Công ty không chỉ tiến hành nghiên cứu những thị trường truyền thống mà còn nghiên cứu ở một số thị trường mà tại đó công ty có rất nhiều đối tác và nhà cung cấp, nhầ nhập khẩu sản phẩm của công ty. Mục đích của nghiên cứu thị trường quốc tế đối với hoạt động nhập khẩu để biết được giá cả, các điều kiện thanh toán, khối lượng cung ứng, thời gian cung cấp và sự ưu đãi từ chính phủ nước họ Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự ổn định của quá trình kinh doanh, uy tín của công ty đối với khách hàng. Công ty hiện nay mới chỉ nghiên cứu gián tiếp các thị trường quốc tế qua sách, báo, tạp chí, internet thông qua các trung tâm thông tin kinh tế đối ngoại, các báo cáo của Bộ văn hóa và thông tin.
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Điện ảnh – Truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u nhập cho nhân viên cho công ty.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta xem xét giá trị nhập khẩu từ các thị trường trên từ năm 2006 đến 2009:
Bảng 3. Giá trị nhập khẩu từ các thị trường trên (đơn vị: vnd):
Năm
2006
2007
2008
2009
Nhật Bản
18.445.482.000
28.884.376.000
24.904.889.000
25.202.980.000
Mỹ
13.181.231.000
15.912.457.000
10.005.731.000
11.583.000.000
Trung Quốc
6.045.067.000
8.465.112.000
9.300.000.000
11.400.324.000
Singapore
3.024.220.000
5.021.660.000
5.395.135.300
6.306.823.000
Thị trường khác
90.000.000
102.000.000
93.000.000
95.000.000
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Từ bảng trên ta có thể rút ra bảng thể hiện tỷ lệ % của các quốc gia trong năm 2009:
Tên quốc gia
Nhật Bản
Mỹ
Trung Quốc
Singapore
Thị trường khác
Tỷ lệ (%)
46.17
21.22
20.88
11.55
0.17
Hình 3. Sơ đồ thể hiện thị trường nhập khẩu của công ty trong năm 2009:
Qua bảng số liệu và sơ đồ ta thấy:
_ Thị trường Nhật Bản là thị trường nhập khẩu chính của công ty chiếm 46.17% (theo năm 2009).
_ Tiếp đó là tới Mỹ chiếm 21.22% (năm 2009) nhưng mức tăng nhập khẩu của thị trường này rất nhẹ, do có cuộc khủng hoảng khiến mức nhập khẩu của công ty ở thị trường này giảm hơn hẳn so với các thị trường khác.
_ Đứng thứ 3 là thị trường Trung Quốc chiếm 20.88% (năm 2009) và giá trị nhập khẩu từ thị trường này tăng nhanh và nhanh hơn thị trường Singapore ( chiếm 11,55%) và thị trường khác chỉ chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ đó là 0,17%.
d, Hình thức nhập khẩu
Công ty cổ phần điện ảnh truyền hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu dưới hình thức chủ yếu đó là: Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu trực tiếp là: hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng hóa dịch vụ mà không qua tổ chức trung gian nào.
- Công ty nhập khẩu các mặt hàng theo đơn đặt hàng của các đối tác.
1.2.1.2 Xuất khẩu
a, Kim ngạch qua các năm
Kể từ ngày thành lập cho tới nay, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của Công ty và được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước Vinematim đã từng bước gặt hái được nhiều thành công, điều này thể hiện qua bảng kim ngạch xuất khẩu sau:
Bảng 4. Kim ngạch xuất khẩu của công ty từ năm 2006 đến năm 2009:
Năm
năm 2006
năm 2007
năm 2008
năm 2009
kim ngạch
xuất khẩu
15.899.840.000
20.604.000.000
14.500.840.000
16.840.000.000
tỷ trọng
23.44%
30.37%
21.37%
24.82%
(Nguồn: phòng XNK)
Hình 4. Kim ngạch xuất khẩu của côn ty từ năm 2006 đến năm 2009:
Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng không đều. Đạt đỉnh điểm là năm 2007 với kim ngạch xuất khẩu là 20.064.000.000 vnd, chiếm 30,37% trong tổng kim ngạch của 4 năm( từ năm 2006 tới năm 2009). Năm 2008, kim ngạch chỉ đạt 14.500.0840.000 vnd, chiếm 21,37% thấp nhất trong 4 năm (từ năm 2006 tới năm 2009). Có điều này là do cuộc khủng hoảng thế giới đã ảnh hưởng tới tình hình xuất khẩu của công ty khiến kim ngạch nhập khẩu giảm hơn hẳn. Năm 2009, mặc dù vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nhưng cũng đã có những khởi sắc, kim ngạch đã tăng dần đạt gần 17 tỷ.
b, Mặt hàng xuất khẩu
Các mặt hàng xuất khẩu của công ty vẫn còn hạn chế. Cụ thể:
- Thiết bị chiếu sáng
- Ống kính camera
- Màn hình camera
- Ăng ten thu sóng
- Máy quay phim
- Thiết bị báo cháy
- Thiết bị chống trộm
- Hệ thống trang âm, nhạc cụ
Bảng 5. Giá trị các mặt hàng xuất khẩu từ năm 2006 đến năm 2009(đơn vị: vnd)
mặt hàng
năm 2006
năm 2007
năm 2008
năm 2009
thiết bị chiếu sáng
1.384.230.000
1.439.911.000
1.300.400.000
1.359.322.000
ống kính camera
950.234.300
900.543.000
852.002.300
923.020.940
màn hình camera
932.543.100
1.103.920.000
1.278.300.000
1.303.923.540
máy quay phim
1.554.930.000
1.639.328.100
138.349.200
1.429.301.800
hệ thống trang âm, nhạc cụ
4.892.000.000
5.239.012.000
5.003.803.900
5.354.328.900
hệ thống ăng ten thu sóng
2.478.000.000
3.582.945.000
2.192.300.000
2.303.864.000
thiết bị báo cháy
1.329.125.000
2.935.583.000
1.598.320.000
1.738.950.000
thiết bị chống trộm
2.378.777.600
3.762.757.900
3.287.834.600
2.427.288.820
( Nguồn: báo cáo của phòng xnk qua các năm)
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Năm 2006 tới năm 2009, gần như toàn bộ các mặt hàng tăng giảm không đồng đều. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế giới khiến kim ngạch xuất khẩu theo tổng các mặt hàng giảm đi nhưng vượt qua điều đó vẫn có 2 mặt hàng tăng lên qua các năm đó là: màn hình camera và hệ thống trang âm, nhạc cụ. Cụ thể:
+ Màn hình camera năm 2006 chỉ đạt 932 triệu vnd nhưng tới năm 2009 đã lên tới 1,3 tỷ vnd.
+ Hệ thống trang âm, nhạc cụ là mặt hàng xuất khẩu được nhiều nhất trong 8 mặt hàng trên và cũng là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các năm. Năm 2006 là 4,8 tỷ nhưng lên tới năm 2009 đã là 5,3 tỷ.
Mặt hàng xuất khẩu thấp nhất đó là ống kính camera trong giai đoạn 06 – 09 giá trị xuất khẩu chưa hề vượt trên mức 1 tỷ mà chỉ đạt từ 850 triệu tới 950 triệu và đạt cao nhất năm 2006.
c, Thị trường xuất khẩu
Hiện nay, thị trường xuất khẩu chính của công ty chủ yếu là các nước ở khu vực Đông Nam Á.Cụ thể là:
- Malaysia
- Myanmar
- Lào
- Campuchia
- Philippines
- Dongtimo
Bảng 6. Giá trị xuất khẩu từ các thị trường trên giai đoạn 2006-2009 (đơn vị: vnd)
tên nước
năm 2006
năm 2007
năm 2008
năm 2009
tổng giá trị
Indonexia
1.829.348.500
2.578.488.000
1.677.389.000
2.200.348.760
8.285.574.260
Myanmar
1.980.349.000
2.348.975.500
1.511.003.800
2.193.764.000
8.034.092.300
Lào
3.682.974.700
4.587.392.000
3.808.927.500
4.098.749.300
16.178.043.500
Campuchia
3.574.829.000
5.111.993.800
3.009.762.974
3.182.945.000
14.879.530.774
Philippines
2.784.039.300
3.163.930.000
2.120.394.800
2.400.279.550
10.468.643.650
Đông Timor
2.048.299.500
2.813.220.700
2.373.361.926
2.763.913.390
9.998.795.516
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
Từ bảng trên ta thấy, Công ty VINEMATIM chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Lào với tổng giá trị xuất khẩu qua 4 năm là 16 tỷ. Đứng thứ 2 là Campuchia với giá trị 14 tỷ. Đây là hai bạn hàng truyền thống và thân thiết của công ty.
Tình hình xuất khẩu sang các nước còn lại biến động không nhiều. Giá trị xuất khẩu tại hai quốc gia Indonexia và Myanmar, Philippines và Đông Timor gần như là tương đương nhau. Thấp nhất là ở Myanmar với giá trị 8 tỷ.
d, Hình thức
Hiện nay, ở công ty chủ yếu sử dụng hình thức xuất khẩu chủ yếu là tạm nhập tái xuất. Đây là phương thức giao dịch trong đó hàng hóa mua về với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nước. Trong phương thức này, tối thiểu phải có ba bên tham gia là nước tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
1.2.2 Quá trình tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty
1.2.2.1, Nghiên cứu thị trường
Công ty Cổ phần Điện ảnh truyền hình đã và đang tập chung nghiên cứu các thị trường của mình một cách nghiêm túc, công ty đã chia thị trường làm hai loại, đó là: thị trường trong nước và nước ngoài.
* Thị trường trong nước
Hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước là bước mà Công ty VINEMATIM rất chú trọng bởi thị trường trong nước là đầu ra chủ yếu. Các sản phẩm công ty nhập về chủ yếu phục vụ cho các hãng phim, chương trình phát thanh truyền hình cho hầu hết các Đài Phát Thanh, Đài Truyền hình trong cả nước như: Hãng Phim truyện Việt Nam, Hãng Phim truyện I, Hãng phim Tài liệu khoa học TW, Hãng phim Giải Phóng, Viện phim Việt Nam, Điện ảnh Quân đội Nhân dân, Điện ảnh Công an Nhân dân, Trung Tâm Kỹ thuật Điện ảnh Việt Nam, Đài TH Việt Nam, Đài PTTH Hà Nội, Đài PTTH Tp. Hồ Chí Minh, và các đài phát thanh truyền hình của các tỉnh thành trong cả nước.
* Thị trường nước ngoài
Công ty không chỉ tiến hành nghiên cứu những thị trường truyền thống mà còn nghiên cứu ở một số thị trường mà tại đó công ty có rất nhiều đối tác và nhà cung cấp, nhầ nhập khẩu sản phẩm của công ty. Mục đích của nghiên cứu thị trường quốc tế đối với hoạt động nhập khẩu để biết được giá cả, các điều kiện thanh toán, khối lượng cung ứng, thời gian cung cấp và sự ưu đãi từ chính phủ nước họ… Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự ổn định của quá trình kinh doanh, uy tín của công ty đối với khách hàng. Công ty hiện nay mới chỉ nghiên cứu gián tiếp các thị trường quốc tế qua sách, báo, tạp chí, internet thông qua các trung tâm thông tin kinh tế đối ngoại, các báo cáo của Bộ văn hóa và thông tin.
1.2.2.2, Lập phương án kinh doanh
Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp tối ưu, công ty sẽ tiến hành kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, khi đem phương án kinh doanh ra trình duyệt phải đảm bảo nêu rõ các nội dung sau:
+ Tên đơn vị kinh doanh hay tên người lập dự án
+ Tên địa chỉ tư cách pháp nhân, uy tín và độ tin cậy của đối tác nước ngoài
+ Tên hãng sản xuất, các thông số kỹ thuật, các chỉ tiêu về chất lượng
+ Hình thức nhập khẩu, xuất khẩu
+ Phương thức của đối tác
+ Mua theo giá nào
+ Thuế nhập khẩu
+ Thuế VAT (nếu có)
+ Mức lãi dự tính
+ Các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
+ Mức lãi suất vay ngân hàng
+ Giá bán sản phẩm
+ Tỷ suất ngoại tệ của thành phẩm
+ Tính toán hiệu quả của phương án
1.2.2.3, Đàm phán và ký kết hợp đồng
Sau khi lập dự án kinh doanh và được giám đốc phê duyệt Công ty VINEMATIM sẽ tiến hành đàm phán để đi đến ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, công ty thực hiện quá trình đàm phán dưới 2 hình thức:
+ Đàm phán trực tiếp: Công ty VINEMATIM hoạt động nhiều năm có nhiều kinh nghiệm, do đó, với những bạn hàng mới Công ty sử dụng hình thức đàm phán trực tiếp. Với hình thức này, công ty có thể biết được những phản ứng của đối tác, quan điểm, mong muốn của đối tác từ đó tạo điều kiện các bên có thể giải thích cặn kẽ quan điểm của mình và đi đến thống nhất. Nhưng bên cạnh đó, gây tốn kém cho công ty về chi phí đi lại, đón tiếp…. và cũng với hình thức này, công ty phải có những đoàn đàm phán có nghiệp vụ chuyên môn, chuẩn bị đầy đủ thông tin cần biết, tự chủ, linh hoạt trong xử lý tình huống.
+ Đàm phán qua FAX và điện thoại: Trong nhiều trường hợp thời gian sẽ không cho phép sử dụng hình thức giao dịch qua thư tín, đó là những lúc công ty cần ký được hợp đồng trong thời gian ngắn để xuất hoặc nhập khẩu kịp thời hàng hóa cần nên công ty VINEMATIM sẽ sử dụng hình thức giao dịch đàm phán qua FAX hoặc điện thoại. Bằng cách này công ty sẽ rút ngắn được thời gian giao dịch – đàm phán, nhanh chóng đi đến thống nhất và ký kết hoạt động với đối tác, trong trường hợp cần xác nhận lại một số thông tin cần thiết cũng cần phải qua điện thoại hoặc FAX do ưu điểm của hình thức được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng đảm bảo được tính thời điểm. Bên cạnh đó, thời gian dành cho đàm phán bị hạn chế do cước phí FAX và điện thoại quốc tế rất cao, điều này làm cho chi phí giao dịch tăng và giá thành sản phậm cũng tăng làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Ngoài ra, đàm phán qua điện thoại chỉ là thỏa thuận bằng miệng hơn nữa lại rất dễ bị hiểu sai do dùng ngoại ngữ trong đàm phán ký kết, với thời gian ngắn nên sẽ không thể có đủ thời gian cân nhắc suy nghĩ, dễ dẫn đến sai sót vì không có văn bản ghi rõ ràng về quyết định thỏa thuận của hai bên.
1.2.2.4, Tổ chức thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
Đây là khẩu cuối cùng trong quy trình xuất nhập khẩu của công ty và là khâu quan trọng quyết định sự thành công của một thương vụ. Khâu này yêu cầu đảm bảo làm sao mọi điều khoản trong hợp đồng mà công ty đã ký phải được thực hiện đúng và đủ. Vì vậy, trong giai đoạn này, các đơn vị kinh doanh phải thực hiện theo đúng phương án kinh doanh mà họ đã lập ra và đã được ban lãnh đạo phê duyệt. Tuy nhiên, nếu có khó khăn do thị trường biến động mà không thực hiện được như phương án kinh doanh đã định thì cần phải báo cáo lại với Ban giám đốc để có phương án điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có những thỏa thuận khác với nội dung hợp đồng đã ký thì nhất thiết phải xác nhận chính thức bằng các phụ thêm hợp đồng.
1.3 Đánh giá hoạt động xnk của công ty trong những năm qua
1.3.1 Những ưu điểm
Trong những năm gần đây, công ty VINEMATIM đã đạt được những thành công đáng kể trong hoạt động xuất nhập khẩu. Cụ thể:
Kim ngạch từ hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong những năm qua liên tục tăng, tạo điều kiện cho Công ty tháo gỡ khó khăn, đảm bảo duy trì công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng năm mang lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty, đem lại thu nhập cao cho mọi người, góp phần nâng cao đời sống cho toàn cán bộ công nhân viên của công ty, đưa công ty ngày càng phát triển tiến lên đứng vững trong cạnh tranh.
Công ty đã thực hiện tốt các hợp đồng với khách hàng nên hầu như không có hợp đồng nào bị khiếu nại, qua đó, nâng cao được uy tín của Công ty với các khách hàng, bạn hàng trong và ngoài nước.
Công ty đã có thêm một số thị trường mới bên cạnh những thị trường cũ, truyền thống. Đối với những khác hàng truyền thống Công ty không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch, vận chuyển hàng hóa, khuyến khích họ bằng giá, chất lượng sản phẩm… Vì vậy, cho đến nay, các khách hàng truyền thống ngày càng có mối quan hệ chặt chẽ với công ty bằng việc ký kết nhiều hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty.
Công ty luôn tìm cách để đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao.
Công ty đã thực hiện tốt các chức năng quản trị như: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát, kết hợp đồng thời chặt chẽ với các chức năng này, đó là một thành công lớn của Công ty.
1.3.2 Những hạn chế và tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được ở trên thì công ty vẫn còn những hạn chế và tồn tại sau:
Công tác nghiên cứu thị trường còn nhỏ hẹp, đơn giản và chưa có phương pháp nghiên cứu rõ ràng cụ thể, mang tính kinh nghiệm nhiều hơn coi đó là một nghiệp vụ chuyên môn. Hoạt động này mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu gián tiếp, chưa có đội ngũ tìm hiểu thị trường một cách cặn kẽ. Với quy mô kinh doanh ngày càng lớn mà công ty vẫn chưa tổ chức một phòng riêng biệt chuyên nghiên cứu về thị trường. Chính vì vậy mà công ty không thể tìm tòi một cách sâu sát nhu cầu thị trường phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Các thị trường nhập khẩu còn hạn chế, mới chỉ nhập khẩu của 4 quốc gia đó là: Nhật, Mỹ, Singapore, Trung Quốc. Như vậy, các nguồn hàng của công ty cũng bị hạn chế.
Hình thức xuất nhập khẩu của công ty chưa đa dạng. Với xuất khẩu chủ yếu là tái xuất do đó phụ thuộc rất nhiều vào nước xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng, sự thay đổi về giá ảnh hưởng lớn đến công tác nhập khẩu. Đồng thời, số ngoại tệ thu về rất ít trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
Chưa cập nhật thông tin thường xuyên.
Đội ngũ cán bộ làm công tác marketing còn thiếu kinh nghiệm. Cán bộ làm công tác nghiên cứu cũng như một số lãnh đạo của Công ty hầu như mới chỉ quan tâm đến các nguồn tin. Công tác tổ chức xuất khẩu của công ty còn cồng kềnh, lãng phí chưa có sự quản lý đúng mức
Chưa đầu tư đúng mức cho khâu giao dịch, đàm phán và thức hiện hợp đồng.
Cơ sở hạ tầng còn hạn chế.
Năng lực của cán bộ công nhân viên còn có một số hạn chế nhất định.
Mặt hàng kinh doanh tuy đã có nhiều chuyển biến nhưng chưa phong phú.
Chưa tận dụng được nguồn nhân lực của công ty cũng như chưa tận dụng được khai thác thị trường, không có sự chuẩn bị đối phó với nguy cơ bị cạnh tranh trên thị trường.
Tất cả những hạn chế và tồn tại đã làm ảnh hưởng không tốt đến việc kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, có thể đề ra được những phương hướng và biện pháp đúng đắn cần phải tìm hiểu, đánh giá những nguyên nhân dẫn đến tồn tại, khó khăn chủ yếu của công ty.
1.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại
1.3.3.1, Khách quan
Do môi trường cạnh tranh chưa thật lành mạnh giữa các công ty làm cùng lĩnh vực.
Giá cả biến động phức tạp, thay đổi thất thường.
Tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh làm đồng Việt Nam bị mất giá, do đó, nếu công ty nhập khẩu thì sẽ phải mất nhiều đồng Việt Nam hơn để mua được số hàng cần thiết. Vì vậy, làm giảm doanh thu của công ty.
Nhà nước chưa cung cấp đủ thông tin cho các doanh nghiệp.
Cơ chế chính sách, thủ tục xuất nhập khẩu còn rườm rà gây mất nhiều thời gian để thông quan.
Hệ thống quản lý xuất nhập khẩu còn tồn tại nhiều vấn đề như hệ thống các văn bản pháp quy chưa hoàn chỉnh. Nhiều văn bản còn chung chung, chưa rõ ràng cụ thể. Một số những quy định bất hợp lý hay nói một cách khác là không mang tính khả thi, điển hình là sự thay đổi quá nhiều và nhanh chóng của những văn bản này khiến cho công ty luôn phải thay đổi cho hợp lý.
Hệ thống thuế quan xuất nhập khẩu nói chung còn nhiều thiếu sót. Thủ tục hải quan còn cồng kềnh, một số các cán bộ hải quan bị biến chất còn sách nhiễu có những biểu hiện không tốt.
Cuộc khủng hoảng thế giới năm 2008 đã làm giảm khả năng xuất nhập khẩu của công ty.
1.3.3.2, Chủ quan
Do công ty vẫn chưa có biện pháp tích cực quảng bá hình ảnh, tiếp cận với bạn hàng mới.
Sử dụng nguồn vốn chưa mang lại hiệu quả cao.
Chưa theo kịp với xu thế phát triển của thị trường, nhu cầu thay đổi của các đơn vị, tổ chức kinh tế trong xã hội.
Khâu tổ chức xuất nhập khẩu của công ty còn nhiều những bất cập.
Trình độ quản lý của các cán bộ công nhân viên trong công ty nhiều khi còn bộc lộ nhiều thiếu xót, kinh nghiệm tại các thị trường của công ty còn ít.
Công tác nghiên cứu thị trường mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, chưa dự báo được một cách có hiệu quả sự biến động của thị trường thế giới. Đặc biệt công ty còn thiếu một đội ngũ chuyên viên nghiên cứu thị trường dày dạn kinh nghiệm, chưa có tầm nhìn xa trông rộng.
Chưa có kế hoạch lâu dài nhằm xây dựng một đội ngũ lao động mạnh về chất lượng và đủ về số lượng.
Chưa có chính sách và khả năng thu hút vốn của mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài công ty một cách thỏa đáng.
Khâu Marketing của công ty hoạt động chưa có hiệu quả cao, vì vậy có những thị trường tiềm năng rất lớn nhưng công ty vẫn chưa thâm nhập vào được.
Các hình thức xuất nhập khẩu chưa đa dạng, chưa khai thác triệt để mặt hàng đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay, công ty nhập khẩu chủ yếu là hình thức nhập khẩu trực tiếp còn nhập khẩu uỷ thác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Qua đây thấy được công ty VINEMATIM có những điểm thuận lợi và khả năng tiềm tàng, mặc dù trên thị trường sự cạnh tranh diễn ra rất khốc liệt nhưng công ty vẫn đứng vững trên thị trường. Điều đó chứng tỏ uy tín của công ty được khẳng định và khách hàng đã có sự tin tưởng vào công ty. Vì vậy, công ty đã chiếm được thị phần và danh tiếng, uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó, không ít những khó khăn trước mắt, muốn duy trì mở rộng hoạt động kinh doanh
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị điện ảnh truyền hình của công ty cổ phần điện ảnh truyền hình
2.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng của bất kỳ công ty nào. Kể từ ngày thành lập số vốn của công ty đã tăng lên qua các năm. Sau 20 năm thành lập, nguồn vốn của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể, nhưng chủ yếu từ các nguồn:
- vốn chủ sở hữu
- vốn vay từ ngân hàng
- vốn từ lợi nhuận
Công ty đưa ra mục tiêu cho tới cuối năm 2010 nguồn vốn kinh doanh sẽ tăng lên là 100 tỷ.
Về chỉ tiêu xuất nhập khẩu: tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 200 tỷ
Về tình hình nộp thuế
Thuế là một nguồn thu quan trọng của Nhà Nước và mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh đều phải có nghĩa vụ đóng thuế để phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nước công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Từ ngày thành lập đến nay, công ty luôn nộp thuế đúng với quy định của nhà nước và dự kiến tới cuối năm 2010, số tiền công ty nộp thuế là 23 tỷ VND.
Bên cạnh những mục tiêu cụ thể phải đạt được như đã nêu trên thì doanh nghiệp đã đặt ra cho mình mục tiêu lâu dài đó là: không ngừng nâng cao uy tín, thế lực của công ty, mở rộng thị trường mục tiêu, tăng thị phần, hạn chế đến mức tối đa độ rủi ro, mạo hiểm trong kinh doanh.
Về công tác thị trường và quan hệ với khách hàng
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty về nghiệp vụ marketing, cán bộ chuyên sâu nghiên cưu thị trường để có khả năng nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng nhằm đáp ứng nhiệm vụ đề ra của công ty là mở rộng và phát triển thị trường, từng bước tăng doanh thu, và tạo dựng thêm uy tín đối với các đối tác truyền thống và những đối tác mới.
- Công ty đã tăng cường tìm kiếm thông tin, điều tra bằng nhiều phương tiện về thị trường cũng như khách hàng của mình.
- Tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu tới các khách hàng mới sản phẩm của mình.
- Trong thời gian tới Công ty có xu hướng mở rộng thị trường tới các nước ở Nam Phi.
2.2 Quan điểm hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu của công ty
Hoàn thiện hoạt động XNK đối với công ty VINEMATIM phải hướng vào thực hiện hoạt động XNK đối với các thị trường có công nghệ cao. Hiện nay, công ty mới chủ yếu thực hiện hoạt động tái xuất đối với các thị trường ở Đông Á, chưa mở rộng được với các thị trường lớn hơn. Đối với hoạt động nhập khẩu trong thời gian tới cần hướng tới nhập khẩu các thiệt bị hiện đại như ở Anh, Đức, Hàn Quốc.
Để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, hạn chế các rủi ro do biến động của thị trường, của nhu cầu trong nước và quốc tế, công ty cần phải đa dạng hóa mặt hàng, thị trường đối tác XNK.
Các mặt hàng công ty kinh doanh hiện nay vẫn còn hạn chế, chưa đa dạng, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của các bạn hàng.
Hoàn thiện hoạt động XNK đối với công ty VINEMATIM phải đảm bảo tuân thủ và phục vụ các chủ trương chính sách về pháp luật của Đảng và Nhà nước. Công ty cần nhập khẩu những mặt hàng có chất lượng, những ấn phẩm văn hóa điện ảnh phải phù hợp với nền văn hóa của Việt Nam.
2.3 Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động xnk của công ty
2.3.1, Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một trong những công tác đóng vai trò quan trọng, quyết định tới sự thành công cũng như thất bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Mục đích của nghiên cứu thị trường là nắm bắt được thông tin về sản phẩm, về dung lượng thị trường, về giá cả cũng như đối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh….trên cơ sở thông tin thu được sẽ tiến hành chọn lọc, phân tích, rút ra những nhận xét, kết luận để làm cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh. Như vậy muốn làm tốt công tác nghiên cứu thị trường thì công ty cần phải:
- Nâng cao khả năng tiếp cận và nắm bắt xử lý thông tin trên thị trường. Đối với việc tiếp cận thông tin công ty mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu qua sách báo, tạp chí, internet…Trong thời gian đó, công ty có thể nghiên cứu thêm từ các nguồn sau: thông tin từ các tổ chức quốc tế chuyên ngành, các tổ chức phi chính phủ khác…Để đạt được hiệu quả cao cho các mặt hàng xuất nhập khẩu công ty nên thử nghiệm thị trường, quan sát hành vi và tập tính khách hàng từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp cho kinh doanh.
- Nên thành lập phòng Marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường để trợ giúp Ban giám đốc trong chiến lược Marketing.
- Tạo điều kiện cho cấn bộ thị trường tìm hiểu trực tiếp thị trường nước ngoài để có thông tin chính xác. Những nhân viên không đủ năng lực làm việc cần phải sa thải và tuyển chọn các nhân viên mới có năng lực chuyên môn thực sự.
2.3.2 Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh, nó đóng vai trò quan trọng trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, đẩy mạnh công tác xây dựng kết cấu hạ tầng cũng chính là việc nâng cao khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.3, Hoàn thiện các nghiệp vụ xnk
2.3.3.1, Đối với khâu đàm phán và thực hiện hợp đồng
Trong hoạt động xuất nhập khẩu thì hợp đồng có nhiều điều khoản phức tạp, giá trị hàng hóa lớn nên công tác giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu là rất quan trọng.
Để cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng được thành công và đạt hiệu quả kinh tế cao thì công ty nên lựa chọn đội ngũ những người tham gia đàm phán trên cơ sở: có trình độ ngoại ngữ, có khả năng nắm bắt được tình hình một cách nhanh nhạy để có thể giải quyết được các khúc mắc trong đàm phán, kỹ thuật chuyên ngành và nắm chắc các quy tắc trong đàm phán, nắm rõ các điều luật có liên quan đến luật pháp Việt Nam và luật pháp của các nước đối tác. Ngoài ra, họ phải có khả năng giao tiếp tốt, năng động và nhanh nhẹn. Trước khi đàm phán tâm lý cần được thoải mái để đạt hiệu quả cao trong đàm phán.
Xác định rõ mục tiêu đàm phán là đem lợi ích cho công ty tuy nhiên không vì thế mà gây sức ép cho đối tác, cần có phương án lựa chọn thay thế nhau để khi đàm phán có thể linh động thay đổi phương án khi cần tạo thế chủ động trong đàm phán.
Có những hoạt động nghiên cứu kỹ lưỡng về tình hình tài chính, vị thế của đối tác trên thị trường, từ đó, sẽ nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu của đối phương và có thể chủ động chuẩn bị được hoàn cảnh đàm phán.
Trong quá trình đàm phán cần sử dụng khéo léo các sách lược sau:
- Tạo sự cạnh tranh: cần cho đối phương biết rõ rằng họ không phải là bạn hàng cung cấp duy nhất.
- Khi mục tiêu của công ty đặt ra nên thực hiện từng bước một không nôn nóng vội.
- Đồng thời nêu mục tiêu cao hơn dự tính để có thể thỏa hiệp.
- Dù tình hình có thế nào cũng k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112259.doc