Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Anh

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ CHUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

1. Khái niệm kế toán bán hàng

2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

II. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

1. Các phương thức bán hàng

1.1. Phương thức bán buôn

1.2. Phương thức bán lẻ

1.3. Bán hàng trả góp

1.4. Bán hàng qua đại lý

1.5. Bán hàng trực tiếp

2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

2.1. Khái niệm doanh thu bán hàng

2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.3. Chứng từ kế toán sử dụng

2.4. Tài khoản sử dụng

2.5. Trình tự hạch toán

3. Kế toán giá vốn hàng bán

3.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán

3.2. Kế toán giá vốn hàng bán

4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

4.1. Kế toán chi phí bán hàng

4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

5. Kế toán xác định kết quả bán hàng

5.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng

5.2. Tài khoản sử dụng

5.3. Trình tự kế toán

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG ANH

I. Tổng quan về Công ty TNHH Hoàng Anh

1. Khái quát về tổ chức và quản lý kinh doanh ở Công ty

1.1. Lịch sử hình thành

1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty

1.3. Các mặt hàng kinh doanh chính của Công ty

1.4. Công tác tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán

2.2/ Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty

3. Đặc điểm hàng hoá kinh doanh và quản lý hàng hoá tại Công ty TNHH Hoàng Anh

3.1. Đặc điểm hàng hoá và phân loại hàng hoá kinh doanh tại Công ty

3.2/ Đặc điểm quản lý hàng hoá tại Công ty

II. Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Anh

1. Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng

1.1. Chứng từ và trình tự lưu chuyển chứng từ xuất kho

1.2. Kế toán giá vốn hàng bán

2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ

3. Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu

4. Kế toán chi phí bán hàn tại Công ty

5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty

6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG ANH

I. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Anh

1. Những thành tựu đạt được

2. Những tồn tại cần khắc phục

III. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Anh

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

docx36 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3441 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có quyền quyết định điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của Công ty trước pháp luật. Được đề nghị với Hội đồng quản trị thay thế hoặc miễn nhiệm những cán bộ hoặc người lao động khi xét thấy họ không đảm đương được nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc : có nhiệm vụ giúp giám đốc giải quyết các công việc được phân công, có quyền ra mệnh lệnh cho các bộ phận do mình quản lý với quan hệ mang tính chỉ huy và phục tùng. * Các phòng ban chức năng : Đây là một ban tham mưu giúp việc cho Giám đốc, chịu sự điều hành của Giám đốc. Ngoài việc thực hiện chức năng của mình, các phòng ban còn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành công việc được giao. - Phòng hành chính: + Là đơn vị tổng hợp hành chính quản trị giúp giám đốc chỉ đạo quản lý, công tác pháp chế, thi đua, tuyên truyền. + Xây dựng chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của các phòng ban về phân công, phân cấp quản lý. + Tổ chức các phong trào thi đua và đề xuất khen thưởng. - Phòng nhân sự: + Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo quản lý về tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, tuyển dụng nguồn lực, ban hành các quy chế nội bộ. + Giải quyết các chế độ chính sách , quyền lợi của nhân viên trong Công ty. - Phòng tài chính kế toán: + Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc về quản lý tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn công ty. + Thực hiện đúng các chế độ quy định về quản lý vốn, tài sản và các chế độ khác của nhà nước, có kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm trình Giám đốc. + Hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê, kế toán, các quy định của Nhà nước trong công tác hạch toán kế toán và luật thuế. + Tổng hợp quyết toán tài chính và phân tích tình hình tài chính hàng quý, hàng năm. + Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo chế độ quy định của Nhà nước. + Theo dõi tổng hợp tình hình sử dụng và đề xuất biện pháp quản lý mạng lưới kinh doanh của Công ty. - Phòng kinh doanh: + Giúp giám đốc chỉ đạo công ty kinh doanh, trực tiếp tiến hành các hoạt động nghiên cứu, thăm dò để tìm ra thị trường tiềm năng cho Công ty. + Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh trình Giám đốc. + Lập báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh của Công ty + Phối hợp với phòng tài chính kế toán xây dựng hệ thống giá bán phù hợp với thị trường, xúc tiến bán hàng. - Phòng kỹ thuật : Phòng kỹ thuật của công ty được chia ra làm các tổ kỹ thuật với nhiệm vụ sửa chữa và lắp đặt máy móc cho các đơn đặt hàng của công ty. 4.3/ Mối quan hệ với các bên liên quan: - Công ty tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm qua 2 kênh bán hàng là bán lẻ và đại lý. Công ty có nhiều mối quan hệ khách hàng nhưng nhìn chung có một số nhóm khách hàng: Các đại lý của Công ty tại các tỉnh, các cửa hàng bán buôn tại Hà Nội và các khách hàng khác. Các đại l‎ý và các cửa hàng bán buôn mua hàng qua các hợp đồng kinh tế, còn khách lẻ thường không ký hợp đồng kinh tế mà mua theo đơn đặt hàng. - Hàng hoá của Công ty được nhập từ hai Công ty Thái Việt và Thiên Minh. Hai đơn vị này nhập khẩu hàng hoá trực tiếp từ công ty mẹ và phân phối hàng cho các đơn vị có nhu cầu . - Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đơn vị quản lý thuế là Chi cục thuế Ba Đình. 4.4/ Đánh giá hoạt động của Công ty: Tuy còn rất trẻ về tuổi đời nhưng Công ty TNHH Hoàng Anh đã có những bước phát triển đáng khâm phục. Chỉ qua 3 năm hoạt động Công ty đã tạo cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường, có được điều này là do Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay Công ty là một đơn vị làm ăn có lãi và nộp đủ thuế cho ngân sách nhà nước. Ta có thể sơ qua một số chỉ tiêu mà Công ty đạt được trong một số năm qua như sau: ĐVT: 1000đ ( Theo số liệu của phòng tài chính kế toán) * Phương hướng phát triển trong thời gian tới: Công ty đặt mục tiêu chung trong những năm tới là đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững, giữ vững và phát triển thị trường truyền thống, khai thác thêm thị trường mới, nâng cao đời sống nhân viên. Chiến lược phát triển lâu dài của đơn vị đó là trở thành nguồn cung cấp máy văn phòng chính hãng hàng đầu Việt Nam PHẦN II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG ANH 1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 1.1/ Khái quát chung về tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty: Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng Tài chính kế toán của Công ty. Bao gồm: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hoàng Anh Kế toán thanh toán và tiền lương Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán hàng hoá và bán hàng Kế toán tổng hợp và thuế Thủ kho Kế toán là cộng cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản vật rẻ tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh chủ động tài chính của Công ty. Phòng tài chính kế toán của Công ty có chức năng và nhiệm vụ như tham mưu cho ban giám đốc lên kế hoạch về tài chính vốn và nguồn vốn, kết quả doanh thu từng quý và năm hoạt động kinh doanh của Công ty. Để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, phòng kế toán tài vụ của công ty có 06 nhân viên và mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một phần việc của mình gồm: - Một kế toán trưởng - Một kế toán thanh toán và tiền lương - Một kế toán phụ trách hàng hoá và bán hàng - Một kế toán tổng hợp và thuế - Một thủ kho - Một thủ quỹ 1.2/ Chức năng, nhiệm vụ của các nhân viên kế toán: Công ty TNHH Hoàng Anh là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng. Phòng kế toán có 5 nhân viên, tất cả đều đã được đào tạo về chuyên ngành kế toán. *Kế toán trưởng - Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty. - Lập kế hoạch, tìm nguồn vốn tài trợ, vay vốn ngân hàng của Công ty. - Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, các chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong Công ty cũng như chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng. - Có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và theo quy định của Nhà nước cũng như của các ngành chức năng. * Kế toán thanh toán và tiền lương - Về tiền lương, BHXH, BHYT: Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động tại Công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp BHXH, BHYT. - Về thanh toán: phụ trách giao dịch với ngân hàng, theo dõi thực hiện các khoản thanh toán với khách hàng, người bán, với công ty * Kế toán hàng hóa và bán hàng: Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng. Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu bằng những ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hoá tồn kho, hàng hoá bán. Theo dõi thanh toán các khoản thuế nộp ở khâu tiêu thụ, thuế giá trị gia tăng. Lập báo cáo nội bộ về tình hình thực hịên kế hoạch chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, từng mặt hàng tiêu thụ chủ yếu. * Kế toán tổng hợp và kế toán thuế: - Kế toán thuế : căn cứ vào các hoá đơn mua bán hàng hoá, tài sản…căn cứ vào kết quả kinh doanh của Công ty tính toán, tổng hợp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. - Kế toán tổng hợp: sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, cuối kỳ kế toán tổng hợp kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh và giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính. * Thủ kho Phụ trách quản lý hàng hoá, công cụ dụng cụ, thực hiện các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá, công cụ dụng cụ trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt. * Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt có nhiệm vụ thu chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên. 2/ Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty: 2.1/ Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty đang sử dụng, hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính quy định. Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. 2.2/ Chế độ kế toán : Chế độ kế toán áp dụng ở Công ty là chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. 2.3/ Hình thức sổ kế toán: Để phù hợp quy mô cũng như điều kiện thực tế, hiện nay Công ty TNHH Hoàng Anh đanh áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty đăng ký mã số thuế và áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, niên độ kế toán áp dụng từ 01/01 đến 31/12. Ngoài ra Công ty còn lập sổ chi tiết kinh doanh cho từng kênh phân phối. * Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại Công ty: - Sổ cái: là bảng liệt kê số dư, chi tiết số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng tài khoản theo thứ tự hệ thống tài khoản áp dụng, sổ cái được lập vào cuối mỗi tháng và in ra theo định kỳ từng tháng. - Nhật ký đặc biệt: Bao gồm Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký kho. Trong đó, Nhật ký bán hàng là nhật ký ghi chép các nghiệp vụ bán hàng khi đã giao hàng hoặc xuất hoá đơn cho khách hàng, việc ghi chép trong nhật ký bán hàng theo thứ tự số hoá đơn, ngày chứng từ. - Nhật kí chung: dùng để ghi chép các nghiệp vụ không liên quan đến mua bán hàng hoá, thanh toán mà dùng để ghi chép các nghiệp vụ như : hạch toán khấu hao tài sản cố định, hạch toán chi phí tiền lương, các bút toán phân bổ, trích trước...Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung và sổ Nhật ký đặc biệt. Trình tự ghi sổ kế toán được tổng quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ: Qui trình ghi sổ tổng hợp tại Công ty TNHH Hoàng Anh Sổ Nhật ký đặc biệt (nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký kho) Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Nhật ký chung Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Sổ cái Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Hiện nay phòng kế toán Công ty đã được trang bị hệ thống máy vi tính cài đặt phần mềm kế toán BRAVO bao gồm các phân hệ sau: - Hệ thống - Phân hệ kế toán tổng hợp - Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng - Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả - Phân hệ kế toán hàng tồn kho - Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm - Phân hệ kế toán TSCĐ - Phân hệ báo cáo thuế - Phân hệ báo cáo tài chính - Các sổ kế toán chi tiết được mở bao gồm: + Sổ tài sản cố định + Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá + Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh + Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả + Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay + Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán + Sổ chi tiết thanh toán nội bộ + Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng + Sổ chi tiết thuế GTGT 2.4/ Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty: Công ty TNHH Hoàng Anh sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định của Nhà Nước và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài chính của Công ty. * Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty TNHH Hoàng Anh gồm: - Báo cáo kết quả kinh doanh: theo mẫu số B02 – DNN - Bảng cân đối kế toán : theo mẫu số B01- DNN như sau: Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Anh Địa chỉ: 115 phố Đào Tấn – Quận Ba Đình – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 144/2001/QĐ-BTC Ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm 2006 Lập tại : CÔNG TY TNHH HOÀNG ANH Ngày 15 tháng 3 năm 2007 Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN Mã số Số đầu năm Số cuối năm 1 2 3 4 A-TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 1,746,248,125 3,704,558,920 1 Tiền mặt tại quỹ 110 40,254,557 95,213,381 2. Tiền gửi ngân hàng 111 403,180,832 1,501,206,832 3. Đầu tư tài chính ngắn hạn 112 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) 113 5. Phải thu của khách hàng 114 427,075,730 877,513,550 6. Các khoản phải thu khác (tạm ứng) 115 414,000 7. Dự phòng phải thu khó đòi (*) 116 8. Thuế GTGT được khấu trừ 117 9. Hàng tồn kho 118 875,737,006 1,230,211,157 B- TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 228,726,449 596,783,367 1. TSCĐ 210 33,774,681 425,564,681 - Nguyên giá 211 46,174,681 471,164,681 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 212 (12,400,000) (45,600,000) 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 213 3. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 214 4. Chi phí đầu tư xây dung cơ bản dở dang 215 5. Chi phí trả trước dài hạn 216 194,951,768 171,218,686 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250=100+200) 250 1,974,974,574 4,301,342,287 NGUỒN VỐN A- NỢ PHẢI TRẢ 300 961,287,288 2,678,387,317 1. Nợ ngắn hạn 310 961,287,288 2,678,387,317 - Vay ngắn hạn 311 790,000,000 1,550,000,000 - PhảI trả cho người bán 312 104,087,273 1,056,636,821 - Thuế và các khoản phảI nộp Nhà nước 313 42,200,015 71,750,496 - PhảI trả nhân viên 314 - Các khoản phảI trả ngắn hạn khác 315 25,000,000 2. Nợ dài hạn 316 - Vay dài hạn 317 - Nợ dài hạn 318 B- NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 1,013,687,286 1622,954,970 1. Nguồn vốn kinh doanh 410 1,000,000,000 1,600,000,000 - Vốn góp 411 1,000,000,000 1,600,000,000 - Thặng dư vốn 412 - Vốn khác 413 2. Lợi nhuận tích luỹ 414 3. Cổ phiếu mua lại (*) 415 4. Chênh lệch tỷ giá 416 5. Các quỹ của doanh nghiệp Trong đó : - Quỹ khen thưởng, phúc lợi 417 418 6. Lợi nhuận chưa phân phối 419 13,687,286 22,954,970 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430=300+400) 430 1,974,974,574 4,301,342,287 Ghi chú : Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) chỉ ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải báo cáo Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) - Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính : theo mẫu số B09-DNN - Bảng cân đối phát sinh các tài khoản: theo mẫu số F01-DNN - Quyết toán thuế - Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ - Bảng tập hợp chi phí - Báo cáo tăng, giảm TSCĐ - Bảng tổng hợp kiểm kê kho - Báo cáo quỹ. 3/ Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán chủ yếu ở Công ty: 3.1/ Kế toán TSCĐ: * Hạch toán ban đầu: - Chứng từ sử dụng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại TSCĐ Biên bản kiểm kê TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Theo quyết định 206/2003/QD-BTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính. Kế toán Công ty căn cứ vào thời gian khấu hao mức khấu hao của từng tài sản để lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định của từng tháng. Kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao để vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 214 cho phù hợp từng bộ phận. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng tính khấu hao và bảng phân bổ khấu hao của từng bộ phận đã được vào sổ nhật ký chung để vào sổ cái cho tài khoản 211 và 214. - Công tác hạch toán Căn cứ vào hoá đơn đỏ nhập kho TSCĐ Nợ TK 211 Giá mua chưa thuế Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 Mở thẻ TSCĐ : ghi rõ giá trị TSCĐ, phương pháp khấu hao, thời gian khấu hao, Công ty khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Tính khấu hao, phân bổ vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Qui trình hạch toán tổng hợp như sau: Nhật ký chung (Tăng, giảm TSCĐ) Sổ chi tiết (tài khoản 211,214.... Sổ Cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Biên bản bàn giao. Biên bản thanh lý. Bảng tính và phân bổ KH 3.2/ Kế toán nguyên vật liệu: 3.2.1/ Hạch toán ban đầu - Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Phiếu báo hàng hoá còn lại cuối kỳ Biên bản kiểm kê hàng hoá Bảng kê mua hàng 3.2.2/ Thủ tục nhập kho, xuất kho: - Nhập kho: Công ty TNHH Hoàng Anh là doanh nghiệp thương mại, sản phẩm kinh doanh của Công ty là những máy móc thiết bị phục vụ ngành văn phòng như máy tính, máy photocopy…, hàng hoá của công ty được mua trực tiếp từ các nhà sản xuất hoặc các công ty lớn. Hàng mua về phải có hoá đơn bán hàng do bên bán bàn giao, kế toán căn cứ vào hoá đơn và số lượng thực nhập để lập phiếu nhập kho. Công tác hạch toán: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan Nợ TK 156 Giá mua chưa thuế Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 Mở thẻ kho cho hàng hoá vừa mua về nhập kho - Xuất kho: Khi có nhu cầu xuất kho hàng hoá để dùng cho mục đích khác nhau, người có nhu cầu viết phiếu yêu cầu xuất kho trình lên người phụ trách bộ phận và Giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu yêu cầu đã được phê duyệt kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: + Liên 1: Lưu tại phòng kế toán Công ty + Liên 2: Giao cho người yêu cầu xuất kho + Liên 3: Thủ kho căn cứ để lưu vào thẻ kho 3.3/ Kế toán hàng hoá: Phương pháp ghi thẻ song song được tiến hành giữa kho và phòng kế toán Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá Thẻ kho Phiếu nhập kho (Đối chiếu kiểm tra) Phiếu xuất kho Số kế toán vật liệu Bảng kê Nhập - xuất - tồn Sổ kế toán tổng hợp * Kế toán tổng hợp nhập, xuất hàng hoá: Tài khoản sử dụng chủ yếu : 111,112,152,153,331,133 Tại Công ty giá hàng hoá khi nhập kho là giá mua cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Giá hàng hoá xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo công thức: Đơn giá bình quân Dư đầu kỳ + Mua trong kỳ gia quyền Số lượng Trị giá vốn thực tế Số lượng vật tư * Đơn giá bình quân xuất kho xuất kho gia quyền Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK156. 3.4/ Kế toán tiêu thụ hàng hoá: Hiện nay, Công ty đang thực hiện hai phương thức tiêu thụ là phương thức bán buôn và phương thức bán lẻ hàng hoá 3.4.1/ Chứng từ sử dụng: * Bán buôn hàng hoá: - Bán hàng qua kho, kế toán viết hoá đơn GTGT và được lập thành 3 liên. - Bán hàng vận chuyển thẳng: căn cứ vào hợp đồng kế toán viết hoá đơn GTGT và được lập thành 3 liên. *Bán lẻ hàng hoá: Khi bán lẻ hàng hoá, nhân viên bán hàng lập hoá đơn bán hàng thành 2 liên. Cuối ngày lập báo cáo bán hàng nộp về phòng kế toán cùng với tiền bán hàng thu được để hạch toán doanh thu bán hàng và tính giá vốn của hàng đã bán trong ngày. 3.4.2/ Tài khoản sử dụng:156, 611, 157, 511, 531, 532, 111, 112, 131, 333, 641, 642, 911, 421 3.4.3/ Trình tự kế toán: * Bán buôn qua kho: + Khi xuất kho hàng hoá bán, khách hàng đều nhận hàng trực tiếp ở kho của doanh nghiệp, hàng hoá dù khách hàng đã trả tiền hay chưa trả tiền, nhưng đã chuyển quyền sở hữu nên kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho phản ánh doanh thu như sau: Nợ TK 111 “Tiền mặt” (khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt) Nợ TK112 “Tiền gửi NH (khách hàng thanh toán ngay bằng TGNH Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng”. Có TK 511 “doanh thu bán hàng” Có TK 3313 (33311): “Thuế GTGT phải nộp” Đồng thời phản ánh trị giá vốn của hàng xuất kho Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán” Có TK 156 “hàng hoá” * Bán buôn vận chuyển thẳng: Ở hình thức này, các nghiệp vụ phát sinh cũng được kế toán phản ánh tương tự hình thức trên, chỉ khác ở chỗ không ghi giảm hàng hoá ở TK 156 vì hàng bán không qua kho của doanh nghiệp. Cụ thể. Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán” Nợ Tk 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” Có TK 111/TK 112 (trường hợp doanh nghiệp đã thanh toán với bên cung cấp). * Bán lẻ hàng hoá : Kế toán căn cứ vào báo cáo BH và giấy nộp tiền, phản ánh doanh thu: Nợ TK 111 “Tiền mặt” (Số tiền thực nộp). Nợ TK 138 “Phải thu khác” (Số tiền thiếu) Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển” (nếu nhân viên thu ngân nộp thẳng vào ngân hàng) Có TK 511 “Doanh thu bán hàng” Có TK 333 1 (33311) “Thuế GTGT phải nộp” Đồng thời kết chuyển trị giá vốn hàng bản lẻ Nợ KT 632 “Giá vốn hàng bán” Có TK 156 “Hàng hoá” 3.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Ở Công ty không hạch toán chi tiết đối với tài khoản 334, 335, 338. Căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương, đơn giá về tiền lương do phòng lao động tiền lương, kế toán lương tiến hành tính lương cho từng bộ phận.Sau khi được thủ trưởng xem xét kỹ duyệt kế toán lương vào sổ lương của từng bộ phận (sổ tiền lương và BHXH), vào sổ nhật ký chung.Căn cứ vào đó vào kế toán vào sổ cái tài khoản 334, 335, 338. Từ đó lập bảng cân đối phát sinh., Đối chiếu với số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết. Còn việc thanh toán lương ở Công ty chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt và trừ vào lương các khoản tạm ứng của nhân viên. Nên khi phát sinh các nghiệp vụ chi lương (phiếu chi), các giấy thanh toán tạm ứng. Kế toán ghi vào sổ nhật ký chung…Căn cứ vào NKC, Kế toán ghi vào sổ cái TK334, 335, 338. 3.6/ Kế toán chi phí: 3.6.1. Chi phí bán hàng: - Chi phí nhân công: Tiền lương của nhân viên được tính căn cứ vào bảng chấm công và báo cáo doanh số bán hàng. - Chi phí cho nhiên liệu dùng để chuyên chở hàng đi bán - Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ… - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền dùng để trả cho bên ngoài do cung cấp các dịch vụ cho khâu bán hàng của doanh nghiệp như : Chi phí thuê sửa chữa TSCĐ, tiền thuê vận chuyển, bốc dỡ, tiền hoa hồng trả cho các cơ sở đại lý bán hàng và những đơn vị xuất khẩu hộ (xuất khẩu uỷ thác). - Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí chưa tính vào các yếu tố trên, phát sinh trong quá trình bán hàng như : Chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới, chi phí chào hàng, hội nghị khách hàng. Vào cuối kỳ kinh doanh, tất cả các yếu tố chi phí bán hàng trên được tổng hợp để lấy số liệu phân bổ cho từng nhóm hàng, loại hàng làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh. * Tài khoản sử dụng : TK 641 * Sơ đồ hạch toán TK 334, 338 TK 641 TK 911 (1) (8) TK 152 TK 142 (2) (9) (10) TK 214 (3) TK 153 TK 1421 (4a) TK 111, 112 (4b) TK 142 (5a) (5b) TK 335 (6a) (6b) (1) Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng (2) Xuất kho hàng hoá phục vụ bán hàng (3) Trích khấu hao TSCĐ (4a) Giá trị CCDC xuất dùng 1 lần (4a) Giá trị CCDC phân bổ làm 2 hoặc nhiều lần (5) Chi phí dịch vụ mua ngoài (6a) Chi phí thực tế phát sinh (6b) Phân bổ chi phí trả trước (7a) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ (7b) Phản ánh chi phí thực tế phát sinh (8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào kết quả kinh doanh (9) Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh (10) Kết chuyển vào kỳ sau 3.6.2/ Chi phí quản lý: - Chi phí nhân viên quản lý - Chi phí vật liệu: bao gồm các khoản chi về vật liệu sử dụng trong công tác quản lý như: văn phòng phẩm, vật liệu dùng cho công tác sửa chữa TSCĐ, quảng cáo.. - Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí khấu hao những TSCĐ dùng cho công tác quản lý - Thuế, phí, lệ phí: các khoản tiền chi để nộp thuế vốn, thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản lệ phí như phí trước bạ .. - Chi phí dự phòng: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,dự phòng nợ khó đòi tính vào chi phí - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là khoản chi phí trả cho bên ngoài về tiền thuê sửa chữa TSCĐ, thuê tiền điện báo, tiền nước.. ở bộ phận quản lý. - Chi phí bằng tiền khác: Chi phí chi hội nghị, tiếp khách, công tác phí… * TK sử dụng : TK 642 * Sơ đồ hạch toán: TK 334, 338 TK 642 TK 111,112,1388 (1) (8) TK 152, 153 (2) TK 911 TK 214 (3) TK 335, 1421 TK 1422 (4) (9a) (9b) TK 333 (5) TK 139 (6) (10) TK 331, 111, 112 (7) (1) Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý (2) Xuất vật liệu dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp (3) Trích khấu hao TSCĐ cho toàn công ty (4) Chi phí theo dự toán (5) Thuế, lệ phí phải nộp (6) Trích lập các khoản dự phòng (7) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác (8) Giá trị ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (9a) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào kỳ sau (9b) Lúc kết chuyển vào kỳ sau (10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh. PHẦN III MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG 1/ Những thành tựu đã đạt được của Công ty TNHH Hoàng Anh Công ty TNHH Hoàng Anh chỉ sau một thời gian ngắn thành lập và đi vào hoạt động đã có những thành công, những bước tiến vượt bậc, cụ thể: - Có một chiến lược kinh doanh hiệu quả, mở rộng quy mô kinh doanh tạo được thị trường tiêu thụ rộng lớn. - Công tác tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với mô hình Công ty tạo thuận lợi cho các phòng ban. - Công tác quản lý tài chính cũng được quan tâm chú trọng, bộ máy kế toán năng động, gọn nhẹ. Phòng kế toán được trang bị phần mềm kế toán chuyên dụng tạo thuận lợi cho kế toán viên. - Công ty đã thực hiện đúng các chế độ tài chính mà Nhà nước ban hành đáp ứng yêu cầu quản lý, sổ sách kế toán được tổ chức phù hợp, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. - Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt ký kết hợp đồng lao động. 2/ Một số tồn tại của Công ty TNHH Hoàng Anh: Tuy những thành tựu đã đạt đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Anh.docx
Tài liệu liên quan