MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH LAM HỒNG SƠN 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 3
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty : 4
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty : 6
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán củA Công Ty TNHH Lam
Hồng Sơn 11
1.4.1/ Tổ chức bộ máy kế toán : 11
1.4.2. Tổ chức vân dụng hệ thống chức từ ở Công ty gồm: 13
1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản 13
1.4.4. Hình thức sổ kế toán 14
1.4.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty: 16
PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH LAM HỒNG SƠN 18
2. 1. Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty 18
2.1.1 . Các mặt hàng kinh doanh của công ty 18
2.1.2. Phương thức xác định kết quả bán hàng của Công ty : 23
2.2. Nội dung kế toán bán hàng hàng hoá và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Lam Hồng Sơn : 24
2.2.1. Nội dung kế toán bán hàng ở Công ty TNHH Lam Hồng Sơn : 24
2.2.1.1 . Kế toán doanh thu bán hàng : 24
2.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng hoá 38
2.2.2 Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty Tin học và Thiết bị Văn phòng : 41
2.2.2.1 . Chi phí bán hàng 41
2.2.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : 47
2.2.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 51
CHƯƠNG III MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH LAM HỒNG SƠN 54
3.1. Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHHH Lam Hồng Sơn 54
3.1.1. Nhận xét chung 54
3.1.2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Lam Hồng Sơn 55
3.2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 58
3.2.1. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng bán hàng để tính chính xác kết quả bán hàng của từng mặt hàng. 58
3.2.2. Lập dự phòng phải thu khó đòi 59
3.2.3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 61
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Lam Hồng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n của Công ty bao gồm :
- Báo cáo kết quả kinh doanh: theo mẫu số B02
- Bảng cân đối kế toán : theo mẫu số B01
- Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
Công ty Lam Hồng Sơn là Công ty TNHH có trách nhiệm nộp báo cáo Tài Chính lên chi cục thuế trong thời hạn < 20 ngày đối với báo cáo quý , và < 90 ngày đối với báo cáo năm . Nộp lên cấp trên và lưu tại phòng kế toán của Công ty mình .
PHẦN IITHỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH LAM HỒNG SƠN
-----------------
2. 1. Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty
2.1.1 . Các mặt hàng kinh doanh của công ty
Theo chủ trương của UBND thành phố Hà Nội cần thiết phải cho ra đời những Công ty kinh doanh phục vụ nhu cầu đổi mới đáp ứng nhu cầu về công nghệ thông tin. Công ty TNHH Lam Hồng Sơn được thành lập để đáp ứng nhu cầu cấp bách này.
Nhiệm vụ chính của Công ty khi tiến hành hoạt động kinh doanh bao gồm 2 lĩnh vực cụ thể:
* Kinh doanh dịch vụ:
Cung cấp các thiết bị cho các Công ty ở Việt Nam, cho các khách hàng có nhu cầu cần thiết về thiết bị văn phòng.
* Hoạt động kinh doanh:
Công ty được phép kinh doanh các loại hình sau:
+ Tổ chức các dịch vụ lắp đặt bảo hành, sửa chữa máy văn phòng, thiết bị viễn thông, mạng máy tính.
+ Tổ chức kinh doanh máy photocopy, các linh kiện máy và các loại máy văn phòng khác.
Do đặc thù kinh doanh máy văn phòng nên đối tượng khách hàng của Công ty là tất cả các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam , các đại lý và cá nhân người tiêu dùng. Đa số sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu tại Hà Nội .
Các phương thức bán hàng của Công ty :
Phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty là : Bán buôn, bán lẻ.
Bán buôn :
Khi nghiệp vụ bán buôn phát sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, kế toán của Công ty lập hoá đơn (GTGT) . Hoá đơn được thành lập ba liên, liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng kế toán cũng lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn (GTGT) được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ số tiền hàng.
Khi kiểm tra số tiền theo hoá đơn GTGT mà người mua thanh toán kế toán thu chi tiền mặt và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên, phiếu thu thì tuỳ yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết ba liên phiếu thu sau đó xé mật liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán hàng hoá đã hoàn tất: Liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho thủ kho giữ, liên 3 dùng để lưu hành nội bộ không có giá trị thanh toán và đi đường.
Trong phương thức bán buôn có 2 hình thức:
Bán buôn qua kho: Theo hình thức này, Công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho người mua. Người mua cầm hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho do phòng kế toán lập đến kho để nhận hàng. Hàng hoá được coi là bán hàng khi người mua đã nhận và ký xác nhận hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho
TK 156 (1561) TK 632 TK 911
Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Xuất kho bán hàng K\C giá vốn hàng bán
Xác định KQKD
TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng theo
K\C DT bán hàng giá chưa có thuế VAT
Xác định KQKD TK 3331
Thuế VAT phải nộp
Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này Công ty sau khi thủ tục nhận hàng đã xong và phòng kế toán lập hoá đơn GTGt gồm 3 liên sau đó xé liên 2 và 3 giao cho phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh cử người mang hoá đơn tới người mua hàng đồng thời vận chuyển thẳng số hàng hoá đã có hoá đơn GTGT cho người mua (không qua kho). Hàng hoá được coi là bán hàng khi người mua nhận đủ hàng ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của Công ty, việc thanh toán tiền mặt bằng tiền mặt.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng
TK 911
TK 511
TK 111, 112, 113
TK 632
TK 133
K/C doanh thu
X/Đ KQKD
Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Tổng số tiền thanh toán (có thuế VAT)
Mua hàng
Bán thẳng
Doanh thu chưa có VAT
Thuế VAT được khấu trừ
TK 3331
Thuế VAT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển giá vốn - xác định KQKD
Bán lẻ :
Hình thức bán lẻ được áp dụng tại văn phòng Công ty và tại kho (Tân Mai). Công ty thực hiện bán lẻ theo phương thức thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế toán hàng hoá lập hoá đơn GTGT. Trường hợp nếu bán lẻ tại Công ty thì kế toán hàng hoá lập hoá đơn GTGT lấy đầy đủ chữ ký của người mua, thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng sau đó dựa vào hoá đơn GTGT kế toán thu chi sẽ viết phiếu thu chi với số tiền đủ theo hoá đơn (nếu khách hàng trả hết một lần). Trường hợp bán lẻ nhưng khách hàng yêu cầu mang hàng tới tận nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT sau đó giao cho người mang hàng 2 liên: liên 2 (liên đỏ) giao cho khách hàng, liên 3 (liên xanh) có giá trị để thanh toán. Sau khi đã giao hàng và thu tiền xong, người được phân công đi giao hàng có trách nhiệm nộp số tiền đó cho phòng kế toán kèm theo hoá đơn GTGR (liên 3 - liên xanh).
-Ghi xác định giá vốn của hàng bán và kết vận chuyển
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
hàng xuất bán tại = đầu ngày + hàng nhập - hàng tồn cuối
quầy, cửa hàng ( ca) trong ngày( ca ) ngày (ca)
Trị giá vốn
hàng xuất bán tại = Số lượng hàng * Giá vốn đơn vị
quầy xuất bán hàng bán
- Căn cứ số lượng trên để xác định doanh thu và giá vốn bán sau ca, ngày đối chiếu với bán hàng tại quầy, cửa hàng,
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
TK 156 TK 632 TK 911
Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Xuất kho bán hàng K\C giá vốn hàng bán
Xác định KQKD
TK 911 TK 511, 512 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng theo
K\C DT bán hàng giá chưa có thuế VAT
Xác định KQKD TK 3331
Thuế VAT phải nộp
2.1.2. Phương thức xác định kết quả bán hàng của Công ty :
Cuối kỳ kinh doanh, hay mỗi thương vụ kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ, nhằm cung cấp thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về bán hàng cho quản lý.
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả bán hàng
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển trị giá vốn bán Kết chuyển doanh thu thuần
hàng bán hàng trong kỳ về bán hàng hàng hoá trong kỳ
TK 641 TK 421
Kết chuyển chi phí bán Kết chuyển lỗ về bán hàng
hàng phát sinh trong kỳ
TK 642
Kết chuyển chi phí
QLDN phát sinh trong kỳ
TK 142
Kết chuyển chi phí
chờ kết chuyển
Kết chuyển lãi về bán hàng
2.2. Nội dung kế toán bán hàng hàng hoá và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Lam Hồng Sơn :
2.2.1. Nội dung kế toán bán hàng ở Công ty TNHH Lam Hồng Sơn :
2.2.1.1 . Kế toán doanh thu bán hàng :
Như đã nêu ở phần trên việc bán hàng ở Công ty chủ yếu được tổ chức thực hiện theo 2 phương thức: Bán buôn, bán lẻ. Tùy vào từng phương thức giao hàng, hình thức thanh toán mà hỗ kế toán bán hàng cũng khác nhau.
Mặt khác, hàng tháng quá trình bán hàng cũng không giống nhau việc bán hàng diễn ra trong phòng đều đặn, doanh thu bán hàng có tháng nhiều, tháng ít. Đây cũng là điều dễ hiểu.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng và đã xác định được doanh thu thì để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng TK 5111.
Tài khoản 511 được chia làm 2 tiểu khoản sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng
TK 5112: Doanh thu của dịch vụ
Để theo dõi doanh thu bán hàng thì kế toán công ty sử dụng số chi tiết tài khoản, báo cáo chi tiết bán hàng, sổ cái tài khoản.
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nên doanh thu bán hàng không bao gồm thuế VAT.
Ví dụ: Kết cấu của các sổ và báo cáo được thể hiện qua Biểu số 8, 11, 13 Số liệu tổng hợp của sổ cái TK 511 sẽ được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn
Khi Công ty nhập kho một lô hàng nào đó bộ phận bán hàng của Công ty sẽ gửi thư chào hàng tới khách hàng của Công ty. Qua việc trao đổi nhu cầu mua bán giữa hai bên, hai bên sẽ đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán. Căn cứ vào hợp đồng đã ký được sự phê duyệt của Giám đốc, phòng kế toán hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng, vừa là căn cứ để xuất kho, vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên.
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi hàng ngày.
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho thủ kho dùng để ghi sổ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng, đơn giá từng loại hàng hoá bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.
Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn xuất kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận được hoá đơn, thủ kho sẽ ghi vào sổ kho theo số lượng hàng bán được. Sổ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất tồn và sau ghi vào sổ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ về bán hàng do thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý rồi ký duyệt. Mỗi vật tư đều được kế toán cho một mã riêng nên khi nhận được hoá đơn GTGT kế toán phải kiểm tra mã của mặt hàng được bán nhập vào máy vi tính. Kế toán bán hàng sử dụng sổ chi tiết hàng hoá bảng tổng hợp nhập xuất kho tồn, sổ chi tiết doanh thu bán hàng để theo dõi hàng hoá về số lượng và giá trị.
Để hiểu rõ hơn về công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng , ta sẽ đi vào 1 ví dụ cụ thể :
VD1: Ngày 10/1/2009 giữa Công ty TNHH Lam Hồng Sơn và Anh Thành là nhân viên Công ty TNHH An Phát ở Hải phòng có hợp đồng mua bán 10 máy in Canon 1210 . Phòng kế toán lập phiếu xuất kho có chũ ký và dấu đầy đủ . Căn cứ vào phiếu xuất kho , thủ kho sẽ xuất hàng theo đúng hoá đơn
Khi một nghiệp vụ phát sinh ta sẽ trình tự làm theo các bước sau :
Bước 1 : Lập phiếu xuất kho .
Biểu số 1 : Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH LAM HỒNG SƠN
Số 117 Lê Thanh Nghị – Hà Nội
Mẫu : 02 – VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 1 năm 2009
Số 55
Họ tên người nhận hàng: A Thành Địa chỉ (bộ phận): TP Kinh doanh
Lý do xuất kho: Xuất bán cho Công ty TNHH An Phát theo HĐ 0025865
Xuất tại kho: Tân Mai Địa điểm: 521 Trương Định – HN
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu Cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Máy in Canon 1210
Chiếc
10
10
2.500.000
25.000.000
Cộng:
25.000.000
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ) : Hai mươi năm triệu đồng chẵn
Ngày 10 tháng 1 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ Kho Kế toán trưởng
(Ký , họ tên ) (Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên ) (Ký , họ tên)
Bước 2 : Lập hoá đơn GTGT
Biểu số 2 : HOÁ ĐƠN GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 1 năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
EG/2008B
0025865
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Lam Hồng Sơn
Địa chỉ 117 Lê Thanh Nghị - HN
Số tài khoản: ……………………………………….
Điện thoại:……04.661.1567………………………. MST: 0101386102
Họ tên người mua hàng: A Thành
Tên đơn vị: Công ty TNHH An Phát
Địa chỉ: Hải Phòng
Số Tài khoản: ………………………………………………..
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Máy in Canon 1210
Chiếc
10
2.500.000
25.000.000
Cộng tiền hàng: 25.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền Thuế GTGT: 2.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán 27.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bẩy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi họ tên)
Bước 3 : Giao nhận hàng
Công ty TNHH Lam Hồng Sơn giao cho Công ty TNHH An Phát tại kho Tân mai . Chi phí vận chuyển và bốc xếp đều do Công ty Máy tính và Thiết bị Văn phòng chịu và toàn bộ chi phí này được hoạch toán vào chi phí bán hàng :
Nợ TK 641 : 100.000
Có TK 111 : 100.000
Bước 4 : Nhận hoá đơn và thực hiện thanh toán :
Công ty An Phát hoàn tất thanh toán cho Công ty TNHH Lam Hồng Sơn với số tiền là 27.500.000 VNĐ . Kế toán của Công ty TNHH Lam Hồng Sơn lập phiếu thu tiền mặt và thu tiền . Đây là mặt hàng không được giảm giá trong quý này nên Công ty An Phát cũng không được giảm giá .
Biểu số 3 : Phiếu thu tiền mặt
CÔNG TY TNHH LAM HỒNG SƠN
Số 117 Lê Thanh Nghị – Hà Nội
Mẫu 01 – TT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
Liên số : 2
PHIẾU THU TIỀN MẶT
Ngày 10 /1/2009 Số phiếu 54
Nợ TK 1111 : 27.500.000
Có TK 1311 :27.500.000
Người nộp Nguyễn Văn Thành
Địa chỉ : Hải phòng
Lý do : Khách hàng thanh toán tiền 10 chiếc máy in Canon
Số tiền : 27.500.000
Bằng chữ : Hai mươi bẩy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo : 1 chứng từ gốc
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
NGƯỜI LẬP BIỂU
Đã nhận đủ số tiền ( viết bàng chữ ) : …………………………………………
…………………….
NGƯỜI NỘP TIỀN
Ngày 10 tháng 1 năm 2009
THỦ QUỸ
Bước 5 : Ghi sổ :
Từ các chứng từ đã có , kế toán tiến hàng ghi sổ như sau :
Biểu số 4 : Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY THNN LAM HỒNG SƠN
117 Lê Thanh Nghị – Hà Nội
Mâu S02b-DNN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 122
Ngày 10 tháng1 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Bán 10 chiếc máy in Canon 1210
111
131
27.500.000
Bán 5 chiếc ổ cứng HĐ40Gb
111
131
7.809.500
…
…
…
…
…
Cộng:
75.798.500
Kèm theo… chứng từ gốc
Ngày 10 tháng 1 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký , họ tên )
Kế toán trưởng
( Ký , họ tên )
Giám Đốc
( Ký , họ tên )
Biểu số 5 : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CÔNG TY THNN LAM HỒNG SƠN
117 Lê Thanh Nghị – Hà Nội
Mâu S02b-DNN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
1
2
3
122
10/1/09
75.798.500
…
…
…
Cộng tháng
605.480.000
Cộng tháng
Luỹ kế từ đầu quý
Ngày 31 tháng01. năm2009
Người ghi sổ
( Ký , họ tên )
Kế toán trưởng
( Ký , họ tên )
Giám Đốc
( Ký , họ tên )
Biếu số 6 : Báo cáo chi tiết theo mặt hàng
CÔNG TY THNN LAM HỒNG SƠN
117 Lê Thanh Nghị – Hà Nội
BÁO CÁO BÁN HÀNG
Tháng 1 năm 2009
STT
Mã vật tư
Đvt
Số lượng
Tiền vốn
Doanh thu
Chiết khấu
Thuế GTGT
Tổng tiền
1
MH1
Máy in Canon 1210
10
21.000.000
25.000.000
0
2.500.000
27.500.000
2
HH1
Màn hình LG Digital 17”
02
9.200.000
12.120.000
0
1.212.000
13.332.000
3
…
….
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
407.200.000
550.240.000
55.240.000
605.480.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký , họ tên )
Biểu số7 : Sổ chi tiết tài khoản 156 SỔ CÁI
Năm 2009
Tên tài khoản : Hàng hoá
Số hiệu : 156
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
Dư đầu kỳ
216.873.000
10/1/08
0025865
10/1/09
Bán 10 máy in Canon 1210 cho Cty TNHH An Phát
632
21.000.000
21/1/08
0027880
10/1/09
Bán cho Công ty Binh Minh 3 chiếc máy in LBP
632
13.900.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
513.046.000
407.200.000
Dư cuối kỳ
322.719.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, ghi họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký , ghi rõ họ tên )
Giám đốc
( Ký tên , đóng dấu )
Biểu số 8 : Sổ chi tiết tài khoản 511 SỔ CÁI
Năm 2009
Tên tài khoản : Doanh thu hàng bán
Số hiệu : 511
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
10/1/08
0025865
10/1/09
Bán 10 máy in Canon 1210 cho Cty TNHH An Phát
131
25.000.000
21/1/08
0027880
21/1/09
Bán cho Công ty Binh Minh 3 chiếc máy in LBP
111
17.859.000
…
…
…
…
…
…
…
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
550.240.000
Cộng phát sinh
550.240.000
550.240.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, ghi họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký , ghi rõ họ tên )
Biểu số 9 : Sổ chi tiết tài khoản 3331 SỔ CÁI
Năm 2009
Tên tài khoản : Thuế GTGT phải nộp
Số hiệu : 3331
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
Dư đầu kỳ
0
10/1/08
0025865
10/1/09
Bán 10 máy in Canon 1210 cho Cty TNHH An Phát
131
2.500.000
12/1/08
0027001
12/1/09
Bán cho A Quang 2 cái Monitor 17”
111
6.200.000
15/1/08
0028900
15/1/09
Bán cho Hiển 2 cái CPU 21GHZ
111
11.200.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
79.569.913
79.569.913
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 1 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Biểu số 10 : Sổ chi tiết tài khoản 111 SỔ CÁI
Năm 2009
Tên tài khoản : Tiền mặt VNĐ
Số hiệu : 111
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
Dư đầu kỳ
605.652.000
10/1/08
0025865
10/1/09
Cty TNHH An Phát thanh toán 10 cái máy in Canon
131
27.500.000
21/1/08
0027880
21/1/09
Công ty Binh Minh thanh toán 3 chiếc máy in LBP
131
19.645.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
530.240.000
612.890.000
Dư cuối kỳ
523.002.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng hàng hoá theo phương thức bán lẻ
Theo phương thức này việc bán lẻ chủ yếu diễn ra tại văn phòng của Công ty, và thường khách hàng xem hàng nếu đồng ý về chất lượng và giá cả thì sẽ mua hàng và trả tiền ngay, tuy nhiên doanh thu bán lẻ thường không lớn. Nếu việc bán lẻ phát sinh qua điện thoại hoặc qua Fax nghĩa là khách hàng gọi điện trực tiếp tới phòng kinh doanh của Công ty về việc mua một loại hàng hoá nào đó và yêu cầu chuyển tới tận nơi, khi đó phòng kế toán sẽ viết HĐGTGT và xé 2 liên (liên 2 và liên 3) cho người giao hàng (thường là nhân viên phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật) và yêu cầu người mua hàng ký vào để thể hiện tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn.
VD2: Ngày 12/01/2009 anh Thành tới văn phòng Công ty xem hàng và đã mua một màn hình Monitor " Sam Sung đơn giá chưa VAT là 2.200.000 đ thuế VAT 10% anh Thành đã đồng ý mua và sẽ thanh toán bằng tiền mặt. Khi đó kế toán hàng hoá lập định khoản
Nợ TK 632: 2.100.000
Có TK 156: 2.100.000
2.200.000
Có TK 33311: 220.000
Tới ngày 15/01/2008 khách hàng thanh toán tiền căn cứ vào phiếu thu kế toán công nợ ghi:
Nợ TK 111: 2.420.000
Có TK 131: 2.420.000
Khi phát sinh một nghiệp vụ bán hàng nào đó kế toán hàng hoá đều viết hoá đơn (GTGT) để phản ánh doanh thu của số hàng đã xuất bán. Hoá đơn (GTGT) sẽ được làm căn cứ để cuối tháng kế toán lên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Trên bảng kê này mỗi khách hàng được ghi trên một dòng bảng kê. Mục đích của việc lập bảng kê chứng từ dịch bụ hàng hoá bán ra là nhằm quyết toán thuế (GTGT) đầu ra và thuế (GTGT) đầu vào.
Việc bán hàng của Công ty có thể thu được tiền ngay cũng có thể khách hàng chấp nợ, vì vậy để theo dõi công nợ với người mua được chính xác, kế toán Công ty TNHH Lam Hồng Sơn đã sử dụng TK 131 - "Phải thu của khách hàng" để theo dõi công nợ. Điều này có nghĩa là mọi nghiệp vụ liên quan đến công nợ phải thu đều được thể hiện qua TK 131. Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin về công nợ một cách nhanh chóng, chính xác, kế toán công ty còn sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết TK 131, bảng tổng hợp TK 131.
2.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng hoá
Để tổng hợp vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số lượng và ghi trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hoá để xác định giá vốn của số hàng đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho bán hàng được tính theo giá trung bình hàng xuất kho:
Giá bình quân
=
Giá trị thực tế
tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế hàng
nhập trong kỳ
-
Giá trị hàng xuất
trong kỳ
Trị giá vốn
hàng xuất kho
+
Lượng thực tế hàng nhập
trong kỳ
-
Tồn cuối kỳ
Giá vốn hàng xuất kho = Số lượng xuất kho * Giá trung bình
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn của hàng đã bán hàng được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán, để theo dõi giá vốn ngoài bảng tổng hợp nhập xuất kho tồn của hàng hoá, kế toán Công ty còn sử dụng sổ cái TK 632 và sổ chi tiết TK 632. Khi có nghiệp vụ phát sinh như bán hàng hoá.
Theo ví dụ 1 trên : Ta ghi sổ cái giá vốn hàng bán như sau :
Biểu số 11 : Sổ chi tiết tài khoản 632
SỔ CÁI
Năm 2009
Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán
Số hiệu : 632
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
10/1/08
0025865
10/1/09
Công ty bán 10 cái chiếc máy in Canon
156
21.000.000
…
…
…
…
…
…
…
Kết chuyển giá vốn hàng bán
407.200.000
Cộng phát sinh
407.200.000
407.200.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký , họ tên) (Ký , họ tên
2.2.2 Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty Tin học và Thiết bị Văn phòng :
2.2.2.1 . Chi phí bán hàng
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình bán hàng hàng hoá Công ty Tin học và Thiết bị Văn phòng cũng vậy, để bán được hàng hoá Công ty thường phải chi ra các khoản chi phí được gọi là chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng" trong TK này các chi phí như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, chi phí chào hàng, chi phí vận chuyển hàng hoá, giới thiệu sản phẩm... Việc hạch toán chi phí bán hàng Công ty không sử dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng mà khi có nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tập hợp chứng từ sau đó ghi vào sổ TK 641. Mọi chi phí bán hàng, được tập hợp và phân bổ vào cuối tháng. Chi phí bán hàng được theo dõi theo từng chứng từ phát sinh và được kết chuyển sang TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh".
Định khoản:
+ Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng:
Nợ TK 6421 : 7.488.000
Có TK 334 : 7.488.000
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 6421 : 1.422.720
Nợ TK 334 : 312.000
Có TK 338 : 1.734.720
+ Chi phí bằng tiền khác: ( điện thoại )
Nợ TK 6421 : 950.500
Có TK 111 : 950.500
+ Xuất dụng cụ phục vụ bán hàng:
Nợ TK 6421 : 1.056.700
Có TK 153: 1.056.700
:
Biểu số 12
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Bộ phận: Bán hàng
Tháng 1 năm 2009
STT
Họ và tên
Chức vụ
Mức lương (VNĐ)
Ngày công
Lương (VNĐ)
Phụ cấp đi lại
5% BHXH
1% BHYT
Thực lĩnh (VNĐ)
Tổng TN
1
Nguyễn Thu Hằng
NV BH
800.000
26
800.000
200.000
40.000
8.000
952.000
952.000
2
Nguyễn Ngọc Hưng
NVKD
1.200.000
26
1.200.000
600.000
60.000
12.000
1.728.000
1.728.000
3
Lương Văn Đồng
NVKD
1.200.000
26
1.200.000
600.000
60.000
12.000
1.728.000
1.728.000
4
Đỗ thị Kim Thư
NVKD
1.200.000
26
1.200.000
600.000
60.000
12.000
1.728.000
1.728.000
5
Nguyễn thị Thu Trang
Tiếp thị
800.000
26
800.000
600.000
40.000
8.000
1.352.000
1.352.000
Tổng cộng
5.200.000
5.200.000
2.600.000
260.000
52.000
7.488.000
7.488.000
Cuối kỳ tập hợp chi phí bán hàng, được kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 911: 15.531.900
Có TK 6421: 15.531.900
Để theo dõi chi phí bán hàng kết toán sử dụng sổ cái TK 6421 kết cấu được thể hiện :
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI KHOẢN CỐ ĐỊNH
Số 21
Tháng 1 năm 2009
Số hiệu chứng từ
Nơi sử dụng
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày , tháng , năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm sử dụng
Giá trị hao mòn
(tháng)
Cộng dồn
A
B
C
D
1
2
3
4
33698
Bộ phận bán hàng
15/1/2004
Mua 1 dàn máy vi tinh
12.000.000
3
0
12.000.000
35865
Bộ phận quản lý
31/1/2004
Mua 1 chiếc ôtô
250.000.000
5
4.167.000
200.016.000
Người lập
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biếu số 13 : SỔ CÁI
Năm 2009
Tên tài khoản : Chi phí bán hàng
Số hiệu : 6421
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
25/1/08
3351
25/1/09
Thanh toán tiền điện thoại tháng 12/2007 của cửa hàng
111
950.500
31/1/08
PC
31/1/09
Thanh toán tiền lương cho CNV
334
7.488.000
31/1/08
BL
31/1/09
Trích BHYT , BHXH
338
1.422.720
…
…
…
…
…
…
…
Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
911
15.531.900
Cộng phát sinh
15.531.900
15.531.900
Ngày 31 tháng 1 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
2.2.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh có liên quan chung đến mọi hoạt động của Công ty, chi phí quản lý bao gồm: Chi phí nhân viên văn phòng, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị, tiếp khách, khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước... Các chi phí này được hạch toán vào TK 6422 "Chi phí quản l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26391.doc