Mục Lục
Phần I Cơ sở lý thuyết về xúc tiến bán
1. Xúc tiến bán
1.1. Khái niệm thực chất ý nghĩa vị trí của xúc tiến bán
1.2. Mục tiêu của xúc tiến bán
1.3. Các kỹ thuật xúc tiến bán
1.3.1. Xúc tiến bán với người tiêu dùng
- Trưng bày tại nơi mua hàng
- Phiếu mua hàng
- Quà tặng
- Hàng mẫu
- Thi có thưởng và xổ số
- Hoàn trả tiền mặt ( bớt tiền )
- Bao gói theo giá rẻ
- Phần thưởng cho khách hàng thường xuyên
- Dùng thử miễn phí
- Bảo hành sản phẩm
- Liên kết khuyến mãi
- Khuyến mãi chéo
1.3.2. Xúc tiến bán với người trung gian và lực lượng bán hàng
- Ưu đãi thương mại và trợ cấp xúc tiến
- Thêm hàng hoá
- Chiết giá
- Hội thi bán hàng
- Triển lãm thương mại và hội thảo
1.4. Trình tự xây dựng các kỹ thuật xúc tiến bán
- Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thiết lập chương trình xúc tiến bán
1.5. Xây dựng ngân sách xúc tiến bán
1.6. Các phương pháp đánh giá hiệu quả xúc tiến bán.
1.7. Xúc tiến bán trong lĩnh vực kinh doanh khoá tại thị trường Việt Nam
Phần II Thực trạng hoạt động xúc tiến bán cho sản phẩm khoá của công ty khoá Việt Tiệp
2. Tổng quan về công ty khoá Việt Tiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu bộ máy lãnh đạo
2.1.5. Khách hàng
2.1.6 Nghiên cứu môi trường kinh doanh của công ty
2.2. Công nghệ sản xuất
2.3. Phân tích hoạt động tiêu thụ trong hoạt động marketing của công ty khoá Việt Tiệp
2.4. Giá cả
2.5. Hệ thống phân phối
2.6. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp mà công ty đang áp dụng
2.7. Thực trạng các công cụ được sử dụng trong hoạt động xúc tiến bán của công ty khoá Việt Tiệp
- hàng mẫu
- quà tặng
- hội thi
- triển lãm
2.8. Thực trạng các công cụ hỗ trợ hoạt động xúc tiến bán điển hình
- Quảng cáo
- Quan hệ công chúng
- Hệ thống marketing – mix
2.9. Thực trạng hoạt động xúc tiến bán của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nội địa
- Khoá Minh khai
- Khoá Trung Quốc
2.10. Nhận xét, đánh giá về quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khoá Việt Tiệp
Phần III Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến bán của công ty khoá Việt Tiệp
3.1. Giải pháp về việc xác định mục tiêu kế hoạch xúc tiến bán
- Định vị quan điểm hoạt động marketing của doanh nghiệp
- Định vị vai trò của hoạt động xúc tiến bán
- nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng
3.2. Giải pháp sử dụng các công cụ xúc tiến bán
- Đối với khách hàng là tổ chức cơ quan
- Đối với khách hàng là cá nhân
3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực về thực hiện hoạt động xúc tiến bán
- Doanh nghiệp
- Trung gian
3.4. Các giải pháp khác
- Marketing- mix
- Quảng cáo.
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1949 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán cho sản phẩm khoá của công ty khoá Việt Tiệp trên thị trường nội địa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong công ty, thông qua vịêc quản lý nhà ăn tập thể, nhà y tế, nhà trẻ,phụ trách văn thư,tạp vụ, lưu trữ hồ sơ, vệ sinh an toàn lao động.
- Dựa trên hệ thống định mức lao động, chăm lo đời sống công nhân viên chức trong công ty thông qua việc quản lý nhà ăn tập thể, nhà y tế, nhà trẻ, phụ trách văn thư, tạp vụ, lưu chữ hồ sơ, thực hiện vệ sinh lao động
* Phòng kế toán
- Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc quản lý vốn bằng tiền phân tích hạch toán kinh tế theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ kế toán của nhà nước.
- Nhiệm vụ:
Ghi chép hạch toán đầy đủ, chính xác mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty, quản lý tài sản tiền vốn của công. Hàng tháng tính toán xác định giá thành sản phẩm, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính cho công ty, cuối mỗi quý, cuối mỗi năm phải lập và gửi báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh nộp tiền và ngân sách nhà nước. Cùng với phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng vật tư kiểm tra dà soát việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật tại các phân xưởng trong toàn công ty.
*Phòng kế hoạch:
-Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng phương án liên doanh liên kết.
-Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng phương án liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước.
*Phòng vật tư:
-Chức năng:
Tham mưu cho giám độc công ty xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất.
- Nhiệm vụ:
Xây dựng phương án cung ứng vật tư, nguyên liệu, chọn các nhà thầu phụ để cung ứng vật tư cho công ty. Bảo quản kho vật tư cho giám đốc, thực hiện việc dự trữ vật tư và cung ứng vật tư phục vụ cho nhu cầu sản xuất, thanh quyết toán vật tư theo định mức.
*Phòng kỹ thuật
-Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý toàn bộ các hoạt động kỹ thuật của công ty từ khâu thiết kế công nghệ đến khâu tổ chức thực hiện các bước công nghệ, quản lý sản phẩm để tổ chức chỉ đạo sản xuất xây dựng các định mức kỹ thuật tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng sản phẩm. Thiết kế khuôn mẫu chế tạo sản phẩm, cung cấp các bản vẽ thiết kế sản phẩm, lập và chỉ đạo kế hoạch đầu, kế hoạch sửa chữa thiết bị, nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất quản lý toàn bộ thiết bị máy móc, hồ sơ, bản vẽ, các giấy tờ đăng ký bản quyền, chất lượng sản phẩm của công ty.
- Nhiệm vụ
Thiết kế các chi tiết khuôn gá, dao cụ dưỡng kiểm lập kế hoạch sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản kế hoạch khấu hao tài sản lập định mức kỹ thuật cho các sản phẩm, lập kế hoạch đầu tư và các dự án, quản lý các hồ sơ kỹ thuật .
* Phòng KCS
Chức năng
Tham mưu giúp giám đốc kiểm tra chất lượng các loại vật tư đầu vào, các chi tiết sản phẩm trên dẩy truyền sản xuất và kiểm tra chất lượng thành phẩm hoàn thành nhập kho
-Nhiệm vụ
Lập kế hoạch kiểm tra chất lượng các loại vật tư đầu vào, bán thành phẩm, thành phẩm. Đăng ký chất lượng sản phẩm, mã số mã vạch. Lập kế hoạch kiểm tra, mua sắm dụng cụ đo và dưỡng kiểm.
*Phòng tiêu thụ:
- Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm
- Nhiệm vụ
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài nước . Làm công tác tiếp thị, marketing, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm tìm kiếm thị trường cho sản phẩm nghiên cứu nhu cầu thị trường để cải tiến chế tạo sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu khách hàng trên từng khúc thị trường cụ thể, tổ chức hội nghị khách hàng và làm công tác dịch vụ sau bán .
*Phòng bảo vệ:
- Chức năng
Lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện công tác an ninh, an toàn cho sản xuất kinh doanh của công ty, ngăn ngừa việc thất thoát tài sản của công ty và phòng chống các tệ nạn xã hội. Tổ chức tốt các việc phòng chống cháy nổ, làm công tác dân quân tự vệ, duy trì giờ giấc, nội quy làm việc của công ty.
-Nhiệm vụ
Kiểm tra giám sát cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực thực hiện nội quy, quy chế, kỷ luật lao động đã được công ty ban hành. Đón và hướng dẫn khách đến làm việc tại công ty, theo dõi việc thực hiện nhập vật tư, việc xuất hàng hoá ra khỏi công ty, kiểm tra, tuần tra canh gác 24/24giờ/ngày để đảm bảo an ninh, nội bộ công ty, ngăn ngừa các hành vi phá hoại, chiếm đoạt tàI sản của công ty.
2.1.5. Khách hàng:
* Khách hàng trong nước:
khách hàng trong nước của công ty khoá Việt Tiệp là tất cả các gia đình, tổ chức, cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam. Phân theo khu vực địa lý khách hàng của công ty gồm có khách hàng miền Bắc, khách hàng miền trung, khách hàng miền nam.
Khách hàng của công ty khoá Việt Tiệp phân bố trên 61 tỉnh thành trên cả nước, hầu hết mọi gia đình đều có thể là khách hàng tiềm năng của công ty khoá Việt Tiệp. Vì sản phẩm khóa Việt Tiệp được định vị là sản phẩm khoá đa dạng chủng loại, trên 80 mặt hàng khóa với giá cả phù hợp với thu nhập của người dân Việt Nam.
Khách hàng của công ty là các tổ chức sản xuất kinh doanh như các công ty xây dựng công trình, các công ty sản xuất kinh doanh tủ ….Đây là khách hàng mua với số lượng lớn và lâu dài. Vì thế công ty cần phải có những chính sách marketing hợp lý và tích cựcđể tiếp cận các công ty xây dựng để đưa sản phẩm cuả công ty và các công trình lớn như công ty đầu tư và xây dựng số 2 Hà Nội, công ty Tây Hồ- bộ quốc phòng.
* Khách hàng nước ngoài:
Trong những năm còn kinh tế tập trung bao cấp sản phẩm khoá Việt Tiệp đã có những khách hàng truyền thống như Hungari, Bungari, Liên Xô (cũ),một số nước đông âu…Ngày nay với nền kinh tế mở cửa, hội nhập,công ty khoá Việt Tiệp có thể xâm nhập vào nhiều khúc thị trường khác nhau đầy tiềm năng như Mỹ, Nhật Bản, thị trường châu âu, châu phi, thị trường úc, và bên cạnh đất nước chúng ta cũng có những thị trường đầy hứa hẹn như Lào, Camphuchi, Trung Quốc và các nước trong khối ASEAN. Đặc biệt thị trường cho sản phẩm khoá Việt Tiệp được mở rộng và thuận lợi hơn khi chúng ta ra nhập AFTA và năm 2005. Đó là một cơ hội cũng là một thách thức lớn.
2.1.6. Nghiên cứu môi trường kinh doanh của công ty
* Môi trường vĩ mô:
Công ty khoá Việt Tiệp hoạt động trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với cơ chế này các công ty có quyền tự do bình đẳng, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh với nhau. Hiện nay, kinh tế của nước ta tăng trưởng khá cao khoảng 7% năm, thu nhập của người dân ngày càng tăng, phát triển mạnh xây dựng cơ bản nhiều công trình nhà cửa, khu dân cư, khu đô thị, nhà xưởng … được xây dựng. Đây là cơ hội thuận tiện cho công ty trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Ngoài ra Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có nền chính trị ổn định nhất thế giới, với bất kỳ công ty nào đây cũng là môi trường kinh doanh lý tưởng. Chính trị ổn định tạo đIũu kiện cho công ty kinh doanh được thuận lợi.
Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển, Việt Nam là nước đị sau có cơ hội trong việc tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật, trong quá trình hội nhập kinh tế vào khu vực và thế giới, công ty có được nhiều cơ hội tìm kiếm bạn hàng thông qua công nghệ hiện đại như internet, thư điện tử, fax, …
Bên cạnh những thời cơ thuận lợi, công ty khoá Việt Tiệp còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh trên thị trường, công ty khoá Việt Tiệp gặp một số đối thủ cạnh tranh như công ty khoá Minh Khai, công ty khoá Việt Hà, công ty khóa Việt Nhật, công ty khoá Việt Mỹ, công ty khoá Đông Anh, chủ yếu các công ty này lợi dụng thương hiệu đã thành công của công ty khoá Việt Tiệp để đặt tên đầu có chữ Việt nhằm lẫn lộn là khách hàng khó phân biệt, bên cạnh đó khóa Trung Quốc tràn ngập thị trường với chất lượng thấp và các công ty khóa nước ngoài xâm nhập thị trường Việt Nam.
Năm 2005 Việt Nam ra nhập APTA đây là cơ hội lớn cho công ty khoá Việt Tiệp mở rộng thị trường tiêu thụ tăng doanh thu và lợi nhuận nhưng cũng là thách thức lớn bởi công ty phải cạnh tranh với nhiều thương hiệu khoá nổi tiếng trên thế giới với công nghệ sản xuất hiện đaị. Do đó công ty phải không ngừng nghiên cứu, cải tiến sản phẩm để nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, hạ giá thành. Nếu không làm được điều đó sản phẩm của công ty sẽ bị những sản phẩm trong và ngoài nước chiếm lĩnh thị trường.
* Nghiên cứu môi trường vi mô của công ty
- Điểm mạnh:
+ Tổ chức hệ thống: sau một số lần có sự thay đổi hiện nay công ty khoá Việt Tiệp có một tổ chức khá chặt chẽ. Đã ghép lại 3 phân xưởng đó là phân xưởng khoan 1, phân xưởng khoan 2, phân xưởng XLBM thành phân xưởng khoa và đổi tên phân xưởng cơ điện thành phòng cơ điện. Sự thay đổi này làm gọn tổ chức hệ thống và tạo ra sự liện kết chặt chẽ của các phân xưởng
- Khả năng tài chính: Trong những năm gần đây thị trường thị phần của công ty năm sau cao hơn năm trước, ngoài ra công ty còn được sự giúp đỡ về vốn cũng như hỗ trợ lãi xuất, tiền vay của cục quản lý vốn và các cơ quan cấp trên.
Nguồn vốn của công ty khoá Việt Tiệp
- Vốn cố định: 15.453.724.210đ
- Vốn lưu động: 3.416.842.876đ
Là một doanh nghiệp sản xuất nên nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất khoá. Do đó vốn sản xuất của công ty chủ yếu là vốn cố định. Nguồn vốn của công ty do nhà nước cấp, lợi nhuận công ty trích bổ sung hàng năm và vay từ các nguồn vốn trên thị trường.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất
Công ty khoá Việt Tiệp được xây dựng trên diện tích 19575m2 công ty đã nghiên cứu bố trí tương đối hợp lý hệ thống nhà xưởng sản xuất, kho tàng, nhằm
làm cho việc luân chuyển giưã các khu sản xuất, các kho được thuận tiện. Với địa thế của công ty nằm gần trục quốc lộ 3 cho nên việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm tướng đối thuận tiện.
Từ năm 1992 đến nay công ty không ngừng đổi mới có chọn lọc những trang thiết bị hiện đạivà công nghệ tiên tiến sản xuất các loại khoá có chất lượng cao.
- Nhân sự:
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 797 người, số cán bộ có trình độ đại học ngày càng tăng, số thợ bậc cao như 5/7, 6/7, 7/7, cũng tăng lên. Tuổi đời của đại đa số cán bộ công nhân viên là dưới 35. Đây là lực lượng lao động trẻ, có năng lực sáng tạo, giúp công ty ngày một đi lên.
Bảng 2: Nguồn nhân lực của công ty khoá Việt Tiệp
đơn vị: người
Năm
2000
2001
2002
2003
Tổng số cán bộ công nhân viên
798
800
816
817
Trình độ đại học
65
66
67
70
Trình độ cao đẳng
46
47
49
46
Trình độ trung cấp
61
61
65
69
Thợ bậc 1,2,3/7
483
483
495
481
Thợ bậc 6,7/7
43
43
46
50
Tuổi trên 50
47
50
56
58
Tuổi < 35
546
549
561
563
Lao động trực tiếp
742
744
758
758
Lao động gián tiếp
56
56
58
59
(Nguồn: Thống kê lao động hàng năm – Phòng tổ chức hành chính)
- Tài sản vô hình:
Với sự giúp đỡ về máy móc, công nghệ của Tiệp Khắc (cũ), ngay từ đầu sản phẩm của công ty đã được khẳng định trên thị trường. Ngày nay, thương hiệu khoá Việt Tiệp đã được định vị là sản phẩm khoá hàng đầu của Việt Nam về chủng loại, mẫu mã, chất lượng, với thị phần trên 60%. Năm 2000 công ty khoá Việt Tiệp được cấp chứng chỉ ISO 9001 –2000. Đó là một lợi thế cạnh tranh to lớn của công ty. Hiện nay thương hiệu khoá Việt Tiệp đã được rất nhiều người tiêu dùng trong và ngoài nước biết đến, là sản phẩm bền đẹp chất lượng cao.
2.2. Công nghệ sản xuất.
Hiện nay công ty chủ yếu sản xuất các loại khoá 1466/52,45,36 chiếm tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ nhiều so với tổng các loại khoá khác.
Sơ đồ2: công nghệ sản xuất
Sản xuất
Cầu khoá
Sản xuất
Chìa khoá
Sản xuất
Nhĩ, then khoá
Sản xuất
Lò xo, các loại
Chốt
Sản xuất
Bao bì
Lắp
Ráp
Sản phẩm
Hoàn
chỉnh
Bao
Gói
Sản phẩm
Hoàn
Chỉnh
Nhập kho
Thành
Phẩm
Sản xuất
Thân khoá
Sơ đồ 3: Sơ đồ thân khoá
Đúc
ủ
mài
quay
Khoan
Lỗ cầu
Lỗ nhĩ
Doa lỗ
Cầu lỗ
Nhĩ
Khoan
Lỗ
bi
Doa
Lỗ
Bi
Mài
Chải
Sạch
Kiểm
Tra
Chất
Lượng
Thân khoá hoàn
chỉnh
Tán
Nút
Bi
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất chìa khoá
Đúc
ủ
cán
Dập
Hình
Quay
Via
Phay
Rãnh
Chìa
Dập
Mác
Phay
Răng
Chìa
Khử
Via
Tẩy
Mạ
Kiểm
Tra
Chất
Lượng
Chìa
Khoá
Hoàn
Chỉnh
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất nhĩ, then
Đúc
ép
Khử
Via
Kiểm
Tra
Chất
Lượng
Nhĩ
Then
Hoàn
Chỉnh
Sơ đồ 6: Quy trình sản xuất cầu khoá
Tiện
Uốn
Chuốt
Rãnh
Khử
Via
Quay
Sạch
Mạ
Niken
Kiểm
Tra
Chất
Lượng
Cầu
Khoá
Hoàn
chỉnh
Sơ đồ 7: Quy trình sản xuất bi chốt
Tiện
Quay
Bóng
Kiểm
Tra
Chất
Lượng
Bi
Chốt
Hoàn
Chỉnh
* Mô tả công nghệ một số chi tiết sản phẩm chính:
+ Gang xám dùng để làm thân khoá: Đúc-ủ- mài via- quay khử via và cát đúc- đánh bóng- khoan lỗ cầu- khoan lỗ nhĩ- doa lỗ cầu- khoan 5 lỗ bi – doa 5 lỗ bi – tán nút bi- mài nút bi- chải sạch sơn- sấy- kiểm tra chất lượng xong nhập kho bán thành phẩm để xuất cho phân xưởng lắp ráp.
+ Nhĩ khoá bằng đồng hợp kim: Đúc ép phôi- tiện trên máy, tiện tự động-mài chính xác- khoan 5 lỗ bi – doa 5 lỗ bi – chuốt rãnh nhĩ- mài trên máy mài vô tâm- phay rãnh chuỗi nhĩ- phay rãnh then- đánh bóng-kiểm tra chất lượng- nhập kho bán thành phẩm.
+ Chìa khoá bằng đồng hợp kim: Đúc ép cán- dập hình- quay via- phay rãnh chìa- tẩy sạch- dập mác- phay răng chìa- khử via tẩy-mạ - kiểm tra chất lượng-nhập kho bán thành phẩm.
+ cầu khoá bằng thép calíp C35: Tiện trên máy, tiện tự động- uốn cầu- phay rãnh cầu- khử via- quay sạch- mạ niken- sấy- kiểm tra chất lượng- nhập kho bán thành phẩm.
+ Nhĩ then bằng nhôm hợp kim: Đúc ép trên máy, đúc ép tự động- khử via- kiểm tra chất lượng- nhập kho bán thành phẩm.
+ Bi chốt: Tiện trên máy, tiện tự động chuyên dùng- quay bóng- kiểm tra chất lượng- nhập kho thành phẩm.
+ Lò xo bi chốt làm bằng thép dây đồng phốt pho: cuốn trên máy chuyên dùng- kiểm tra chất lượng- nhập kho chuyên dùng.
+ Lò xo cầu làm bằng thép: cuốn trên máy chuyên dùng-nhiệt luyện- kiểm tra chất lượng- nhập kho thành phẩm.
2.3. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động Marketing của công ty khoá Việt Tiệp
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây:
Sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát triển, do đó đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
Bảng 3: Kết quả kết quả sản xuất kinh doanh:
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1
Giá trị
tổng S.L
Trđ
32.293
42.520
63.318
84.000
103.000
2
Tổng D.T
Trđ
39.293
52.400
73.995
85.000
105.000
3
Nộp N.S
Trđ
1.545
3.007
3.419
3.950
5.500
4
Lợi nhuận
Trđ
1.784
1.928
1.930
2.154
2.316
5
Tổng S.P
Triệu Cái
2,9978
3,008
5,125
6,501
7,500
6
Thu nhậpBQ
Triệuđ/tháng
1,1
1,47
1,456
1,531
1,654
Từ bảng kết quả sản xuất kinh doanh ta có bảng phân tích các chỉ tiêu sau:
Bảng 4: Kết quả so sánh
TT
Các chỉ tiêu so sánh
2000/1999
2001/2000
2002/2001
2003/2002
1
Giá trị tổng S.L
132%
149%
133%
126%
2
Tổng D.T
143%
141%
115%
123%
3
Nộp N.S
194%
114%
116%
139%
4
Lợi nhuận
127%
108%
111%
122%
5
Tổng S.P
134%
128%
127%
115%
6
Thu nhập BQ
134%
99%
105%
107%
Nhận xét: Qua số liệu trên ta thấy giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm tăng:
Năm 2000 so với năm 1999 tăng 32%
Năm 2001 so với năm 2000 tăng 41%
Năm 2002 so với năm 2001 tăng 33%
Năm 2003 so với năm 2002 tăng 26%
-Doanh thu năm 2000 so với 1999 tăng 34% tương ứng với giá trị là 13,1061 tỉ đồng.
-Doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 41% tương ứng với giá trị là 21,5945 tỉ đồng.
-Doanh thu năm 2002 tăng so với 2001 tăng 15% tương ứng 17,6 tỷ đồng
-Doanh thu năm 2003 tăng so với năm 2002 tăng 23% tương ứng 20 tỷ đồng.
-Tổng sản lượng qua các năm tăng:
Năm 2000 so với năm 1999 tăng 34% tương ứng với1.009.211 sản phẩm.
Năm 2001 so với năm 2000 tăng 28% tương ứng với 1.120.114 sản phẩm.
Năm 2002 so với năm 2001 tăng 27% tương ứng với 1.400.000 sản phẩm.
Năm 2003 so với năm 2002 tăng 19% tương ứng với 1.000.000 sản phẩm.
-Nộp ngân sách theo đúng luật định
-Đảm bảo thu nhập cho CNV là 1.342.233đ/tháng/người.
-Tạo đủ công ăn việc làm cho CBCNV.
2.3.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
* Công tác tiêu thụ:
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ công ty thực hiện được giá trị và chi phí sử dụng của sản phẩm đồng thời thu lại được vốn lưu động, phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá giúp công ty biết được các nguyên nhân tồn tại ảnh hưởng tới việc tiêu thụ qua đó có biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường cạnh tranh.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty như sau:
-Xác định thị trường là quyết định sự tồn tại của công ty và vậy ngay từ đầu chuyển sang cơ chế thị trường công ty đã thành lập phòng tiêu thụ làm chức năng khai thác thị trường trong cả nước và ngoài khu vực nhằm cung cấp sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
* Giới thiệu một số loại hàng hoá được sản xuất tại công ty
Công ty sản xuất rất nhiều các loại khoá. Các bảng sau đây nhằm giới thiệu một số loại khoá điển hình mà công ty đang sản xuất:
Bảng 5: Giới thiệu một số loại khoá của công ty
STT
Tên sản phẩm
Tên chi tiết sản phẩm
1
Khoá 1466/38
Thép C35 (6*4+kẽm hợp kim +nhôm3)
2
Khoá 1466/45
Thép C35 (6*4+kẽm hợp kim+nhôm3)
3
Khoá 1466/52
Thép C35 (8*4+kẽmhợp kim+nhôm3.6)
4
Khoá 1467
Thép C35 (6*4+nhôm3)
6
Khoá CN86
Thép C35 (10*4+nhôm3.6)
7
Khóa CN92
Thép C35 (12.8.2, 12.8.25,12.8.3)
8
Khoá KT 498
Tôn 0,7.1000.2000 +tôn băng 1.50
9
Khoá CN92
Thép c35 (10.4 +nhôm3.6
10
Khoá KT97
Thép lá 0.5.44.5.1250
11
Khoá7311
Cáp 6.2+cáp 6.5 +thép 12+thép 12
*Tính năng sử dụng và mẫu mã
-Bền, chịu được ôxi hoá
-Khả năng chống mài mòn tốt
-Một số loại khoá có thể chống được kìm cộng lực
-Chịu được nhiệt độ cao
-Mẫu mã, kiểu dáng đẹp
* Số liệu kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty 2 năm 2000, 2001, 2002
Bảng 6: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
theo khu vực thị trường:
TT
Khu vực thị trường
Tổng
đại lý
Năm2000
Năm 2001
Năm 2002
TổngDT
Tỷ trọng
Tổng
DT
Tỷ
trọng
Tổng
DT
Tỷ
Trọng
1
Cửa hàng của Công ty
3
25.481,3
50
24.080
42,8
22.890
36,3
2
Khu vực Hà Nội
17
1.822,2
3,6
3.997
7,1
6.756
10,7
3
Bắc Ninh-Bắc Giang-Lạng Sơn
5
1757,9
3,5
1.923,3
3,4
2.009
3,2
4
Thái Nguyên- Cao Bằng-Bắc cạn
5
733,3
1,4
848,2
1,5
1.500
2,4
5
Vĩnh phúc- phú Thọ-Lào Cai-Yên Bái
9
1.043,9
2,1
1364,9
2,4
1.937
3,1
6
Hà Tây-Sơn La-Lai Châu
4
626,5
1,2
862,8
1,5
1.905
3
7
Thái Bình- Nam Định- Hưng Yên
4
2.632,4
5,2
2.624,8
4,7
4.623
7,3
8
Hải Hưng- Hải Phòng- Quảng Ninh
9
2.641,7
5,2
2.898,5
5,2
4.375,6
6,9
9
Hà Nam-Thanh Hoá- Nghệ an- Hà Tĩnh
9
5.615,7
11
2.968,5
12,4
4.896
7,7
10
Miền Trung và Cao Nguyên
9
3.236,9
6,4
3.455,4
6,1
10.532
16,7
11
Chi nhánh Hồ Chí Minh
66
4.301,5
8,4
6.381,4
11,3
947
1,5
12
Bán lẻ thoe hợp đồng
-
1.021,7
2
861,1
1,5
1.388
2,2
Tổng số
104
50.945
100
56.266,2
100
63.116,6
100
Nhận xét: Qua số liệu ta thấy tổng số doanh thu qua các khu vực thị trường năm 2001 cao hơn so với năm 2000 là 5.321,2 triệu đồng (56.266,3 – 50.945) tăng là do:
- Khu vực Hà Nội tăng 2.171 triệu đồng
- Khu vực Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn tăng 165,4 triệu đồng.
Và một số khu vực khác như: Hải Hưng, hải Phòng, Quảng Ninh, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó vẫn còn một số khu vực giảm như: các cửa hàng của công ty giảm 1.401,3 triệu đồng, do đó công ty cần tìm ra nguyên nhân để khắc phục tình trạng đó.
* Thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty
Hiện nay công ty có các đại lý nằm dải ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước như:
Tuyến Hà Nội có 17 đại lý
Tuyến Bắc Ninh- Bắc Giang-Lạng Sơn có 6 đại lý
Tuyến Hải Dương –Hải Phong- Quảng Ninh có9 đại lý
Tuyến Phủ Lý- Thanh Hoá- Vinh có 6 đại lý
Tuyến Hà Tây- Lào Cai- Lai Châu có 4 đại lý
Tuyến Vĩnh Phúc- Phú Thọ-Yên Bái có 9 đại lý
Tuyến Thái Nguyên- Cao Bằng- Bắc Cạn có 6 đại lý
Tuyến miền Trung và cao nguyên có11 đại ly
Ta có bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu trong một số năm gần đây:
Bảng7: Doanh thu và sản lượng tiêu thụ một số năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Sản lương
( triệu cái)
Doanh thu
( tỷ đồng)
Sản lượng
(triệuCái)
Doanh thu
(tỷ đồng)
Sản lượng
( triệu cái)
Doanh thu
( tỷ đồng)
Giá trị
Tiêu thụ
2,996.348
39,2939
4,005.559
55,4
5,125.673
73,933.500
Nhận xét:
Sản lượng tiêu thụ và doanh thu cuả công ty qua các năm đều tăng nhanh.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang khá tốt. Công ty cần nghiên cứu nguyên nhân để phát huy mạnh những thuận lợi đã đạt được và xem xét những nguyên nhân có thể gây hạn chế, bất lợi cho công ty để có thể khắc phục sớm nhất.
2.4. Giá cả:
- Mục tiêu gía mà công ty đề ra:
+ Giá rẻ, được nhiều người tiêu dùng chấp nhận
+ Nừu giá cao thì phải phù hợp với tính năng sử dụng của sản phẩm
- Chính sách giá:
+ Đối tượng thị trường miền Bắc: giao hàng cho các đại lý ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty theo giá bán buôn thanh toán lô trước giao lô sau
+ Đối với thị trường miền Nam giao hàng cho các đại lý ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty theo giá bán buôn có chiết khấu 3%.
- Phương pháp định giá của công ty khoá Việt Tiệp theo yếu tố:
+Yếu tố chi phí nguyên vật liệu chính
+yếu tố chi phí nhân công
+Yếu tố chi phí khấu hao
+ Yếu tố chi phí bằng tiền
Mức giá hiện hành tại công ty như sau:
Bảng 8: giá các loại khoá của công ty
Đơn giá áp dụng cho các sản phẩm khoá Việt Tiệp từ 1/3-30/6 - 2004
đơn vị tính: nghìn đồng
STT
Tên sản phẩm
Giá bán
I
Khoá treo các loại
1
Khoá treo gang1466/66
10
2
Khoá treo gang 1466/63
9.5
3
Khoá treo gang 1466/52
9.2
4
Khoá treo gang 1466/ 45
8.8
5
Khoá treo gang 1466/ 38
8.3
6
Khoá treo gang 1466/ 52-1
10
7
Khoá treo đồng 1466/ 63M
22.
8
Khoá treo đồng VT01/ 63M
20.
9
Khoá treo đồng VT01/ 52MB
17.5
10
Khoá treo đồng VT01/62P
48
11
Khoá treo đồng VT01/ 58P
25
12
Khoá treo đồng VT01/ 48P
17.5
13
Khoá treo đồng VT01/ 42P
14
14
Khoá treo đồng VT01/ 45M
13
15
Khoá treo đồng VT01/ 38M
11
16
Khoá treo đồng VT01/ 38MB
11.5
17
Khoá treo đồng VT0128
7
18
Khoá treo đồng 1466/52M
16.5
II
Khoá xe đạp
19
Khoá dây xe đạp 7311
17
III
Khoá tủ các loại
20
Khoá tủ 498
8
21
Khóa tủ KT97
15
22
Khoá tủ VT0405
7
IV
Bộ khoá cửa
23
Bộ khoá cửa ốp inox
135
24
Bộ khoá cửa ốp hợp kim
135
25
Bộ khoá cửa 01-15
45
26
Bộ ốp + tay nắm inox
45
V
Khoá cầu ngang các loại
29
Khoá cầu ngang gang CN 86
9
30
Khoá cầu ngang gang CN 92
9.5
31
Khoá cầu ngang gang CN 48
10
32
Khoá cầu ngang gang CN 60
16
33
Khoá cầu ngang gang CN 56
13
34
Khoá cầu ngang đồng CN 982
30
34
Khoá cầu ngang đồng CN 971
28
35
Khoá cầu ngang đồng CN 974
22
35
Khoá cầu ngang đồng CN 05201
30
36
Khoá cầu ngang đồng CN 05202
39
VI
Khoá xe máy các loại
37
Khoá DR96(cầu, ốp bằng thép ct3)
52
38
Khoá DR96 (cầu, ốp bằng inox)
65
39
Khóa xe VIVA(cầu, ốp bằng thép ct3)
57
40
Khoá xe Viva (cầu,ốp bằng inox)
70
41
Khoá xe Future (cầu, ốp bằng thép ct3)
52
42
Khoá xe Future (cầu, ốp bằng Inox)
65
VII
Bộ khoá clemon
43
Bộ khoá clemon có khoá
53
44
Bộ khoá clemon không khoá
45
45
Bộ khoá clemon cửa sổ
35
46
Thanh chốt clemon
7
( nguồn: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh quý II, năm 2002)
2.5. Hệ thống phân phối của công ty:
Công ty có 3 của hàng giới thiệu sản phẩm
+Cửa hàng số 7 phố Thuốc Bắc- Hà Nội
+ Cửa hàng số 37 Hàng Điếu- Hà Nội
+ Cửa hàng số 932 đường Trần Hưng Đạo thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty
Sơ đồ 8: Mạng lưới tiêu thụ gián tiếp
Nhà sản xuất
Người bán
Buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
Người môi giới
Người đại lý
Sơ đồ 9: Mạng lưới tiêu thụ trực tiếp của công ty
Phòng tiêu thụ
Phía Nam
Phía Bắc
Xuất khẩu
c.h số
7
c.h37
Hàng Diếu
c.h 932 TR.H.Đạo
Các đại lý bán lẻ
Người tiêu dùng
Công ty giúp các đại lý những công cụ dụng cụ bán hàng, trang thiết bị để giới thiệu sản phẩm.
Hàng năm công ty có tổ chức các chương trình đào tạo về quản lý tài chính, bán hàng, tiếp thị…cho các nhân viên để gửi nhân viên xuống các đại lý tỉnh.
Hỗ trợ đại lý về mặt tài chính, có thể cho các đại lý nợ tiền hành, trợ giúp vận chuyển cho các đại lý.
Tích cực cùng các đại lý thực hiện các chương trình quảng cáo để giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ, định vị thương hiệu.
Với việc mua dự trữ và công tác kho hàng hoá, hàng tháng công ty đã cung ứng cho khách hàng với số lượng và chất lượng theo đúng thời hạn. Công ty có 6 xe ô tô chuyên chở hàng hoá tới khách hàng theo yêu cầu.
2.6. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp mà công ty đang áp dụng:
Hiên nay, công ty sử dụng một số công cụ xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy việc kinh doanh có hiệu quả hơn:
- Quảng cáo trên ti vi: công ty sử dụng công cụ quảng cáo này tại địa phương có đại lý lớn như Hà Tây.
- Quảng cáo trên đài:
- Quảng cáo qua các ấn phẩm: Công ty tiến hành quảng cáo trên nhiều loại báo như Báo thị trường; báo Sài gòn tiếp thị; báo kỹ thuật; báo hàng hoá mới; báo KH&ĐS; báo nghiên cứu và lý luận; Thời báo kinh tế
- Quảng cáo trên phương tiện vận tải: Trên các phương tiện vận tải của công ty đều được quảng cáo sản phẩm của công ty
- Công ty còn hỗ trợ cho các đại lý về bảng biển quảng cáo, hướng dẫn họ trình bày hàng.
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1998.doc