phối bia công bằng, hợp lí, hỗ trợ khách hàng khi họ gặp khó khăn, tích cực xây dựng nhiều đại lý tại các tuyến huyện, thị và lựa chọn những khách hàng tiềm năng để đầu tư mở rộng thị trường.
Hiện nay Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội đã có trên 470 đại lý phân phối trong cả nước. Thị trường tiêu thụ rộng mở, không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều quốc gia khác như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga….
Công tác tiêu thụ được đổi mới, vươn ra các thị trường trước đây chưa có hoặc có rất ít bia Hà Nội như các tỉnh từ Nghệ An trở vào khu vực miền Nam. Tổng công ty liên tục tổ chức các chương trình khuyến mại, quảng bá rộng rãi hình ảnh thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, đưa nhân viên hỗ trợ bán hàng tại các thị trường như Thanh Hoá, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình và có chính sách khuyến khích đối với các đại lý có sản lượng tiêu thụ lớn.
Bảng 3: Sản lượng tiêu thụ Bia qua các năm ở Tổng công ty
Năm
Tổng SL tiêu thụ (trlit)
Bia chai
(trlit)
Bia hơi
(trlit)
Bia lon
(trlit)
2004
97.700
65.433
25.877
6.390
2005
120.000
83.180
28.260
8.560
2006
147.500
103.721
32.700
11.079
2007
199.000
140.375
38.797
19.828
2008
246.000
180.800
42.200
23.000
Nguồn: Tạp chí HABECO 50 năm phát triển vươn lên tầm cao mới của HABECO
Đây chính là kết quả tất yếu của việc mở rộng thị trường tiêu thụ và những chính sách thúc đẩy tiêu thụ của Tổng công ty
Bên cạnh việc phát triển thị trường tiêu thụ trong nước, Tổng Công ty cũng luôn chú trọng, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới như Đài Loan, Hàn Quốc, Hà Lan, Anh, Nhật Bản, Thái Lan... với tổng giá trị xuất khẩu trong năm 2008 đạt xấp xỉ 100 nghìn đô la Mỹ, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 4: Sản lượng Bia xuất khẩu
Đơn vị: nghìn lít
Năm
2006
2007
2008
Tổng sản lượng
24
78
112
Bia chai
16
73
97
Bia lon
8
5
15
Nguồn: phòng kế hoạch thị trường
Biểu đồ 2: Sản lượng bia xuất khẩu
Theo đuổi mục tiêu phát triển thương hiệu Bia Hà Nội ra Quốc tế thì công ty đã không ngừng có những chiến lược và kế hoạch nhằm tìm kiếm đối tác, tìm kiếm khách hàng và thúc đẩy mạnh mẽ việc mang thương hiệu Bia Hà Nội tới các khách hàng quốc tế, và bước đầu của sự thành công thể hiện ở sự tăng trưởng không ngừng của sản lượng bia xuất khẩu được thống kê ở bảng trên.
2.1.4 Các chỉ tiêu kinh doanh chính của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội trong bốn năm gần đây
Với chủ trương mở rộng sản xuất và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, qua đó phát huy được sức cạnh tranh của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội trên thị trường. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh đã có nhiều cải tiến rõ rệt, biểu hiện ở sự tăng lên doanh thu, lợi nhuận và sự mở rộng thị trường theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Tài sản cố định được đầu tư nhiều và có đổi mới khi cần thiết.
Có thể thấy sự phát triển qua một vài số liệu dưới đây:
Bảng 5: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu các năm gần đây
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Giá trị SXCN
1.535.690
1.921.275
2.456.373
2.799.300
Công ty mẹ
718.290
859.814
1.003.933
1.091.100
Công ty con
817.400
1.061.461
1.452.440
1.708.200
2
Doanh thu CN
2.067.667
2.472.900
3.138.690
4.162.200
Công ty mẹ
1.136.000
1.229.172
1.477.991
1.822.700
Công ty con
931.667
1.243.728
1.660.699
2.339.500
3
Nộp ngân sách
891.741
1.141.887
1.444.955
2.041.700
Công ty mẹ
533.920
648.867
828.513
1.150.000
Công ty con
357.821
493.010
616.442
891.700
4
Tổng lợi nhuận trước thuế
472.860
532.342
605.867
578.700
Công ty mẹ
279.472
360.731
392.197
320.000
Công ty con
193.388
171.611
213.67
258.700
Nguồn: Báo cáo Tổng kết của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội
Đánh giá kết quả kinh doanh của 2 năm qua (2007, 2008):
Năm 2007: Trong năm 2007, tình hình thị trường tiếp tục có nhiều biến động phức tạp. Giá nhiều loại vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất bia, rượu liên tục thay đổi ở mức cao(đặc biệt là cao hoa( tăng hơn 2 lần), hoa viên (tăng gấp 2 lần), malt (tăng gấp 1,7 lần), hoa thơm ( tăng 1,5lần), làm tăng chi phí, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong khi thực hiện chủ trương ổn định giá của chính phủ, Tổng công ty đã không tăng giá bán nên lợi nhuận thực hiện không cao mặc dù sản lượng tăng nhiều so với cùng kỳ. Bên cạnh đó sự tràn ngập của hàng giả, hàng nhái và hàng lậu cộng với sức cạnh tranh từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Với những biện pháp khắc phục khó khăn Tổng công ty đã hoàn thành các chỉ tiêu với tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2006, chất lưọng và giá thành luôn ổn định.
Kết quả năm 2007 đạt được:
- Giá trị SXCN toàn Tổng công ty thực hiện được 2.456,3 tỷ đồng, đạt 107,5% kế hoạch và tăng 27,8% so với cùng kì
- Doanh thu CN thực hiện được 3.138,6 tỷ đồng đạt 106,7% kế hoạch và tăng 26,9% so với cùng kỳ
- Nộp ngân sách thực hiện được 1.444,9 tỷ đồng đạt 113,5% kế hoạc và tăng 26,5% so với cùng kỳ
Tổng lợi nhuận trước thuế thực hiện được 605,8 tỷ đồng, đạt 133,6% kế hoạch và tăng 13,8% so với cùng kỳ
- Sản phẩm chủ yếu:
+ Bia các loại sản xuất được 362,2 triệu lit, đạt 106% kế hoạch và tăng 18,2% so với cùng kỳ
+ Rượu các loại sản xuất được 13,7 triệu lit, đạt 118,6% kế hoạch và tăng 45,8% so với cùng kỳ
+ Cồn toàn bộ sản xuất được 5,7 triệu lit, đạt 143,7% kế hoạch và tăng 75,6% so với cùng kỳ.
Năm 2008: là năm đặc biệt khó khăn đối với các doanh nghiệp nói chung và với Tổng Công ty nói riêng. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp. Sự suy yếu của thị trường tài chính, tốc độ tăng GDP của Mỹ giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2003 đến nay. Giá dầu thô, lương thực và nhiều loại nguyên vật liệu, vật tư trên thế giới liên tục thay đổi ở mức cao gây áp lực cho sản xuất trong nước, làm tăng giá thành sản xuất cũng như giá cả nhiều loại hàng hoá tiêu dùng.
Bên cạnh đó, rất nhiều các yếu tố khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của Tổng Công ty như tỷ giá USD, EUR lên xuống thất thường, lãi suất cho vay ngân hàng tăng cao ở mức kỷ lục, thiên tai dịch bệnh liên tiếp và đặc biệt là tình hình thời tiết trong năm diễn biến phức tạp, rét đậm rét hại kéo dài, mưa lũ thất thường… dẫn đến sức mua trên thị trường đối với các mặt hàng tiêu dùng giảm rõ rệt làm ảnh hưởng nhiều đến công tác tiêu thụ của Tổng Công ty.
Mặc dù ngay từ đầu năm Tổng Công ty luôn tích cực phát động phong trào thi đua và thúc đẩy các hoạt động như tiếp thị quảng bá rộng dãi hình ảnh, thông tin và thương hiệu sản phẩm. Liên tục củng cố và phát triển các hệ thống tiêu thụ, mở rộng thị trường, tổ chức các chương trình khuyến mại, các dịch vụ chăm sóc khách hàng, hỗ trợ các đại lý, nhà hàng lớn, tham gia vào các hội chợ triển lãm, thay đổi mẫu mã bao bì và đa dạng hoá chủng loại sản phẩm... Tuy nhiên, do tình hình khó khăn chung trong năm 2008, lạm phát đầu năm tăng cao và cuối năm - dịp tiêu thụ bia mạnh trong năm lại bị thiểu phát dẫn đến sức mua trên thị trường giảm rõ rệt. Do vậy công tác sản xuất và tiêu thụ bia các loại của toàn Tổng Công ty trong năm 2008 nhìn chung đạt không cao so với kế hoạch và cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm bia hơi chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thời tiết nên gặp khó khăn nhất, sản lượng bia hơi toàn Tổng Công ty chỉ đạt 81,4% kế hoạch năm và 81,8% so với cùng kỳ.
Với những nỗ lực, cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ CNV trong tổ hợp Công ty mẹ – Công ty con, toàn Tổng Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm 2008 đã đề ra với một số chỉ tiêu chủ yếu sau :
- Giá trị SXCN : 2.799,3 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch và tăng 11,8% so với cùng kỳ;
Trong đó : Công ty mẹ : 1.091,1 tỷ đồng, đạt 105,9% kế hoạch và tăng 8,7% so với cùng kỳ.
- Doanh thu CN : 4.162,2 tỷ đồng, đạt 103,2% kế hoạch và tăng 28,4% so với cùng kỳ;
Trong đó : Công ty mẹ : 1.822,7 tỷ đồng, đạt 103,1% kế hoạch và tăng 23,3% so với cùng kỳ.
- Sản xuất bia các loại: 370,6 triệu lít, đạt 92,5% kế hoạch và 99,2% so với cùng kỳ
Trong đó: Công ty mẹ : 139,2 triệu lít, đạt 100,15% kế hoạch và tăng 3,2% so với cùng kỳ.
- Sản xuất rượu các loại : 19 triệu lít, đạt 120,2% kế hoạch và tăng 30,1% so với cùng kỳ ;
- Tổng lợi nhuận trước thuế : 578,7 tỷ đồng, đạt 121,9% kế hoạch và 97,3% so với cùng kỳ ;
Trong đó : Công ty mẹ : 320 tỷ đồng, đạt 120,7% kế hoạch và 93,8% cùng kỳ.
- Nộp ngân sách : 2.041,7 tỷ đồng, đạt 112,8% kế hoạch và tăng 35,3% cùng kỳ.
Trong đó : Công ty mẹ : 1.150 tỷ đồng, đạt 117,5% kế hoạch và tăng 38,8% cùng kỳ.
2.2 Thực trạng hoạt động Nhập Khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội
2.2.1 Phân tích thực trạng nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội
Bảng 6: Kim ngạch nhập khẩu Nguyên vật liệu chính
Đơn vị: 1000USD
Năm
2005
2006
2007
2008
Giá trị nhập khẩu
6.882
8.434
119.809
223.25
Công ty mẹ
4.019
5.127
7.427
15.000
Công ty con
2.863
3.307
112.382
208.25
Nguồn: Phòng vật tư nguyên liệu Tổng công ty
Do sự mở rộng sản xuất của toàn Tổng công ty, sự tăng lên của các chi nhánh, các công ty con và công ty thành viên qua các năm nên tình hình nhập Nguyên vật liệu cho sản xuất bia qua các năm luôn tăng lên, đặc biệt là hàng hoá cho công ty con tăng mạnh. Điều này có thể thấy trên bảng kim ngạch nhập khẩu ở trên. Bảng trên không chỉ phản ánh kim ngạch nhập khẩu NVLC mà còn có nhập khẩu máy móc phụ tùng và các phụ gia công nghiệp ngoài NVLC sản xuất bia.
Nhận xét: Trong khi so sánh năm 2006 và 2005 thì chỉ tăng 22,55% thì Năm 2007 và năm 2008 có mức độ Nhập khẩu tăng đột biến so với các năm khác: năm 2007 tăng 1.320% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 86,33%.
Lý giải cho điều này chính là sự thay đổi cơ cấu của Tổng công ty thành Tổng công ty Cổ phần với nhiều chi nhánh, nhiều công ty con cùng sản xuất bia được sát nhập và đầu tư với nguồnvốn và nguồn NVLC do Công ty mẹ đảm nhiệm việc mua hàng và phân phối xuống các công ty con. Quá trình mở rộng đầu tư nhà xưởng phục vụ giai đoạn đầu tư theo chiều sâu từ năm 2004 nhằm nâng cao công suất và chất lượng. Vì vậy có sự tăng lên đáng kể về kim ngạch Nhập khẩu tại Tổng công ty. Điều này có thể nhận thấy ở kim ngạch nhập khẩu của Công ty mẹ so với công ty con tại số liệu năm 2006 và 2007. Năm 2007 kim ngạch nhập khẩu tại Công ty con tăng lên đáng kể, sự tăng lên này chủ yếu là từ máy móc sản xuất.
Như vậy, trong suốt 3 năm với sản lượng bia hàng năm tăng mạnh thì đòi hỏi một lượng nguyên liệu đầu vào tương xứng cũng tăng đều theo các năm. Năm 2008 là giai đoạn bắt đầu đưa vào chạy thử mở rộng sản xuất bia tại các công ty con và chi nhánh do đó báo hiệu rằng năm 2009 sẽ có sự tăng lên đáng kể về lượng nhập nguyên liệu phục vụ cho sản xuất bia.
Bảng 7: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng
Đơn vị: kg
TT
Mặt hàng
2006
2007
2008
1
Malt Pháp
6.226.902
7.766.900
8.720.280
2
Malt Úc
6.544.796
7.309.338
9.502.139
3
Hoa viên Tiệp
28.133
30.240
32.436
4
Hoa Viên Đức
19.209
27.010
36.140
5
Cao hoa
20.307
25.380
28.846
6
Hoa thơm
3.639
5.040
8.103
Nguồn: Phòng vật tư nguyên liệu.
Mặt hàng NVLC được nhập khẩu nhiều nhất tại Tổng công ty chính là Malt, một nguyên liệu chính để tạo nên sản phẩm bia. Dựa vào số liệu bảng 6 cũng cho thấy việc kim ngạch nhập khẩu được phản ánh tại bảng 6 chủ yếu là mua các máy móc phụ tùng nhằm hoàn thiện công tác đầu tư giai đoạn ba, đầu tư theo chiều sâu.
Số liệu nhập khẩu theo các mặt hàng NVLC cho thấy sự tăng trưởng liên tục về sản lượng sản xuất bia của toàn công ty. Tuỳ vào giá cả và chất lượng tại thời điểm đó mà Tổng công ty quyết định ký kết số lượng hàng hoá nhiều hay ít với các đối tác. Năm 2008 là một năm với nhiều khó khăn cho công tác tiêu thụ bia nên tổng lượng nhập khẩu tăng lên không đáng kể so với công suất có thể sản xuất được của các nhà máy.
Bảng 8: Nhập khẩu theo thị trường
Đơn vị: 1000 USD
TT
Thị trường
2006
2007
2008
1
Pháp
2.179
2.680
3.139
2
Úc
2.092
2.743
3.478
3
Đức
1.524
2.038
2.831
4
Tiệp
828
1.024
1.146
Nguồn: phòng vật tư nguyên liệu
Số liệu tại Bảng 8 là tính nhập khẩu riêng NVLC không kể máy móc và phụ tùng sản xuất, cũng như các phụ gia công nghiệp nhập khẩu. Số liệu thống kê trên đây là tổng hợp của cả các thị trường được nhập khẩu qua trung gian. Bắt đầu từ năm 2008 Tổng công ty tiến hành nhập nhiều loại hoa viên và hoa thơm với độ alpha khác nhau do nhu cầu sản xuất các loại bia khác nhau tăng lên. Qua bảng trên có thể biết được các thị trường nguyên liệu chủ yếu mà Tổng công ty đặt quan hệ đối tác đều là những thị trường nguyên liệu bia lớn trên thế giới, những nước có nền công nghiệp sản xuất bia hàng đầu.
Nhập khẩu Malt tại Pháp và Úc có thể thấy là tương đối đồng đều, đây là hai quốc gia có diện tích trồng đại mạch lớn nhất trên thế giới, chất lượng hàng đầu, do giá cả và chất lượng của 2 nhà cung cấp này là tương xứng, việc chia ra như vậy để giảm bớt rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng và nhập hàng vào kho bảo đảm tiến độ sản xuất bia. Các thị trường khác như Đức, Tiệp lại nổi tiếng về nguyên liệu tạo nên hương vị đắng, thơm của bia chính là hoa viên, hoa thơm và cao hoa, hai quốc gia này đều nổi tiếng với những hương vị bia nổi tiếng trên thế giới. Năm 2008 Tổng công ty nhập khẩu thêm hoa viên thơm từ thị trường Úc do cần nhiều nguồn hoa hơn để đưa vào sản xuất.
Thống kê về thị trường cho thấy hoạt động nghiên cứu thị trường nguyên liệu nhập khẩu luôn hướng tới những nhà cung cấp có uy tín và có khả năng cung cấp với số lượng cao cho quá trình sản xuất toàn Tổng công ty.
- Các mặt hàng Nhập khẩu:
Danh mục nhà cung cấp nguyên liệu cho Tổng công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội
Sản phẩm
nhà cung cấp
nhà sản xuất
Malt Pháp
Malteries Franco-Belges MFB
Malteries Franco-Belges MFB
Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam
Malteriies du Chateau
Malt Úc
Joe White Maltings Pty.Ltd
Joe White Maltings Pty.Ltd
Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam
Hoa houblon thơmdạng viên nén loại Sazz ( Séc)
Công ty Thái Bình Dương
Hoa houblon đắngdạng viên nén loại Freniant (Séc)
Công ty Thái Bình Dương
Hoa viên 45 thơm Hallertau Traditon HHT 10%alpha ( Đức)
Công ty TNHH và vận tải Thái Tân
HopSteiner
Hoa viên 45 thơm Hallertau Nugget HNU 10%alpha ( Đức)
Công ty TNHH và vận tải Thái Tân
HopSteiner
Hoa viên 45 thơm Hallertau Perle HPE 8% alpha (Đức)
Công ty TNHH và vận tải Thái Tân
Joh Barth and Sohn GmbH and Co.KG
Hoa viên đắng 90 pride of Ring wood 9% alpha (Úc)
Công ty TNHH và vận tải Thái Tân
Hop Products Autralia
Cao CO2 Extract 30% alpha Victoria/Topaz (Úc)
Công ty TNHH và vận tải Thái Tân
Joh Barth and Sohn GmbH and Co.KG
Hoa viên đặc biệt thơm type 45 Hallertau Spalt Sellect HSE 6% ( Đức)
Công ty TNHH và vận tải Thái Tân
HopSteiner
Trên đây là bảng kê danh mục mặt hàng nguyên liệu chính nhập khẩu để sản xuất bia và đơn vị cung cấp tại Việt Nam lẫn đơn vị cung cấp nước ngoài. Tổng công ty ngoài nhập Nguyên liệu bia còn nhập các thiết bị phụ tùng thay thế đồng bộ và một vài loại phụ gia công nghiệp cho sản xuất bia.
- Thị trường nhập khẩu:
Trong những năm qua, Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội đã thiết lập quan hệ được quan hệ với các nhà cung cấp nguyên liệu uy tín trên Thế giới. Công ty thường tiến hành kinh doanh nhập khẩu từ các thị trường như: Pháp, Úc, Bỉ, Tiệp. Đó là những thị trường truyền thống và nổi tiếng về cung cấp nguyên liệu bia trên Thế giới.
- Các hình thức Nhập khẩu:
Phân loại có 5 loại hình nhập khẩu đó là:
a) Nhập khẩu trực tiếp: là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, Doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng phương hướng, chính sách, luật pháp quốc gia cũng như quốc tế.
b) Nhập khẩu đổi hàng: Nhập khẩu đổi hàng cung với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là một hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán không dung tiền mà dung hàng hoá, ở đây, mục đích của nhập hàng không phải chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập mà còn nhằm để xuất được hàng thu lãi từ hoạt động xuất khẩu.
c) Nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác): Là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập một số loại hàng hoá nhưng không tham gia quan hệ nhập khẩu trực tiếp, đã uỷ thác cho daonh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập hàng theo yêu cầucủa mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
d) Nhập khẩu liên doanh: Là nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu tực tiếp, nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát trienẻ theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên cùng chia lãi hay cùng chịu lỗ.
e) Nhập khẩu tái xuất: Là hoạt động nhập hàng nhưng không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nào đó nhằm thoả mãn nhu cầu và lợi nhuận. Những hàng nhập khẩu này không được qua chế biến ở nước tái xuất.
Trong các hình thức nhập khẩu trên đây thì hình thức thường được sử dụng tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội là Nhập khẩu tự doanh và nhập khẩu qua trung gian ( Các bên đối tác của Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội được liệt kê trên bảng các mặt hàng Nhập khẩu ở trên).
2.2.2 Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội
Quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu tại nhà máy được thực hiện theo một quy trình như sau:
2.2.2.1 Nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu chính
Mục đích: Tìm kiếm, đánh giá người cung ứng theo các tiêu chí cơ bản, nhằm đưa ra được những người cung ứng có tiềm năng, năng lực trong lĩnh vực cung cấp hàng hoá và dịch vụ liên quan đến chất lượng sản phẩm, để lựa chọn đưa vào danh sách người cung ứng được phê duyệt.
Tiến hành:
Sau khi lập kế hoạch mua nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia, dựa trên kế hoạch sản xuất trong năm cần sử dụng (thông thường kế hoạch được lập trước một năm), lập thành Phiếu yêu cầu mua hàng và được Tổng giám đốc phê duyệt thì sẽ tiến hành tìm kiếm nhà cung ứng cho các sản phẩm yêu cầu.
Việc tìm kiếm người cung ứng tại công ty được tiến hành chủ yếu là từ các nguồn truyền thống, công ty thường hay đặt mối quan hệ hợp tác với các nhà cung ứng truyền thống đã cộng tác với Tổng công ty lâu năm. Tuy nhiên Tổng công ty cũng có các nguồn thông tin để cập nhật thông tin về thị trường nguyên vật liệu cho sản xuất bia, đó là từ các hội chợ nước ngoài mà công ty được mời tham gia và từ tạp chí vật tư do bộ công thương xuất bản cùng với nguồn thông tin trên mạng internet. Vì việc đặt quan hệ với các khách hàng truyền thống được đặt lên hàng đầu nên chỉ khi có một trục trặc về việc thực hiện hợp đồng thì Tổng công ty mới sử dụng đến nguồn thông tin trên để tiếp xúc với các nhà cung ứng mới.
Việc tìm kiếm người cung ứng nguyên vật liệu chính có sự sàng lọc cẩn thận: chấp nhận những đơn vị có đăng kí kinh doanh hợp pháp, địa chỉ cụ thể, thực hiện hợp đồng có uy tín, đáp ứng được các yêu cầu về chủng loại, chất lượng, giá cả, số lượng, tiến độ giao hàng, ưu tiên các đơn vị sản xuất trực tiếp ra sản phẩm đã áp dụng các tiêu chuẩn ISO 9000 ISO 14000…
Sau khi đã cập nhật được tên tuổi của các nhà cung ứng có đủ khả năng cung cấp hàng hoá cho công ty thì sẽ tiến hành đến giai đoạn kiểm tra mẫu và phê duyệt giá:
Kiểm tra mẫu: Đối với NVLC có tiêu chuẩn chất lượng quy định
- Phòng vật tư:
+ Thông tin trực tiếp đến người cung ứng hoặc tel/ fax Phiếu đề nghị chào hàng, yêu cầu gửi mẫu, chào giá hàng.
+ Chuyển mẫu hàng cho phòng công nghệ kiểm tra, viết phiếu đề nghị kiểm tra mẫu
- Phòng công nghệ kiểm tra mẫu hàng và gửi kết quả cho phòng vật tư
Phê duyệt giá:
Đối với mặt hàng NVLC do Tổng giám đốc duyệt mua, nếu mẫu hàng đạt yêu cầu, trưởng phòng vật tư (VT) phối hợp với trưởng phòng tài vụ (TV) xét giá, đề xuất ý kiến và trình Tổng giám đốc duyệt.
2.2.2.2 Đàm phán kí kết hợp đồng Nhập khẩu NVLC
Đối với NVLC mua với số lượng lớn, chất lượng hàng hoá liên quan đến chất lượng sản phẩm và cần có sự ràng buộc trách nhiệm của người bán. Việc mua hàng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào các Phiếu yêu cầu mua hàng, mẫu, giá đã được duyệt nhân viên cung cấp vật tư thông tin đến người cung ứng bằng tel/fax Đơn đặt hàng và cùng người cung ứng thảo hợp đồng mua hàng. Thực trạng tại công ty sử dụng mối quan hệ với những nhà cung ứng truyền thống về cung cấp NVLC nên việc đàm phán và thương thảo hợp đồng tiến hành theo quy trình rút gọn hơn đối với những nhà cung cấp mới. Việc đàm phán có thể được tiến hành qua thư gửi người cung ứng, nếu những trường hợp cần một sự thoả thuận chắc chắn và có sửa đổi nhiều trong hợp đồng cũ thì sẽ tiến hành gặp trực tiếp đối tác tại Việt Nam hoặc sang trụ sở của người cung ứng tại nước ngoài để đi đến thống nhất. Các hợp đồng sẽ được kí kết theo từng năm và có sự phân bố giao hàng thành từng đợt được nêu rõ trong hợp đồng. Các đợt giao hàng có thể thảo luận riêng với người cung ứng, sắp xếp và bố trí sao cho hợp lí căn cứ vào kế hoạch đã được lập từ trước của phòng vật tư nguyên liệu.
Trưởng phòng VT, trưởng phòng TV kiểm soát hợp đồng đã đầy đủ các nội dung theo Luật định và các điều khoản thoả thuận khác thì ký xác nhận, trình Tổng giám đốc ký chính thức.
Hợp đồng được lập thành 04 bản : Gửi người cung ứng 02 bản, lưau Phòng VT 01 bản, Phòng TV 01 bản.
2.2.2.3 Thực hiện hợp đồng Nhập khẩu NVL
Chuẩn bị nhận hàng
Nhận được thông báo thời gian hàng về của người cung ứng, nhân viên cung cấp báo hoặc viết Giấy báo hàng về tới các bộ phận có liên quan đến việc nhập hàng: Bảo vệ, thủ kho, phòng CN/KC.
Các quy trình bên trong:
- Người bán xếp hàng tại cảng nước ngoài và gửi bộ chứng từ về hàng hoá đến Ngân hàng bên mua gồm:
+ Hoá đơn thương mại (Invoice)
+ Vận đơn đường biển (Bill of lading)
+ Giấy chứng nhận xuất sứ (Origin certificate)
+ Phiếu đóng gói (Packing list)
+ Giấy chứng nhận phân tích (Analysis certificate)
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá (Insuarance certificate)
- Khi nhận được bộ chứng từ Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội có nhiệm vụ thanh toán tiền cho người bán theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng và nhận chứng từ nhập nguyên liệu.
- Trách nhiệm của chuyên viên nhập khẩu là lập các giấy tờ có liên quan đến việc nhập nguyên vật liệu có xác nhận của đơn vị gồm:
+ Lập 02 bộ chứng từ sao y bant chính + bộ chứng từ gốc
+ Đơn đề nghị giải phóng hàng
+ Giấy đề nghị kiểm dịch (nếu có)
+ Đăng ký kinh doanh + đăng ký Xuất Nhập Khẩu ( bản sao)
+ Hợp đồng sao y bản chính
+ Giấy uỷ quyền cho Công ty vận tải để thay mặt Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội làm các thủ tục ở Cảng và vận chuyển nguyên l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22027.doc