MỤC LỤC
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NỘI ĐỊA 3
1.1 Đặc điểm kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại 3
1.1.1 Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 3
1.1.2 Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 6
1.1.3 Xác định giá vốn hàng bán 8
1.2 Kế toán bán hàng 11
1.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng 11
1.2.2 Phương pháp kế toán 17
1.2.3 Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ 22
1.3 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 23
1.3.1 Các chỉ tiêu liên quan và tài khoản sử dụng 23
1.3.2 Phương pháp kế toán: 25
1.4 Hình thức sổ kế toán 29
1.4.1 Hình thức nhật ký sổ cái 30
1.4.2 Hình thức chứng từ ghi sổ 31
1.4.3 Hình thức nhật ký chứng từ 32
1.4.4 Hình thức sổ nhật ký chung 34
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ AN HÀ 36
2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty CPTM quốc tế An Hà. 36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 36
2.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty 37
2.1.3 Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 39
2.1.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 52
2.2 Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh 55
2.2.1 Đánh giá chung về công ty 55
2.2.2 Kết quả đạt được: 55
2.2.3 Hạn chế 57
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ AN HÀ 59
3.1 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh: 59
3.1.1 Sự cần thiết: 59
3.1.2 Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện 59
3.2 Định hướng của công ty 60
3.2.1 Mục tiêu đăng kí 60
3.2.2 Biện pháp thực hiện 60
3.3 Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty 61
3.3.1 Hoàn thiện hạch toán chứng từ ban đầu: 61
3.3.2 Hoàn thiện sổ sách kế toán 61
3.3.3 Hoàn thiện tài khoản kế toán 62
3.3.4 Phần mềm kế toán 62
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3151 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
632
911
511
K/c giá vốn hàng bán
K/chuyển
K/chuyển
DTT
111,112
Số tiền người mua trả lần đầu
DT theo giá bán chưa thuế
131
3331
Thuế VAT đầu ra
3387
Lãi trả chậm
515
Số tiền còn phải thu của người mua
K/c
K/c
Sơ đồ 06: Kế toán bán hàng trả góp
Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trình tự, phương pháp hạch toán tiêu thụ hàng hóa đối với các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu, các trường hợp giảm trừ doanh thu, chiết khấu thanh toán của phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như hạch toán bán hàng, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hai phương pháp khác nhau ở bút toán xác định giá vốn cho hàng bán ra.
Hạch toán giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn tại quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đI đường chưa tiêu thụ
Nợ 611(2) Giá trị hàng chưa tiêu thụ
Có 151, 156, 157 Kết chuyển giá công chưa tiêu thụ đầu kỳ
Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hóa được phản ánh vào bên nợ tài khoản 611(2): Mua hàng
Cuối kỳ kinh doanh căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, kế toán phản ánh hàng tồn kho:
Nợ 156, 157, 151 Trị giá hàng hóa chưa tiêu thụ cuối kỳ
Có 611(2) Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
Đồng thời xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ trong từng kỳ:
Nợ 632 Giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
Có 611(2)
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Các chỉ tiêu liên quan và tài khoản sử dụng
Các chỉ tiêu liên quan
Lợi nhuận gộp: Bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp còn được gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hoặc lãi gộp.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Số lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn của hàng hóa, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính (Lợi nhuận hay lỗ từ hoạt động tài chính): Bằng số chênh lệch giữa các khoản doanh thu thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác: Số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác
Tổng số lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp (hay lỗ thuần): bao gồm tổng số kết quả của các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp
=
Số lợi nhuận trước thuế
*
(1 - thuế suất thuế TNDN)
Tài khoản sử dụng:
Xác định kết quả kinh doanh theo phương pháp kiểm kê thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 635, 515, 641, 642, 911, các tài khoản có liên quan như: 632, 511, 512…
Kết cấu tài khoản 635 – chi phí tài chính
TK 635
Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
Các khoản giảm chi phí tài chính
Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 635 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
TK 515
Kết cấu tài khoản 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 911
Chi phí sản xuất liên quan đến hàng tiêu thụ
Kêt chuyển kết quả kinh doanh (lãi)
Tổng doanh thu về tiêu thụ hàng hóa trong kỳ
Kết chuyển kết quả kinh doanh (lỗ)
Phương pháp kế toán:
Kế toán chi phí bán hàng
Khái niệm: là một bộ phận của chi phí lưu thông hàng hóa
Trong kinh doanh nội thương: chi phí bán hàng bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật tư, bao bì dùng cho bán hàng, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng, chi phí bảo hành hàng hóa…
Phân bổ chi phí bán hàng
Theo qui định hiện hành, các doanh nghiệp thương mại có khối lượng hàng hóa lớn, không ổn định giữa các kỳ có thể phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hóa còn lại cuối kỳ và bán ra trong kỳ. Phương pháp phân bổ như sau:
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
=
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng cần phân bổ phát sinh trong kỳ
Trị giá hàng hóa xuất trong kỳ
+
Trị giá hàng hóa còn lại cuối kỳ
X
Trị giá hàng hóa còn lại cuối kỳ
Khi vận dụng công thức trên cần lưu ý: để đơn giản việc tính toán chỉ phân bổ những khoản chi phí có tỷ trọng lớn cho những hàng còn lại cuối kỳ, những khoản có tỷ trọng nhỏ tính hết cho hàng bán trong kỳ. Trị giá hàng hóa phải tính thống nhất theo cùng một loại giá (thường tính giá mua thực tế). Trị giá hàng hóa còn lại cuối kỳ gồm: hàng mua đang đI đường cuối kỳ, hàng tồn kho cuối kỳ, hàng đang gửi bán cuối kỳ.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra
=
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
-
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411 – Chi phí nhân viên
TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 – Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán
Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng
Xuất kho vật liệu phục vụ bán hàng
Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng
Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền thực tế phát sinh
Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí tình vào chi phí bán hàng trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng tính vào kỳ sau
Thực hiện kết chuyển vào kỳ sau
(1)
(2)
(3)
4a
4b
(5)
TK 334,338
TK 641
TK 911
8
TK 142
9
10
TK 152 (611)
TK 214
TK 153 611
TK 153
TK 142
TK 133
TK 111,112,131
TK 142
6a
6b
TK 335
7a
7b
Sơ đồ 07: Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642
Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 – Chi phí dự phòng
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết theo từng hoạt động. Kết cấu tài khoản 911:
TK 911
Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)
Kết chuyển lợi nhuân từ các hoạt động kinh doanh
Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ
Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh
Tài khoản 421: lãi chưa phân phối
Kết cấu tài khoản 421
TK 421
Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận.
Phản ánh số thực lãI về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, số lãI cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù và việc xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Dư có: Số lãI chưa phân phối, sử dụng
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 – lãi năm trước
TK 4212 – lãi năm nay
Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
Hình thức sổ kế toán
Sổ kế toán là loại sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong từng thời kỳ kế toán và niên độ kế toán. Từ các sổ kế toán, kế toán sẽ lên báo cáo tài chính, nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình còn có hiệu quả hay không
Sổ kế toán có 2 loại:
Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ kế toán tổng hợp
Sổ chi tiết: là sổ của phần kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Căn cứ vào qui mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và vào các hình thức tổ chức của sổ kế toán, từng doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Tổ chức sổ kế toán thực chất là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hóa và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu của từng doanh nghiệp. Theo qui định, các doanh nghiệp có thể lựa chọn, áp dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
Hình thức nhật ký sổ cái
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là sổ cái. Sổ này là sổ kế toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ – Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ la chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng sổ cái.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp KT chứng từ cùng loại
Sổ (thẻ) KT chi tiết
Nhật ký – sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
BáO CáO TàI CHíNH
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 09: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức này phù hợp với mọi loại hình đơn vị, tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lắp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm trễ, nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách trong hình thức này gồm:
Sổ cái: là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái. Theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng kí vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng. Ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “sổ đăng ký c hứng từ ghi sổ”.
Bảng cân đối tài khoản: dùng để phản ánh tình hình tồn đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục địch kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý.
Các sổ và các thẻ hạch toán chi tiết: dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp KT chứng từ cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiét
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 10: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nhiệm vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, để chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ, nhiệm vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, không phù hợp với việc kiểm tra bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có:
Sổ nhật ký chứng từ: nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối. Sổ nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản đối chứng với bên nợ của tài khoản liên quan, kế hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán phân tích.
Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết cho từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với bên có của các tài khoản liên quan, phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ có liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán phân tích.
Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết cho từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng bên có của các tài khoản liên quan, phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ có liên quan.
Bảng kê: được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi nợ TK 111, 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê theo chi phí phân xưởng ... trên cơ sở các số liệu ở bảng kê, cuối tháng ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan.
Bảng phân bổ: sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ. Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng đưa vào bảng phân bổ kết chuyển vào các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan.
Sổ chi tiết: dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 11: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức sổ nhật ký chung
Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký chung được vào sổ cái ít nhất là cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng cộng các nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái.
Sổ cái trong hình thức nhật ký chung có thể mở theo nhiều kiểu và mở cho cả hai bên nợ, có của tài khoản. Mỗi tài khoản mở trên một sổ riêng. Với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ. Cuối tháng cộng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 12: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Chương 2
THựC TRạNG Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả Hoạt động KINH DOANH TạI CÔNG TY Cổ PHầN THƯƠNG MạI QUốC Tế AN Hà
Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty CPTM quốc tế An Hà
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Giới thiệu chung
Công ty thuộc hình thức Công ty Cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005 và các qui định hiện hành khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tên công ty
CÔNG TY Cổ PHầN THƯƠNG MạI QUốC Tế AN Hà
Tên tiếng Anh
ANHA INTERNATIONAL TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt
ANHA IT., JSC
Địa chỉ trụ sở chính
Số nhà 18, ngõ 80, phố Lê Trọng Tấn, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh sắt thép;
Kinh doanh các mặt hàng lương thực, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh quán Bar)
Đại lý bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ;
Mua bán các sản phẩm bao bì carton;
Kinh doanh các sản loại túi, màng co, màng mỏng làm từ hạt nhựa HDPE, PP, PECO, PE, PVC;
In ấn trên bao bì nhựa cho các sản phẩm làm từ hạt nhựa;
Mua bán các sản phẩm in ấn trên các loại bao bì được phép lưu hành;
Mua bán các loại hóa chất (mực in, dung môi tổng hợp và các loại có liên quan đến hóa chất dùng trong công nghiệp – trừ các loại hóa chất Nhà nước cấm);
Kinh doanh xe máy, xe ô tô du lịch, xe chở khách, xe ô tô đã qua sử dụng và các phụ kiện, linh kiện kèm theo;
Kinh doanh các sản phẩm nội thất từ gỗ và gỗ ép tráng phủ melamine cao cấp;
Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi hàng hóa;
In và các dịch vụ liên quan đến in (trừ những loại nhà nước cấm);
Mua bán: các thiết bị điện tử, thiết bị mạng máy tính, thiết bị phát thanh, truyền hình, tem chống giả, thiết bị văn phòng phẩm, điện thoại di động.
Vốn điều lệ của công ty: 4.500.000.000 đồng (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng Việt nam).
Số cổ phần: 45.000 cổ phần (Bốn mươi lăm nghìn cổ phần).
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tư vấn
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Tổ chức bộ máy:
Sơ đồ 13: Tổ chức bộ máy công ty
Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm giám sát hoạt động tài chính của công ty, bao gồm các hoạt động về mua bán hàng hóa, các nghiệp vụ thu chi mua sắm tài sản của công ty nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong bảo toàn sử dụng vốn. Tham mưu cho giám đốc các biện pháp quản lý tài chính giá cả sử dụng vốn, chấp hành các qui định về tài chính, kế toán do nhà nước ban hành. Cung cấp các số liệu kế toán nhanh chóng chính xác trung thực, theo dõi và báo cáo xuất nhập tồn kho chính xác, phục vụ nhanh chóng kịp thời cho hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức kế toán
Mô hình tổ chức kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 người: 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên.
Sơ đồ 14: Tổ chức bộ máy kế toán công ty
Kế toán trưởng
Kế toán quĩ
Kế toán tiền lương
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng: Nhiệm vụ giám sát kiểm tra thu, chi tài chính, tổ chức bộ máy kế toán, phân cấp chỉ đạo các công việc trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế của công ty. Đề ra các phương pháp sử dụng hợp lý nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng nhanh tỉ suất lợi nhuận, hạch toán kinh tế nhằm thống nhất quản lý tài chính của công ty.
Kế toán thanh toán: Nhiệm vụ theo dõi, kế toán các hoạt động mua vào và công nợ, kiểm soát các hoạt động thu, chi và các khoản phải trả cho công nhân viên, các chi phí liên quan đến thu mua, tiêu thụ hàng hóa cùng với các khoản chi phí của doanh nghiệp.
Kế toán quĩ: Có nhiệm vụ theo dõi thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Mở sổ theo dõi chi tiết từng hợp đồng từ khi nhập hàng hóa cho tới khi thanh toán hết, theo dõi chênh lệch tiền gửi ngân hàng.
Kế toán lương: Có nhiệm vụ tính, hạch toán lương và các khoản trích theo lương, theo dõi các khoản nợ, các khoản ứng trước của cán bộ công nhân viên.
Tình hình kinh doanh của công ty:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh tăng giảm
2009 so với 2008
Tuyệt đối
Tương đối
1
Doanh thu thuần
2.454.764.950
3.825.147.764
1.370.382.814
0.56 (46%)
2
Giá vốn hàng bán
1.712.346.014
2.792.346.225
1.080.000.211
0.63 (63%)
3
Doanh thu HĐTC
1.120.500
3.462.400
2.341.900
2.09 (209%)
4
Chi phí QLKD
454.178.972
727.544.324
273.365.352
0.60 (60%)
5
Chi phí HĐTC
765.840
2.735.400
1.969.560
2.57 (257%)
6
Lợi nhuận thuần
288.594.624
305.984.215
17.389.591
0.06 (6%)
7
Thuế TNDN phải nộp
32.148.656
76.496.053,7
44.347.397,7
1.38 (138%)
8
Lợi nhuận sau thuế
216.445.968
229.488.161,3
13.042.193,3
0.06 (6%)
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại.
Công ty bắt đầu niên độ kế toán từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt nam đồng (VND)
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam là theo tỷ giá thực.
Phương pháp tính thuê GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là theo phương pháp kế khai thường xuyên
Nguyên tắc xác định giá trị vốn hàng bán là theo phương pháp
Hình thức kế toán công ty áp dụng: là hình thức sổ nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đều được ghi sổ theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế
Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA SME 7.9 để hạch toán và quản lý.
Công ty lập báo cáo tài chính theo quí hoặc nửa năm.
Hạch toán theo hình thức kế toán tập trung
Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a, Các phương thức bán hàng và thanh toán
Các sản phẩm hiện nay công ty cung cấp:
Tem chống hàng giả
Hóa chất
Phương thức bán hàng chủ yếu hiện nay công ty áp dụng:
Bán hàng qua điện thoại
Gặp gỡ trực tiếp khách hàng
Thông qua trung gian kinh doanh
Bán hàng qua điện thoại: Là hình thức phổ biến hiện nay. Nhân viên kinh doanh tìm kiếm thông tin về khách hàng và liên lạc với khách hàng bằng điện thoại, sau đó tư vấn cho khách hàng về đặc điểm ngành nghề kinh doanh, sản phẩm mà công ty cung cấp. Việc kí kết hợp đồng diễn ra sau đó bằng hình thức chuyển phát nhanh hoặc một vài hình thức khác có thể.
Gặp gỡ trực tiếp khách hàng: Nhân viên kinh doanh đI tìm kiếm khách hàng trên cùng địa phương nơi công ty đóng trụ sở qua các thông tin ban đầu tìm kiếm được từ các nguồn khác nhau.
Thông qua trung gian kinh doanh: Các cộng tác viên công ty chủ động tìm kiếm khách hàng, giao lại hợp đồng cho công ty và hưởng phần trăm hoa hồng từ các hợp đồng đó.
Các phương thức thanh toán:
sau k hi giao hàng cho bên mua, khách hàng chủ động thanh toán theo hình thức đã kí trong hợp đồng. Có 2 hình thức thanh toán:
Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng: Khách hàng thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng, thông báo cho công ty khi đã thực hiện xong.
Thanh toán bằng tiền mặt: Sau khi giao hàng, nhân viên kinh doanh có thể trực tiếp thay mặt công ty để thu tiền theo hợp đồng đã kí, hoặc ghi nhận nợ đối với khách hàng. Nếu muốn gia hạn thời gian thanh toán, công ty- đại diện là nhân viên kinh doanh hoặc thủ quỹ – cùng đại diện khách hàng thỏa thuận về thời hạn trả và lượng thanh toán tại các thời điểm trong thời gian trả nợ.
b, Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán bán hàng
Công ty CPTMQT An Hà kinh doanh chủ yếu là tem chống hàng giả, hóa chất. Để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý, công ty sử dụng phần mềm và tạo nhiều mã hàng hóa khác nhau. Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng, kế toán công ty đã áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, áp dụng các tài khoản:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 111: Tiền mặt
.......
Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán công ty căn cứ vào chứng từ để hạch toán, trình tự hạch toán như sau:
Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu tiêu thụ là tổng số giá trị thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán căn cứ và các hóa đơn GTGT được lập trong kỳ để mở “Bảng báo cáo bán hàng theo mặt hàng”, theo dõi số lượng, thuế GTGT và doanh thu của số hàng hóa đã xuất bán theo hóa đơn:
Ví dụ: Bảng báo cáo bán hàng theo mặt hàng tháng 12/2009
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Thành tiền
Thuế GTGT
Tổng cộng thanh toán
Số hiệu
Ngày tháng
04/12/2009
T12-01
04/12/2009
Tem chống hàng giả - Davines
14100000
1410000
15510000
04/12/2009
T12-02
04/12/2009
Tem chống hàng giả - TBTT
12000000
1200000
13200000
04/12/2009
T12-03
04/12/2009
Tem chống hàng giả - Seoul
8100000
810000
8910000
11/12/2009
BHĐ000118
11/12/2009
Hóa chất Na2S2O4
714286
71428.6
785714.6
11/12/2009
T12-05
11/12/2009
Tem chống hàng giả - Tigi
9800000
980000
10780000
11/12/2009
T12-06
11/12/2009
Tem chống hàng giả - Global Idea
4800000
480000
5280000
11/12/2009
T12-07
11/12/2009
Tem chống hàng giả - Enternal Sunshine
16500000
1650000
18150000
14/12/2009
BHĐ001100
14/12/2009
Tem chống hàng giả - Viettiep Optic
9800000
980000
10780000
15/12/2009
BHĐ001101
15/12/2009
Tem chống hàng giả - Eveline
6000000
600000
6600000
15/12/2009
BHĐ001102
15/12/2009
Tem chống hàng giả - Viettiepoptic
9500000
950000
10480000
15/12/2009
BHĐ001119
15/12/2009
Tem chống hàng giả -
12000000
1200000
13200000
17/12/2009
BHĐ001120
17/12/2009
Tem chống hàng giả
12000000
1200000
13200000
26/12/2009
T12-11
26/12/2009
Tem chống hàng giả - Trương Hào Phát
9000000
900000
9900000
28/12/2009
T01-04
28/12/2009
Tem chống hàng giả - Shenyily
12500000
1250000
13750000
29/12/2009
T12-09
29/12/2009
Tem chống hàng giả - Vinaga
3300000
330000
3630000
Tổng cộng
140114286
14011428.6
154125714.6
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Định khoản:
Nợ 111,112 Tổng giá thanh toán hàng bán 154125714.6
Có 5111 Doanh thu bán hàng chưa có thuế 140114286
Có 3331 Thuế GTGT hàng xuất bán 14011428.6
Kế toán giá vốn hàng bán
Hạch toán giá vốn hàng bán công ty sử dụng tài khoản 632. Hàng nhập về không qua kho, xuất giao thẳng cho khách hàng.
Theo dõi giá vốn của từng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26057.doc