Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của Công ty cổ phần vận tải thuỷ I

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN 2

1.1 Tổng quan về công ty cổ phần 2

1.2 Hoạt động phân tích tài chính của công ty cổ phần 4

1.2.1 Mục đích 5

1.2.2 Nội dung 5

1.2.3 Phương pháp phân tích 7

1.2.4 Khái quát các chỉ tiêu phân tích tài chính công ty cổ phần 7

1.2.4.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán (ngắn hạn): 7

1.2.4.2 Tỷ số về khả năng cân đối vốn 9

1.2.4.3 Các chỉ số về khả năng hoạt động 10

1.2.4.4. Các chỉ số về khả năng sinh lãi 10

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính của công ty cổ phần 11

1.3.1 Nhân tố chủ quan 11

1.3.2 Nhân tố khách quan 15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THUỶ I 18

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần vận tải thuỷ I 18

2.2 Thực trạng hoạt động phân tích tài chính tại công ty cổ phần vận tải thuỷ I 21

2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu tài chính 22

2.2.1.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: 23

2.2.1.2 Chỉ số về khả năng cân đối vốn 26

2.2.1.3. Các chỉ số về khả năng hoạt động 28

2.2.1.4. Các chỉ số về khả năng sinh lãi 31

2.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 34

2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian 37

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THUỶ I 39

3.1. Đánh giá về hoạt động phân tích tài chính tại công ty cổ phần vận tải thuỷ I 39

3.1.1 Những hạn chế 39

3.1.2 Những nguyên nhân: 40

3.2 Ki ến ngh ị 41

3.2.1 Kiến nghị đối với công ty: 41

3.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước 48

KẾT LUẬN 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của Công ty cổ phần vận tải thuỷ I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a thời gian, hay phân tích so sánh các doanh nghiệp qua các thời kỳ có thể dẫn đến sai lầm. Chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến chu kỳ kinh doanh của của công ty.nếu nền kinh tế có chu kỳ kinh doanh ngắn công ty cũng thừng co chu kỳ kinh doanh ngắn.Những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn, nhanh thể hiện ở vòng quay hang tồn kho lớn (thậm chí chu ký kinh doanh dài: thời gian cần để sản xuất và bán hang dài) sẽ vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt. Nền kinh tế tăng trưởng mạnh, hợi nhập, có tính cạnh tranh cao, hội nhập hay ngược lạ cũng là cơ sở để công ty đưa ra bức tranh tổng thể, cái nhìn đa chiều về tình hình tài chính của mình đặt trong hoàn cảnh cụ thể của đất nước, từ đưa ra những nguyên nhân thất bại haythành công trong quá khứ, cũng như định hướng tài chính tương lai Thị trường: Cung, cầu, giá cả của những hang hoá, dịch vụ công ty cung cấp hay của các nhân tố đầu vào của công ty: lao động, công nghệ, nguyên vật liệu, trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính nó có thể làm tăng hoặc giảm doanh thu, chi phí, lợi nhuận Thị trường tài chính gồm thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sơ cấp hay thứ câp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động huy động vôn, quá trình giao dịch chứng khoán, cơ chế hình thành lãi suát, giá chứng khoán, các loại chứng khoán của công ty Ví dụ về sự biến động lãi suất trên thi trường tiền tệ: Lãi suát các khoản vay trên thị trường tiền tệ thời gian qua ở nươc ta tăng mạnh làm tăng chi phí sẽ trực tiếp tác động đến lợi nhuận của công ty Cổ phiếu hoặc trái phiếu công ty là dạng thức thay thế trong thu hút vốn đầu tư. Vì vậy tăng lãi suất sẽ làm tăng tỷ lệ lợi tức của trái phiếu sang thị trường cổ phiếu kết quả là làm giảm giá cổ phiếu. Một quyết định sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho những dự án dài hạn ngay trước khi lãi suất tăng có thể làm tăng chi phí. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THUỶ I 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần vận tải thuỷ I Công ty cổ phần vận tải thuỷ I là công ty cổ phần nhà nước, hoạt động theo chế độ kế toán về kinh tế, tự chủ về tài chính.. Quá trình hình thành và phát triển của công ty được đánh dấu bởi các mốc thời gian quan trọng sau đây: * Công ty Vận tải Sông Hồng được thành lập theo quy định số 1024/QĐ-TL ngày 05/09/1962. * Từ khi thành lập đến năm 1967 Công ty Vận tải Sông Hồng đổi tên thành Công ty Vận tải 204 * Năm 1983: Xí nghiệp Vận tải đường sông 204 đổi tên thành Công ty Vận tải đường sông 201 và đến tháng 6/1999 đổi tên thành Công ty Vận tải Thuỷ I - là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Đường sông miền Bắc - giao thông vận tải * Năm 2005: Theo quy định số 64/2002/NĐ - CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc tiến hành cổ phần hoá, ngày 1/1/2005 Công ty Vận tải Thuỷ I chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần Vận tải Thuỷ I với thương hiệu Watranco No.1.Trụ sở chính: 78 Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: (84.4) 9716848 - 8211574 - 9715374.Fax: (84.4) 8214217 Xí nghiệp quốc doanh có một số khuyết tật mà vào năm 1976, nghị quyết của các cuộc Hội nghị lần thứ 20 và 21 của Ban chấp hành Trung ương đã nêu ra và yêu cầu cải tiến như: phân tán, không đồng bộ, mất cân đối trong tổ chức sản xuất, hành chính, bao cấp, quan liêu, kém kỹ thuật, kém trách nhiệm. Nó phục vụ những mục tiêu xã hội và chính trị nhiều hơn là kinh doanh: Làm theo kế hoạch từ trên giao xuống; Những người quản lý được bổ nhiệm theo sự tin tưởng nhiều hơn là tài năng; Cơ cấu tổ chức phát triển theo sự thuận tiện; Mô phỏng cách thức của cơ quan hành chính với quyền hành không được ủy quyền cho ai mà tập trung vào tay giám đốc. Do đó khi chuyển sang nền kinh tế thị trường Công ty Vận tải Thuỷ I chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần Vận tải Thuỷ I. Được quyết định chửên đổi năm 2005 với số vốn của chủ sở hữu ( Vốn đầu tư của nhà nước) là hơn 37,8 tỷ, vào năm cả nước có 39.959 công ty cổ phần được thành lập với tống số vốn đăng ký mới là 8.011 nghìn tỷ, như vây có vị thế khá quan trọng trong nền kinh tế . Công ty mang bản chất của một công ty cổ phần với những ưu điểm và hạn chế đặc trưng vốn có của loại hình doanh nghiệp này; Ngoài ra công ty còn có đặc điểm của một doanh nghiệp nhà nước: Do nhà nước cấp vốn và sở hữu một phần vốn , với các lợi thế : Được sự quan tâm của nhà nước Có điều kiện kế hoach hoá kinh doanh theo định hướng của nhà nước Là nền tảng kinh tế để nhà nước thực hiện các mục tiêu về kinh tế xã hội Là một công ty cổ phần nên Công ty cổ phần vận tải thuỷ I cũng có cơ cấu tổ chức đặc thù, tuy niên nó cũng có đặc điểm riêng phù hợp với nền kinh tế Việt Nam và quy mô vốn, và đặc thù của ngành nghề kinh doanh. Sơ đồ tổ chức dưới đây cho thấy công ty là một doanh nghiệp khá lớn ở Việt Nam không phải doanh nghiệp vừa và nhỏ (doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn nhỏ hơn 10 tỷ đồng và hoặc có số lao động nhỏ hơn 300) nhưng quy mô vốn vẫn còn hạn chế so với thế giới. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vận tải thuỷ I Hội đồng quản trị Chủ tịch HĐQT Ban kiểm soát Ban Giám đốc (GĐ và các PGĐ) Phòng tổ chức nhân chính Phòng kinh doanh xi măng Phòng kỹ thuật vật tư Phòng kinh doanh vận tải Phòng tài vụ Đội vận tải thuỷ Phòng quản lý phương tiện Các chi nhánh Các XN thành viên CN Hải Phòng CN Quảng Ninh CN Phả Lại CN Việt Trì CN TP HCM Trạm Hoà Bình Trung tâm Cơ khí CN số 2 Công ty CPVT thuỷ I tại H.D. XN Cơ khí thuỷ Mạo Khê CN-XN Khai thác vật tư vận tải và XDCT Cảng Hoà Bình Các đơn vị khác 2.2 Thực trạng hoạt động phân tích tài chính tại công ty cổ phần vận tải thuỷ I Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vận tải thuỷ I bao gồm các loại báo cáo cơ bản sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Riêng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo mang tính chất khuyến khích chưa bắt buộc nên công ty không lập báo cáo này. Nội dung các loại báo cáo này tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam . Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm: Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu thuần 157,918 193,610 206,100 2 Giá vốn hàng bán 139,806 173,440 184,408 3 Lợi nhuận gộp 18,112 20,170 21,692 4 Doanh thu hoạt động tài chính 96 106 130 5 Chi phí hoạt động tài chính 1,955 2,254 2,680 6 Chi phí bán hàng 6,038 6,831 7,545 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8,729 8,923 9,269 8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1,486 2,268 2,328 9 Thu nhập khác 1,922 1,712 2,423 10 Chi phí khác 531 624 577 11 Tổng lợi nhuận trước thuế 2,877 3,356 4,174 12 Thuế thu nhập doanh nghiệp (28%) 806 940 1,169 13 Lợi nhuận sau thuế 2,071 2,416 3,005 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty) Bảng cân đối kế toán qua các năm STT Chỉ tiêu 12/31/2005 12/31/2006 12/31/2007 Tài sản A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 47,331 56,919 54,011 I Tiền 2,581 5,927 2,148 II Các khoản phải thu 36,570 42,614 40,604 III Hàng tồn kho 7,626 7,266 9,716 IV Tài sản lưu động khác 554 1,112 1,543 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 52,314 47,436 56,043 I Tài sản cố định (giá trị còn lại) 49,849 44,799 49,589 Nguyên giá 110,274 111,783 122,503 Giá trị hao mòn luỹ kế 60,425 66,985 72,914 II Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 111 238 2,566 III Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,354 2,399 3,888 Tổng cộng tài sản 99,644 104,353 110,051 Nguồn vốn A Nợ phải trả 61,259 65,020 69,882 I Nợ ngắn hạn 52,986 54,199 52,083 Vay và nợ ngắn hạn 12,002 18,220 10,985 Phải trả người bán 16,012 14,217 15,989 Người mua trả tiền trước 10,745 8,569 10,986 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 423 788 661 Phải trả khác 13,807 12,407 13,460 II Nợ dài hạn 8,770 10,819 17,798 B Nguồn vốn chủ sở hữu 38,381 39,331 40,171 I Vốn chủ sở hữu 37,929 38,392 38,987 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 35,331 35,331 35,331 Quỹ đầu tư phát triển 238 315 300 Quỹ dự phòng tài chính 290 331 351 Lợi nhuận chưa phân phối 2,071 2,416 3,006 II Nguồn kinh phí, quỹ khác 459 943 1,183 Tổng cộng nguồn vốn 99,647 104,356 111,055 Công ty thực hiện hoạt đọng phân tich vơi 3 nội dung cơ bản 2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu tài chính Trong phân tích tài chính các chỉ số tài chính được chia thành 4 nhóm chính 2.2.1.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Vận tải thuỷ I Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 12/31/2005 12/31/2006 12/31/2007 Lượng % Lượng % Lượng % Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn I Tiền 2,581 5.45% 5,927 10.42% 21,48 39.72% Tiền mặt tại quỹ 2,580 5.45% 5,927 10.41% 2,148 3.98% Các khoản tương đương tiền 0.00% 0.00% 0.00% II Các khoản phải thu 36,570 77.27% 42,614 74.87% 40,604 75.19% Phải thu của khách hàng 32,150 67.93% 37,739 66.31% 35,586 65.89% Trả trước cho người bán 2,021 4.27% 1,611 2.83% 2,916 5.40% Phải thu nội bộ ngắn hạn 0.00% 0.00% 0.00% Phải thu khác 2,400 5.07% 3,266 5.74% 2,105 3.90% III Hàng tồn kho 7,627 16.11% 7,266 12.77% 9,716 18.00% IV Tài sản lưu động khác 554 1.17% 1,112 1.95% 1,540 2.85% Chi phí trả trước ngắn hạn 320 0.68% 885 1.55% 834 1.54% Thuế và các khoản khác phải thu của NN 69 0.15% 126 0.22% 441 0.82% Tài sản ngắn hạn khác 165 0.35% 101 0.18% 265 0.49% Tổng 47,330 100.00% 56,917 100.00% 54,008 100.00% (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty các năm 2005 - 2006 -2007 Tình hình thanh toán của công ty các năm 2005 - 2006 - 2007 STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tài sản lưu động 47,331 56,919 54,011 2 Nợ ngắn hạn 52,986 54,199 52,083 3 Tiền mặt tại quỹ 2,581 5,927 2,148 4 Các khoản phải thu 36,570 42,614 40,604 5 Hệ số thanh toán ngắn hạn 0.89 1.05 1.04 6 Hệ số thanh toán nhanh 0.74 0.90 0.82 Từ bảng trên cho thấy: Hệ số thanh toán ngắn hạn năm nay thấp hơn so vớ năm 2006 là 0.01 tương ứng giảm 0.99% .Điêu này cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ đựoc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ của công ty giảm xuống nhưng không đáng kể, trong 2006 so với năm 2005 đã tăng lên 0.16 tương đương 17.9 % nhưng tốc độ tăng rất cao này đã không được duy trì trong năm 2007. Điều này cho thấy: Mức dự trữ năm 2007 lại cao hơn năm 2006 là 2.550 tương đương 35% có thể do sản xuất, hang hoá nhập về tăng hoặc không bán được. Đây là một vấn đề công ty cần lưu ý. Xem xét chỉ tiêu bổ sung: Vòng quay HTK trên GVHB= Hàng tồn kho * 365 / Giá vốn hang bán STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Hàng tồn kho 7,626 7,264 9,716 2 Giá vốn hàng bán 139,806 173,440 184,408 3 Vòng quay HTK trên GVHB 19.90966 15.2869 19.23094 Nhận thấy Vòng quay này năm 2007 tăng lên 3.94404 tương đương 25.8% so với năm 2006 , điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã tiêu thụ hang tốt trong năm 2007, Tần suất luân chuyển hang tồn kho tăng lên, và hệ số thanh toán giảm 0.01 là do nguyên nhân hang hoá mới được sản xuất ra hoặc hàng mua về nhập kho tăng lên - Hệ số thanh toán nhanh năm 2007 giảm 0.08 tương đương 8.8% so với năm 2006 điều đó cho biết khả năng thanh toán nhanh không phụ thuộc vào việc bán tài tài sản dự trữ của doanh nghiệp năm nay thấp hơn năm ngoái. Nguyên nhân do mức dự trữ tăng lên, các khoản phải thu và tiền mặt tại quỹ đều giảm, do đó cần xem xét hai chỉ tiêu bổ xung để làm rõ sự thay đổi của hệ số này: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Phải trả người bán 16,012 14,217 15,989 Giá vốn hàng bán 139,806 173,440 184,408 Kỳ thanh toán TDTM 41.80 29.92 31.65 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Các khoản phải thu 36,570 42,614 40,604 Doanh thu thuần 157,918 193,610 206,100 Kỳ thu tiền bình quân 84.53 80.34 71.91 Chỉ tiêu Kỳ thanh toán tín dụng thương mại năm 2007 tăng lên 1.73 từ 29.92 đến 31.65 tương úng với 5.7% điều đó cho thấy mặc dù tiền mặt giảm xuống do chi cho mua sắm làm hệ số thanh toán nhanh giảm nhưng bù lại chỉ tiêu kỳ thanh toán tăng chứng tỏ Công ty có kéo dài thời gian thanh toán cho nhà cung cấp điều đó làm giảm áp lực phải thanh toán của công ty tạm thời công ty chưa phải thanh toán ngay cho nhà cung cấp. Chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân năm 2007 so với năm 2006 là 8.43 từ 80.34 xuống 71.91 tương ứng giảm 10.4% điều đó chứng tỏ công ty thu nợ chưa tốt, nên trước măt doanh nghiệp phải đối mặt với việc tăng lượng tiền mặt trong ngân quỹ bảo đảm khả năng thanh toán nhanh. Sau khi xem xét các chỉ tiêu bổ xung nhận thấy công ty vẫn có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ ngắn hạn ngay cả khi hệ số thanh toán ngắn hạn này giảm đồng thời nhỏ hơn 1/1 và hệ số thanh toán nhanh giảm. Mặt khác năm 2007 công ty mua nhiều hang làm tiền mặt giảm rất mạnh để chuẩn bị bán hang trong kỳ sau trong điều kiện năm vừa qua công ty tiêu thụ hang tốt đồng thời 8 tháng đầu năm 2008 vừa qua lạm phát ở Việt Nam tăng rất cao, dự tinh cả năm 2008 lạm phát đạt trên 23% điều đó cho thấy nếu công ty tiêu thụ tót hang hoá thì có thể đem lại khoản lợi nhuận rất lớn do chi phí mua hang giảm nhưng nếu không tiêu thụ được có thế làm tăng chi phí hang tồn kho, và việc tính toán những hàng tồn kho lỗi thời sẽ rất khó khăn như đã nói trong phần các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính. 2.2.1.2 Chỉ số về khả năng cân đối vốn Các hệ số này được sử dụng để đo lường mối tương quan phần vốn góp của các chủ sở hữu với phần tài trợ của các chủ nợ Hệ số nợ = Tổng số Nợ bên ngoài / Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu 2006 2007 Chênh lệch Lượng % Lượng % Lượng % Nợ phải trả 65,018 62.31% 69,881 62.93% 4,863 0.62% Nguồn vốn chủ sở hữu 39,335 37.69% 40,170 36.17% 835 -1.52% Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ phải trả 61,256 65,018 69,881 Nguồn vốn chủ sở hữu 38,388 39,335 40,170 Hệ số nợ 1.60 1.65 1.74 Thông thường doanh nghiệp không chỉ vay ngân hang mà còn có tín dụng thương mại hoặc tín dụng khác: Chỉ tiêu 12/31/2005 12/31/2006 12/31/2007 Nợ phải trả 61,256 65,018 69,881 Nợ ngắn hạn 52,986 54,199 52,083 Vay và nợ ngắn hạn 12,002 18,220 10,985 Phải trả người bán 16,012 14,217 15,989 Người mua trả tiền trước 10,745 8,569 10,986 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 420 786 663 Phải trả khác 13,807 12,407 13,460 Nợ dài hạn 8,770 10,819 17,798 Tổng số nợ phải trả(Nợ bên ngoài phải trả) năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 4.863 tương đương với 0.63% , nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên 835 nhưng tốc độ tăng châm hơn so với năm 2006 là 1.52% . Hệ số nợ của công ty cũng liên tục tăng lên trong các năm gần đây. tỷ số nợ năm nay thể hiện sự bất lựi đối với Chủ nợ nhưng lại có lợi đối với chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao,Chủ sở hữu thì ưa thích hệ số này cao vì họ muốn có lợi nhuân tăng nhanh và toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số nợ tăng lên có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận với thi truờng nợ trong tương lai. Tuy nhiên so sánh với các năm 2005, 2006 nhận thấy hệ số nợ có tăng nhưng không tăng đột biến cao, đồng thời các chủ nợ của công ty cũng đều là các chủ nợ có mối quan hệ mật thiết với công ty nên đặt nièm tin cao vào hoạt động của công ty điều này còn được thể hiẹn rõ qua hệ số sau: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Các khoản vay ngân hàngvà các khoản vay khác/ Vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu 12/31/2005 12/31/2006 12/31/2007 Vay ngắn hạn ngân hàng 12,002 18,220 10,985 Nợ vay dài hạn ngân hàng 8,770 10,819 17,798 Tổng nợ vay ngân hàng 20,772 29,039 28,783 Nguồn vốn chủ sở hữu 38,388 39,335 40,170 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 0.54 0.74 0.72 Đây là một hệ số quan trọng vì doanh nghiệp phải trả lãi vay ngân hang nếu tỷ lệ này lớn hơn 1/1 thì doanh nghiệp có thể gặp bất lợi đối với đề xuất tín dụng của mình, có thể ngân hang sẽ cân nhắc lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro, từ bảng phân tích trên nhận thấy hệ số này giảm 0.02 từ 0.74/1 xuống 0.71/1 Khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng lợi nhuận trước thuế 2877.00 3356.00 4174.00 Lãi vay 510.11 407.78 470.57 Khả năng thanh toán lãi vay 5.64 8.23 8.87 Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay tăng 0.64 lần từ 8.23 đến 8.87, tuy tốc độ tăng không bằng năm 2006 nhưng điều đó cũng cho thấy mức độ lợi nhuận bảo đảm khả năng trả lãi đã tăng lên điều này cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản cao. 2.2.1.3. Các chỉ số về khả năng hoạt động Các chỉ số náy được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tiền của công ty: Tỷ số về khả năng hoạt động Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu thuần 157,918 193,610 206,100 2 Tiền tại quỹ 2,580 5,927 2,148 3 Hàng tồn kho 7,626 7,264 9,716 4 Các khoản phải thu 36,570 42,614 40,604 5 Vòng quay tiền 61.21 32.67 95.95 6 Vòng quay HTK = (1)/(3) 20.71 26.65 21.21 7 Kỳ thu tiền bình quân 83.37 79.24 70.92 (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty qua các năm) Vòng quay tiền: Chỉ số số vòng quay tiền trong năm 2007 tăng hơn rất nhiều so với năm 2006 điều này cho thấy công ty đã tận dụng được tính thanh khoản của tiền rất tốt trong hoat động của mình. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao chưa đủ kết luận hiệu quả kinh doanh của công ty tốt, mà cần kết hợp phân tích một số chỉ tiêu khác. Vòng quay hàng tồn kho: chỉ tiêu này năm 2007 giảm so với năm 2006 là 5.44 tương đương với 20.4% điều này thể hiện sự bất hợp lý trong hoạt đọng quả lý hang tồn kho, công ty cần xem xét khâu tiêu thụ sản phẩm nhăm đưa ra giải pháp phù hợp, kịp thời. Vì công ty Vận tải thuỷ là công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên ngành nghê cũng có tính mùa vụ do đó Hàng tồn kho tính theo số bình quân sẽ có ý nghĩa hơn: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Hàng tồn kho bình quân 7,445 8,490 Giá vốn hàng bán 173,440 184,408 Vòng quay HTK = (1) / (3) 26.01 24.28 Vòng quay hang tồn kho tính theo con số bình quân cho thấy Chỉ số này trong năm 2006 giảm từ 26.65 xuốn còn 26.01 giảm 0.64, trong năm 2007 tăng lên từ 21.21 đến 24.28 tăng 3.06 điều đó cho thấy công ty kinh doanh trong lĩnh vực có tính mùa vụ khá cao. Việc đánh giá chỉ tiêu này theo con số bình quân phản ánh chính xác hơn hoạt đông kinh doanh của công ty, Chỉ số này năm 2007 giảm 1.73 tương ứng giảm 6.7 %, điều này cho thấy khâu quản lý hang tồn kho và tiêu thụ sản phẩm chưa cao. Hơn nữa có thể do công ty sử dụng phương pháp nhập ntước xuât trước (FIFO) nên khi hàng chưa kịp tiêu thụ thì mức chi phí hàng tồn kho tăng lên trong thời kỳ giá tăng. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Cơ cấu vốn cố định của Công ty Cổ phần Vận tải thuỷ I Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 12/31/2005 12/31/2006 12/31/2007 I Tài sản cố định ròng (giá trị còn lại) 49,849 44,799 49,589 Nguyên giá 110,274 111,783 122,503 Giá trị hao mòn luỹ kế 60,425 66,985 72,914 II Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 111 238 2,566 III Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,354 2,399 3,888 Tổng cộng 52,314 47,436 56,043 Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty Hiệu suất sử dụng TSCĐ Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu thuần 157,918 193,610 206,100 2 Tài sản cố định ròng 49,849 44,799 49,589 3 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 3.17 4.32 4.16 Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty các năm 2005, 2006, 2007 Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2006 giảm 0.16 tương ứng 3.7% điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty giảm xuống tuy nhiên múc giảm này không đáng báo động. Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2007 l à 4.16 nó cho biết một đồng tài sản cố định ròng tạo ra 4.16 đồng doanh thu trong năm 2007. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu thuần 157,918 193,610 206,100 Tổng cộng tài sản 99,644 104,353 110,051 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1.58 1.86 1.87 Chỉ tiêu này tăng lên qua các năm, tuy nhiên Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2007 tăng không đáng kể 0.01 so với năm 2006. N ó cho biết một đồng tài sản đem lại 1.87 đồng doanh thu t ăng 0.01 đ ồng so v ới n ăm 2005. C ông ty c ần t ìm bi ện ph áp c ải thi ện t ình h ình n ày. 2.2.1.4. Các chỉ số về khả năng sinh lãi Khả năng sinh lợi đo lường lợi nhuận trong mối tương quan với doanh thu hoặc các yếu tố đầu vào khác. Một số chỉ tiêu về doanh lợi Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu thuần 157,918 193,610 206,100 2 Tổng lợi nhuận trước thuế 2,877 3,356 4,174 3 Lợi nhuận sau thuế 2,071 2,416 3,005 4 Tổng tài sản 99,644 104,353 110,051 5 Lãi vay 510 408 471 6 Vốn chủ sở hữu 38,388 39,335 40,170 7 Thu nhập trước thuế và Lãi vay 3,387 3,764 4,645 8 Hệ số đo lường khả năng tạo TNCB 3.40% 3.61% 4.22% 9 Hệ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm 1.31% 1.25% 1.46% 10 Tỷ suất sinh lời trên VCSH thường 5.39% 6.14% 7.48% 11 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 2.08% 2.32% 2.73% (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty qua các năm) Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm n ăm 2007 là 1.46% phản ánh số lợi nhuận sau thuế trên 100 đồng doanh thu là 1.46, t ăng 0.21% so với năm 2006 tuy nhiên chưa cao là do mức doanh thu thuần tăng lên không nhiềủn 12,490 tương đương 6.45 % trong khi đó chi phí mua hang và chi ohí khác tăng vớ tốc độ lớn, dẫn đến mức tăng lên của lợi nhuận sau thuế không cao kết quả là chỉe tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phảm tăng không đáng kể. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Lượng % Giá vốn hàng bán 173,440 184,408 10,968 6.32 Chi phí hoạt động tài chính 2,254 2,680 426 18.90 Chi phí bán hàng 6,831 7,545 714 10.45 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8,923 9,269 346 3.88 Chi phí khác 624 577 -47 -7.53 Thuế thu nhập doanh nghiệp (28%) 940 1,169 229 24.37 Để cải thiện tình hình này công ty caanf chú ý tăng doanh thu, hạ thấp chi phí trong thời gian tới Hệ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm không trực tiếp đo lượng khả năng sinh lợi do các chỉ số này dựa trên tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh, chứ không dựa trên các tài sản doanh nghiệp đã đầu tư hoặc vốn cổ phần của cổ đông. V ì công ty cổ phần vận tải thuy I là doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ việc có hệ số này thấp là tín hiệu không tốt . Hệ số đo lường khả năng tạo thu nhập cơ bản năm 2007 tăng 0.61% so với năm 2006 điiêù đó cho thấy Nhờ ảnh hưởnh của thuế và đồn bẩy mà sưc mạnh tạo thu nhập cơ bản của doanh nghiệp tăng lên rõ rệt Doanh nghiệp nên duy trì cơ chế này trong kỳ sau - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2007 tăng 0.41% so với năm 2006 là do sưự tă ng lê n của chỉ tiêu Hệ số đo lường khả năng tạo thu nhập điiêù đó cho thấy sức mạnh tạo thu nhập của tài sản sau thuế và lãi vay đã tăng lên tuy có giảm so với mức tăng năm 2006 nhưng đay cũng là tín hiệu đang mưng với công ty, vì lãi suát các khoản vay trên thị trường tiền tệ thời gian qua ở nứơc ta tăng mạnh làm tăng chi phí sẽ trực tiếp tác động đến lợi nhuận ròng của công ty.Cổ phiếu hoặc trái phiếu công ty là dạng thức thay thế trong thu hút vốn đầu tư. Vì vậy tăng lãi suất sẽ làm tăng tỷ lệ lợi tức của trái phiếu sang thị trường cổ phiếu kết quả là làm giảm giá cổ phiếu .Trước những khó khăn đo công ty vẫn đạt mức tăng Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đ áng k ể đ ó l à m ột s ự c ố g ắng l ớn Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu thường tăng 1.43% so với năm 2006 là do sự tăng lên của các chỉ tiêu Hệ số đo lường khả năng tạo thu nhập cơ bản và Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, đồng thời do doanh thu tăng lên, tổng chi phí cũng tăng nhưng không băng mức tăng của doanh thu điều đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng lên, khả năng sinh lợi và vị thế tăng lên đáng kể Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu thường phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu th ư ờng . Tăng Tỷ suất n ày là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty. Nhà đầu tư đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này. 2.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Là xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số hiệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán bằng công cụ Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn: STT Chỉ tiêu  2006 2007  SDV   NV  % SDV  %NV Tài sản A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn I Tiền 5,827 2,148 3,679 19.20 II Các khoản phải thu 42,614 40,604 2,010 10.49 III Hàng tồn kho 7,256 9,716 2,550 13.31 IV Tài sản lưu động khác 1,112 1,543 431 2.25 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 0.00 I Tài sản cố định (giá trị còn lại) 44,799 49,589 4,790 24.99 Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế II Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 238 2,566 2,328 12.15 III Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,399 3,888 1,489 7.77 Tổng cộng tài sản Nguồn vốn A Nợ phải trả I Nợ ngắn hạn Vay và nợ ngắn hạn 18,320 10,985 7,335 38.27 Phải trả người bán 14,317 15,989 1,672 8.72 Người mua

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7904.doc
Tài liệu liên quan