Chuyên đề Hoàn thiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm công nghệ của Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu tư

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3

I. TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3

1. Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm 3

1.1 Khái niệm chung về tiêu thụ sản phẩm 3

1.2.Sự cần thiết của tiêu thụ sản phẩm: 4

2. Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 7

2.1. Khái niệm chung về công tác kế hoạch hoá 7

2.2. Sự cần thiết của kế hoạch tiêu thu sản phẩm: 9

2.3. Ý nghĩa của kế hoạch tiêu thu sản phẩm: 11

II. TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TIÊU THU SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 13

1. Căn cứ lập kế hoạch tiêu thu sản phẩm 13

2. Trình tự lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 13

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SITD 19

I. Một số nét khái quát về công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ SITD 19

1. Quá trình hình thành và phát triển 19

2. Bộ máy tổ chức quản lý và các mối quan hệ 21

2.1. Sơ đồ tổ chức 21

2.2. Cơ cấu nhân sự, chức danh thành viên của công ty S-ITD 21

II. CÁC ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU TƯ 23

1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty 23

2. Các loại hình sản phẩm của công ty 24

2.1. Hệ thống thiết bị mã vạch 24

2.2. Hệ thống kiểm soát và chấm công 25

2.3. Hệ thống phòng cháy chữa cháy 25

3. Dịch vụ 25

3.1. Tư vấn, thiết kế hệ thống 25

3.2. Thiết kế hệ thống 25

3.3. Lắp đặt 25

3.4. Bảo dưỡng 26

3.5. Bảo hành 26

4. Thị trường và đối thủ cạnh tranh 26

III. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 26

1. Các dự án tiêu biểu đã thực hiện 27

2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty 28

3. Phân tích tình hình tài chính 30

IV. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 34

1. Những mục tiêu chủ yếu của công ty 34

2. Phương hướng phát triển của công ty 35

CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM 37

I-HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TIÊU THU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU TƯ 37

1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 37

2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 39

3. Phân công và phối hợp trong xây dựng và thực hiện kế hoạch .41

4. Hoàn thiện công tác xác định tiêu thụ sản phẩm 421

4.1.Hoàn thiện công tác xác định nguồn hàng 42

4.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 43

5. Hoàn thiện bộ máy xây dựng kế hoạch và công tác cán bộ 44

II- BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU TƯ 45

1. Quán triệt các nội dung cụ thể của kế hoạch đến các bộ phận 46

3. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch 48

KẾT LUẬN 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2529 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm công nghệ của Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thực hiện, phải phổ biến thành các nhiệm vụ đến các bộ phận thực hiện. Phải có kế hoạch chi tiết, cụ thể, rõ ràng về sự phân công và phối hợp giữa các bộ phận, thành viên trong việc triển khai thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, đồn thời quy định rõ thời gian hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ. Bước cuối cùng của quá trình hoạch định và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Doanh nghiệp phải đôn đốc, kiểm tra, giải quyết những mất cân đối, những khó khăn phát sinh khi thực hiện kế hoạch. Cần phải đề ra các thủ pháp và hình thức kiểm tra đối với bất kỳ yếu tố hoặc kết quả nào của kế hoạch. Một trọng những nội dung then chốt của công tác kiểm tra đánh giá kế hoạch là phải xác định rõ các nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện bị sai lệch so với kế hoạch đề ra qua đó sơ kết tình hình thực hiện, kịp thời phổ biến kinh nghiệm và sửa chữa những khuyết nhược điểm. Kết quả kiểm tra có thể khẳng định tính đúng đắn của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp sử dụng, kiểm định các mục tiêu và giảI pháp, các chỉ tiêu đề ra không có tính khả thi cần phải điều chỉnh kịp thời đồng thời bổ sung vào kế hoạch những khả năng mới có thể đưa vào kinh doanh. Phương pháp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: Có nhiều phương pháp để xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng như các kế hoạch khác nói chung như phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động, phương pháp tỉ lệ cố định, phương pháp phân tích các nhân tố tác động, phương pháp kinh kế… Trong số những phương pháp trên thì phương pháp cân đối được các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất. Phương pháp cân đối được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Xác định nhu cầu về các yếu tố kinh doanh để thực hiện các mục tiêu kinh doanh dự kiến. Bước 2: Xác định khả năng đã có và chắc chắn có của doanh nghiệp về các yếu tố kinh doanh. Bước 3: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về các yếu tố kinh doanh để xây dựng nên các chỉ tiêu và nội dung của bản kế hoạch. chương II Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ SITD I- Một số nét khái quát về công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ SITD 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ SITD là một công ty trách nhiệm hữu hạn. Giám đốc công ty là Kiều Hữu Hoàn, một doanh nghiệp trẻ xuất thân từ Nghệ An. Sau khi đã có kinh nghiệm và tích lũy đủ số vốn cần thiết, anh đã chọn lĩnh vực kinh doanh hệ thống thiết bị tự động – một lĩnh vực kinh doanh còn khá mới mẻ. Với đội ngũ kỹ sư lành nghề, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm, lại được sự hỗ trợ về công nghệ của các hãng cung cấp thiết bị nước ngoài, anh Hoàn tin rằng công ty mình lập ra sẽ ngày càng phát triển. Để thực hiện ý tưởng đó, anh đã đi thăm dò, xem xét, tìm hiểu thị trường nhiều nơi, dựa trên các mối quan hệ đã được thiết lập từ trước, anh Kiều Hữu Hoàn đã quyết định thành lập Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ. Ngày 15/12/2002 theo giấy phép kinh doanh số 010210831 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ SITD được thành lập. Tên doanh nghiệp Tên công ty : Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ SITD Tên giao dịch: Invest and Techniques Development Company Limit (S-ITD Co., Ltd) Địa chỉ trụ sở chính Địa chỉ: số 83 Thái Thịnh I – Q. Đống Đa – Tp. Hà Nội – Việt Nam Tài khoản: 0011000644465 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 198 Trần Quang Khải – Hoàn Kiếm – Hà Nội Mã số thuế : 0101430351 Điện thoại : +84-4-562 3328 Fax : +84-4-853 1734 E-mail : sitd-Hà Nội@Hà Nội.vnn.vn Giấy phép kinh doanh Giấy phép kinh doanh số 0102010831 do Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 12 năm 2002. Nội dung hoạt động trong các lĩnh vực: Tư vấn cung cấp lắp đặt thiết bị mã vạch, các loại Ribbon, giấy in mã vạch, giải pháp phần mềm ứng dụng mã vạch. Tư vấn cung cấp lắp đặt thiết bị: Camera quan sát, thiết bị báo động chống trộm. Xây dựng giải pháp quản lý nhà thông minh. Tư vấn lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy. Thực hiện các dịch vụ: tự thiết kế, thiết kế hệ thống, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành các thiết bị mã vạch, an ninh, phòng cháy chữa cháy. Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Công nghệ SITD là một doanh nghiệp trẻ, sau ba năm thành lập và phát triển, công ty đã trải qua nhiều khó khăn nhưng bên cạnh đó cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trong những năm đầu thành lập, do lĩnh vực kinh doanh khá mới mẻ, lại là công ty mới thành lập, thiếu vốn, chưa phát triển được hệ thống phân phối bán hàng, công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng do định hướng sản phẩm phù hợp với xu thế phát triển hàng hóa hiện đại của thị trường, cộng với sự quyết tâm và đồng lòng của giám đốc Kiều Hữu Hoàn và các cán bộ, công nhân trong toàn công ty, doanh nghiệp đã dần đi vào ổn định. Công ty đã có sự tăng trưởng hiệu quả, sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường. Đồng thời có tính bền vững do động lực nội sinh, do nhân tố con người có ý thức tự lực vươn lên. Anh Hoàn tin tưởng rằng công ty của mình với tập thể cán bộ, nhân viên đoàn kết một lòng sẽ đạt được một vị thế vững chắc trên thương trường. 2. Bộ máy tổ chức quản lý và các mối quan hệ 2.1. Sơ đồ tổ chức Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý kinh doanh. Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Phòng quan hệ khách hàng Tư vấn – Thiết kế Triển khai 2.2. Cơ cấu nhân sự, chức danh thành viên của công ty S-ITD TT Chức danh Số lượng Cơ cấu Phạm vi, chức năng, nhiệm vụ 1 Giám đốc 1 4% Chiến lược phát triển, quản lí chúng, định hướng kỹ thuật công nghệ, chủ nhiệm dự án. 2 Kỹ sư thiết kế 3 12% Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ, tư vấn thiết kế hệ thống, xây dựng giải pháp, quản lý dự án. 3 Kỹ sư tổ chức và giám sát thi công 3 38% Nghiên cứu giải pháp thiết kế, tổ chức, quản lý, giám sát thi công. 4 Kỹ thuật viên 10 19% Hỗ trợ công tác triển khai lắp đặt, đo thử hệ thống. 5 Cử nhân kinh tế 4 8% Kinh doanh, phát triển thị trường. 6 Kế toán 2 8% Thực hiện các công tác tài chính kế toán 7 Quan hệ khách hàng 2 8% Thực hiện các công tác hành chính tổng hợp. Tổng cộng 25 100% Cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi một phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Giám đốc: Là người đại diện trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm và trực tiếp chỉ huy bộ máy quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Về những vấn đề cụ thể như chỉ tiêu kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, các chủ trương biện pháp liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước, xây dựng quy hoạch cán bộ công nhân viên, báo cáo sơ kết tổng kết hàng năm cho toàn công ty. Bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, kiểm tra đánh giá kết quả các chương trình kế hoạch đã đề ra và bàn chương trình công tác năm sau… Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm về số liệu kế toán và trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kế toán. Phòng quan hệ khách hàng: Quản lý các mối quan hệ khách hàng quen thuộc với công ty, tìm hiểu và lập nên các mối quan hệ mới, tạo cơ sở và điều kiện cho các phòng khác thực hiện công việc. Phòng kinh doanh: Có chức năng và nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty từng năm trình giám đốc. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp để đổi mới phương thức kinh doanh, nâng cao văn minh doanh nghiệp. Tổ chức công việc giao dịch, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và thực hiện kế hoạch Marketing. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban về các thủ tục quản lý hồ sơ, sổ sách, chứng từ hoá đơn ban đầu. Kiểm tra và quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn, quản lý tài chính và có kế hoạch tài chính hàng tháng , quý, năm trình giám đốc. Tổng hợp quyết toán tài chính và phân tích tình hình tài chính hàng tháng, quý, năm. Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo chế độ quy định của Nhà nước, theo dõi tình hình sử dụng và đề xuất biện pháp quản lý mạng lưới kinh doanh dịch vụ của công ty. Phòng Kỹ thuật: Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ, tư vấn thiết kế hệ thống, xây dựng giải pháp, quản lý dự án, nghiên cứu giải pháp thiết kế, tổ chức, quản lý, giám sát thi công, hỗ trợ công tác triển khai lắp đặt, đo thử hệ thống. Công ty luôn tuân thủ theo những quy định của Bộ Tài chính về việc sử dụng chứng từ, sổ sách kế toán. Hệ thống sổ kế toán của công ty gồm: Sổ đăng ký chứng từ, sổ cái các tài khoản và các sổ chi tiết. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. II. Các đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty tnhh phát triển công nghệ và đầu tư Ngày nay, nhu cầu tiêu dùng của người dan ngày càng tăng mạnh với mức độ cao hơn, đa dạng hơn. Ngoài những nhu cầu về vật chất người tiêu dùng họ còn đòi hỏi những nhu cầu cao hơn cho bản thân, gia đình và tài sản. Đây chính là cơ hội cho cộng ty TNHH phát triển công nghệ và đầu tư có điều kiện đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, thâm nhập và mở rộng thị trường. 1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty Lĩnh vực kinh doanh: Là một công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động trong các lĩnh vực: Tư vấn cung cấp lắp đặt thiết bị mã vạch, các loại Ribbon, giấy in mã vạch, giải pháp phần mềm ứng dụng mã vạch. Tư vấn cung cấp lắp đặt thiết bị: Camera quan sát, thiết bị báo động chống trộm. Xây dựng giải pháp quản lý toà nhà thông minh. Tư vấn lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy. Thực hiện các dịch vụ: Tư vấn thiết kế, thiết kế hệ thống, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành các thiết bị mã vạch, an ninh, phòng cháy chữa cháy. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh thương mại, tư vấn, lắp đặt, bảo trì các sản phẩm đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh... chủ động trong việc ký kết hợp đồng, mở rộng các loại dịch vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm với các đối tác kinh tế trong và ngoài nước. Sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm công nghệ cao nhập khẩu từ các hãng nổi tiếng trên thế giới. 2. Các loại hình sản phẩm của công ty 2.1. Hệ thống thiết bị mã vạch Máy in mã vạch công nghiệp và chuyên dụng dùng trong các ngành công nghiệp, y tế, phòng thí nghiệm… Nhà sản xuất: SATO, Nhật Bản. Máy in mã vạch dùng trong Bưu chính Viễn thông và Công nghệ Thông tin, quản lý hàng hóa trong siêu thị, nhà kho… Nhà sản xuất: DATAMAX, Hoa Kỳ. Máy in mã vạch chuyên nghiệp, máy in thẻ nhựa trong nghành dịch vụ, giáo dục, y tế… Nhà sản xuất: ZEBRA, Hoa Kỳ và CIM, Italia. Thiết bị quét mã vạch không dây cầm tay dùng kiểm hàng hóa trong kho, kiểm tra tìa sản cố định (máy tính, máy in, bàn ghế)… Nhà sản xuất: SYNTECH INFORMATION, Đài Loan. Thiết bị đọc mã vạch tự động cầm tay hoặc cố định, hoặc đọc trên dây chuyền ứng dụng rộng rãi cho siêu thị, thư viện, nhà máy sản xuất, ngành bưu chính… Nhà sản xuất: METROLOGIC INSTRUMENT CORP., Hoa Kỳ. Máy in hóa đơn thanh toán dùng trong siêu thị, nhà sách, ngân hàng, bệnh viện… Nhà sản xuất: SEIKO ESPON CORP., Nhật Bản. Ribbon, giấy in mã vạch, decal dùng trong các ngành sản xuất, giấy in tem mã vạch… Nhà sản xuất: SONY, CHECMICALA, ZEBRA, DATAMAX. 2.2. Hệ thống kiểm soát và chấm công Giải pháp và hệ thống thiết bị kiểm soát vào ra và chấm công, thiết bị nhận dạng vân tay, nhận dạng tiếng nói, đồng tử mắt… Hệ thống quản lý tòa nhà thông minh, kiểm soát thang máy, thẻ RFID, smart card, thẻ mã vạch… Nhà sản xuất: IDTECH, Hàn Quốc và PONGEE INDUSTRIES CO., Đài Loan. Giải pháp và hệ thống CCTV… Nhà sản xuất: PENTAONE, YOUNGSHIN CORP., Hàn Quốc, AVTECH, COM VIDEO, Đài Loan. 2.3. Hệ thống phòng cháy chữa cháy Hệ thống thiết bị phát hiện cháy (báo khói, báo nhiệt gia tăng, nhiệt cố định...), báo cháy, chữa cháy tự động, nhân công… Nhà sản xuất: NOHMI (Nhật Bản), TYCO (Hàn Quốc)... 3. Dịch vụ Với đội ngũ kỹ sư lành nghề, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm, được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, hội đồng cố vấn là các cán bộ kỹ sư của các Viện nghiên cứu, các trường đại học như: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Viện Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ, Đại học Bách Khoa Hà Nội. Được sự hỗ trợ trực tiếp về công nghệ của các hãng cung cấp thiết bị nước ngoài, công ty đã và đang cung cấp tới các khách hàng các dịch vụ sau: 3.1. Tư vấn, thiết kế hệ thống Tư vấn, lựa chọn thiết bị hệ thống ứng dụng mã vạch Tư vấn, lựa chọn thiết bị an ninh, an toàn Tư vấn, lựa chọn thiết bị phòng cháy chữa cháy 3.2. Thiết kế hệ thống Thiết kế hệ thống an ninh, giám sát, kiểm soát Tích hợp hệ thống thiết bị toà nhà thông minh 3.3. Lắp đặt Lắp đặt các thiết bị mã vạch Lắp đặt các thiết bị an ninh, kiểm soát, Camera giám sát, thiết bị phòng cháy chữa cháy Lắp đặt các thiết bị và công nghệ cao 3.4. Bảo dưỡng Thực hiện dịch vụ bảo dưỡng có phí, định kỳ theo yêu cầu của Quý khách hàng Bảo dưỡng không thu phí đối với tất cả các sản phẩm đang trong thời gian bảo hành, với những khách hàng truyền thống, công ty sẽ thực hiện chu kỳ bảo dưỡng miễn phí, vĩnh viễn. 3.5. Bảo hành Để tăng yếu tố cạnh tranh so với các công ty kinh doanh cùng mặt hàng và nâng cao uy tín, vị thế trên thương trường, công ty cam kết thực hiện chế độ bảo hành trực tiếp cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ được cung cấp bởi S-ITD Co., Ltd. 4. Thị trường và đối thủ cạnh tranh Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu tư S-ITD tuy là một công ty có tuổi đời còn non trẻ nhưng với những khả năng, lợi thế hiện có đã và đang đứng vững, có khả năng cạnh tranh với các công ty kinh doanh cùng mặt hàng. Đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty là cung cấp, lắp đặt các thiết bị tự động hóa, hiện đại, công nghệ cao nhập từ nước ngoài. Do đó, khách hàng của công ty là các ngân hàng, bệnh viện, trường học, siêu thị, nhà sách, thư viên, nhà máy sản xuất, ngành bưu chính… những nơi cần sử dụng hệ thống mã vạch để quản lý, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy lĩnh vực này là khá mới mẻ nhưng do đây là một ngành tiềm năng và hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận do đó công ty cũng có khá nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. III. thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua 1. Các dự án tiêu biểu đã thực hiện Trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh, công ty đã vượt qua mọi thách thức, thích nghi, tận dụng mọi cơ hội để có được những thành tựu đáng kể. Doanh thu không ngừng tăng cao, thuế nộp cho Ngân sách Nhà Nước ngày càng lớn. Điều đó ngày càng khẳng định sự lớn mạnh của công ty trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh và đầy biến động. Chúng ta có thể thấy những thành công bước đầu qua các dự án tiêu biểu mà công ty đã và đang thực hiện và qua các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty như sau: Biểu 3.1: Các dự án tiêu biểu đã thực hiện TT Tên dự án/ Chủ đầu tư Hệ thống kiểm soát giám sát / Tập đoàn VIT Hệ thống CCTV và báo động / AgriBank Nghệ An Hệ thống CCTV và báo động / AgriBank Hà Tĩnh Hệ thống kiểm soát và chấm công / Nhà máy sản xuất linh kiện xe máy Sông Công – Hà Đông Hệ thống thẻ kiểm soát của hệ thống quản lý học viên / Học viện Tư pháp – Bộ Tư pháp Hệ thống thẻ từ không tiếp xúc, đầu đọc mã vạch, CCTV / LG – MECA tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh Cung cấp thiết bị vật tư mã vạch / LG – Sell Như Quỳnh – Văn Lâm – Hưng Yên (cho năm 2003 ~2004) Cung cấp thiết bị vật tư mã vạch / Trung tâm Bưu chính Liên tỉnh và Quốc tế Khu vực i Cung cấp thiết bị mã vạch / Công ty Cổ phần Nhất Nam (Tập đoàn Siêu thị FIVIMAX) cho các siêu thị 17 Tông Đản, Đại La Các hợp đồng lắp đặt thẻ kiểm soát, thẻ nhận dạng cho các công trình vừa và nhỏ khác. Nhà thi đấu Gia Lâm: thi công các hạng mục Bảng điện tử Nhà thi đấu Sóc Sơn: thi công các hạng mục Bảng điện tử Trường quay S10 Đài truyền hình Việt Nam thiết kế kỹ thuật thi công: Hệ thống phòng cháy chữa cháy Ngân hàng Công thương Tỉnh Nghệ An Nhà khách Ngân hàng Công thương Trung tâm giao dịch thành phố Vinh Thiết kế, cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy kho hàng công ty Biti’s 2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty Biểu 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2003-2004 Đơn vị : Đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2003 Năm 2004 1 2 3 4 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Chi phí quản lý kinh doanh 4. Chi phí tài chính 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20=11-12-13-14) 6. Lãi khác 7. Lỗ khác 8. Tổng lợi nhuận kế toán (30=20+21-22) 9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN 10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN (50=30+(-) 40) 11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 12. Lợi nhuận sau thuế (70=30-60) 11 12 13 14 20 21 22 30 40 50 60 70 1.123.260.708 815.722.430 262.493.167 2.954.450 42.090.661 879.098 42.969.759 42.969.759 42.969.759 2.230.653.557 1.728.030.151 480.265.255 3.788.450 18.569.701 2.084.053 20.653.754 20.653.754 20.653.754 (Nguồn: trích từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004) Từ bảng trên cho thấy tổng doanh thu quý này so với quý trước tăng lên 1.119.412.849 đồng (tương ứng 197,66 %). Như vậy là doanh thu của công ty trong năm qua tăng trưởng rất lớn, tăng lên gần gấp đôi. Trong khi đó, doanh thu thuần lại tăng nhanh hơn, đến 1.107.392.849 đồng (tương ứng với 198,59%). Mặt khác chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy lợi nhuận của công ty đang giảm xuống trong năm qua. Từ lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đến lợi nhuận sau thuế của công ty đều giảm đi so với năm trước (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 23.520.960 đồng và lợi nhuận sau thuế cũng giảm đi 12.245.682 đồng) mặc dù doanh thu và tổng doanh thu của công ty lại tăng lên rất lớn với tốc độ tăng trưởng cao. Như vậy hoạt động kinh doanh của công ty cần xem xét lại bởi tình trạng này sẽ dự báo một nguy cơ không khả quan cho tương lai sắp tới của doanh nghiệp. Ta có thể thấy rõ điều này qua số liệu về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm 2004 vừa qua. So với năm 2003, lợi nhuận năm 2004 của doanh nghiệp giảm đi một lượng là: 29.219.436 – 16.973.754 = -12.245.682 (đồng) Hay lợi nhuận năm 2004 chỉ bằng: 16.973.754 29.219.436 = x 100 58,09% so với lợi nhuận năm 2003 Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận: Các nhân tố làm tăng lợi nhuận: Tổng doanh thu : 1.119.412.849 đồng Các nhân tố làm giảm lợi nhuận: Chiết khấu bán hàng : 4.870.000 đồng Giảm giá hàng bán : 7.150.000 đồng Giá vốn hàng bán : 912.307.721 đồng Chi phí quản lý : 217.772.088 đồng Tổng cộng : 1.142.099.809 đồng Tổng hợp các nhân tố tăng và giảm lợi nhuận: 1.142.099.809 - 1.119.412.849 = 22.686.960 đồng 3. Phân tích tình hình tài chính Hoạt động tài chính là hoạt động là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vây việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc (hội đồng quản trị), các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, các nhà quản lý… kể cả cơ quan chính phủ và người lao động. Do vậy, đứng dưới góc độ là doanh nghiệp, công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu tư S-ITD rất quan tâm đến tình hình tài chính. Tài liệu chủ yếu sử dụng trong phần này là bảng cân đối kế toán của công ty trong năm 2004. Bảng cân đối kế toán (còn gọi là Bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp, tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng gồm 2 phần: Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “Tài sản” (Assets) Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “Nguồn vốn” hay Vốn chủ sở hữu và công nợ (Owner’s Equity and Liabilities) Biểu 3.3: Bảng cân đối kế toán Đơn vị: Đồng Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tiền mặt tại quỹ Tiền gửi Ngân hàng Đầu tư tài chính ngắn hạn Dự phòng giảm giá CK đầu tư ngắn hạn (*) Phải thu khách hàng Các khoản phải thu khác Dự phòng phải thu khó đòi(*) Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Hàng tồn kho Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) Tài sản lưu động khác B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn Tài sản cố định + Nguyên giá + Giá trị hao mòn luỹ kế (*) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Dự phòng giảm giá CK đầu tư dài hạn (*) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Chi phí trả trước dài hạn 100 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 200 210 211 212 213 214 215 216 716.728.071 5.487.355 9.069.523 140.268.714 2.850.000 16.581.889 542.470.590 45.261.049 810.938.130 3.334.914 9.268.310 639.651.715 158.683.191 148.118.192 148.118.192 148.118.192 Tổng cộng tài sản (250=100+200) 250 761.989.120 959.056.322 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối năm A. Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Vay ngắn hạn Phải trả cho người bán Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Người mua trả tiền trước Các khoản phải trả ngắn hạn Nợ dài hạn Vay dài hạn Nợ ngắn hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn kinh doanh Vốn góp Thặng dư vốn Vốn khác Lợi nhuận tích lũy (*) Cổ phiếu mua lại Chênh lệch tỷ giá Các quỹ của doanh nghiệp Trong đó: Quỹ khen thưởng phúc lợi Lợi nhuận chưa phân phối 300 310 311 312 313 314 315 316 317 318 400 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 364.855.777 364.855.777 88.300.000 183.654.442 19.101.335 73.800.000 397.133.349 400.000.000 400.000.000 (2.866.657) 194.778.363 194.778.363 188.494.916 6.283.447 764.277.959 750.000.000 750.000.000 14.277.959 Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400) 430 761.989.120 959.056.322 (Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH phát triển công nghệ và đầu tư) Ghi chú: Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (….) Công việc đánh giá khái quát tình hình tài chính này sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm là khả quan hay không khả quan. Cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn cuối năm và đầu năm. Bằng cách này sẽ thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong năm. Với tài liệu của công ty, ta có: Tổng số tài sản cuối năm so với đầu năm tăng thêm: 959.056.322 – 761.989.120 = 197.067.202 đồng Cho thấy doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn trong kỳ. Tuy nhiên, do số lượng của “Tài sản” và “Nguồn vốn” tăng, giảm do nhiều nguyên nhân nên chưa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tài chính của đơn vị được, mà chúng ta cần phải phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn. Tỉ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn) = Tổng số tài sản lưu động (loại A, tài sản) Tổng số nợ ngắn hạn (loại A, Mục I, Nguồn vốn) Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi phân tích cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau: Tỉ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hay khả quan. Theo bảng số liệu của công ty, ta có tỉ suất thanh toán hiện hành đầu năm là (716.728.071/364.855.777) = 1,96 và cuối năm là (810.938.130 – 194.778.363) = 4,16. Điều này cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nói cách khác, tình hình thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là rất khả quan. Tổng doanh thu và doanh thu thuần của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng trưởng là rất lớn. Đây là một tín hiệu khả quan cho tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Về tổng số tài sản của công ty cuối năm so vớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTM019.Doc
Tài liệu liên quan