Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Toàn Thắng tại Hà Nội

Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ để kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty. Sổ kế toán của Công ty được mở vào thời điểm đầu của niên độ, dựa trên căn cứ là thực tế sổ sử dụng năm trước kết hợp sự thay đổi bổ sung trong niên độ mở sổ. Sổ được dùng trong suốt niên độ gồm 12 tháng bắt đầu từ ngày 01-01-N đến ngày 31-12-N. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các chứng từ gốc đều được phản ánh, phân loại rồi tổng hợp để lập Chứng từ ghi sổ, trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Quy trình kế toán bán hàng và kết quả bán hàng của công ty hiện nay được thực hiện như sau:

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1504 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Toàn Thắng tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác định kết quả kinh doanh TK1422 CP chờ K/c K/c kỳ sau K/c lỗ về hoạt động bán hàng Sơ đồ hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 1.1.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản có trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả ban shàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàn là quản lý và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng… tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn. 1.1.4. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.1.4.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước tập thể và các cá nhân người lao động. 1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng xác định kết quả kinh doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác. Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động quản lý của doanh nghiệp. * Chứng từ sử dụng Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: - Hoá đơn bán hàng - Mẫu số 01/GTGT-312 - Hoá đơn giá trị gia tăng - Mẫu số 02 - VT - Phiếu xuất kho: Mẫu số 01 - VT - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phiếu thu, phiếu chi - Bảng kê bán lẻ hàng hoá 1.3. Các hình thức kế toán - Nhật ký chứng từ - Chứng từ ghi sổ - Nhật ký sổ cái - Nhật ký chung 1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung 1.3.1.1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung - Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (điều khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số tiền trên sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. 1.3.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung * Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi sổ nhật ký chung để vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế hoạch chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trong trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiẹp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp cho một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có). * Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu, khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt, cùng kỳ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký chung Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái 1.3.2.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ cái. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính được kết hợp hoặc chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhật là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. 1.3.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái * Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để ghi vào sổ nhật ký- sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được ghi trên một dòng ở cả 2 phần nhật ký và sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong 1 ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. * Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ nhật ký - sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật ký và các cột nợ, cột có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính và số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - sổ cái. * Sau khi kiểm tra, đối chiếu, số cộng cuối tháng (cuối quý) trong sổ nhật ký - sổ cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: = = = = * Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập "Bảng tổng hợp chi tiết" được đối chiếu với số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Nhật ký - Sổ Cái. - Số liệu trên Nhật ký - Sổ cái và trên bảng tổng hợp chi tiết sau khi khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký sổ cái Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Nhật ký Sổ Cái Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.3.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 1.3.3.1. Đặc trưng cơ bản * Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "Chứng từ ghi sổ". Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. 1.3.3.2. Trình tự ghi sổ * Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng cân đối tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập. Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ, kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. * Sau khi đối chiếu, khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các TK trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trê sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh, phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính 1.3.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ 1.3.4.1. Đặc trưng cơ bản - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. 1.3.4.2. Trình tự ghi sổ * Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. * Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký - chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký - chứng từ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký - chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán liên quan được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ kế toán có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, bảng kê, và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ Cái Báo cáo tài chính Bảng kê Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết 1.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 1.3.5.1. Đặc trưng cơ bản - Công việc kế toán được thực hiện theo một công trình phần mềm kế toán trên máy vi tính, phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 1.3.5.2. Trình tự ghi sổ * Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, TK ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ chi tiết liên quan. * Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính, việc đối chiếu giữa các số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giáy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Trình tự ghi sổ kế toán Theo hình thức kế toán trên máy vi tính Chứng từ kế toán Sổ kế toán - Sổ tổng hợp, Sổ chi tiết Phần mềm Kế toán Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị Máy vi tính Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra CHƯƠNG 2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng 2. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng 2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng 2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng là một công ty từ khi thành lập đến nay đã gần được 10 năm. Đây là một đơn vị TNHH hoạt động theo mô hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Công ty có số vốn điều lệ 500.000.000 đồng. Trụ sở chính của công ty đặt tại thành phố Hà Nội. Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng và có một tổ chức hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với hình thức hạch toán theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Công ty còn có một bộ máy tổ chức về mặt quan hệ đối nội, đối ngoại, tự chủ về mặt tài chính. Hạch toán kinh tế độc lập dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý của nhà nước tại thành phố Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh của công ty là cung cấp các mặt hàng sơn NIPPON và dầu nhờn Exxon Mobil. Ngoài ra còn có các mặt hàng khác. Năm 2005, công ty đăng ký bổ sung thêm việc cung cấp các sản phẩm dầu nhờn và các sản phẩm khác. Tuy nhiên, công ty xác định mở rộng đối tượng khách hàng không chỉ là các khách hàng có thu nhập vừa và nhỏ mà là các tổ chức, các doanh nghiệp, bạn hàng lớn có nhu cầu về sơn, dầu và các dịch vụ liên quan khác. Thành lập năm 1998, Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng đã không ngừng vươn lên trên thị trường bằng các sản phẩm uy tín về sơn dầu và các dịch vụ khác. Bằng sự tận tình, chu đáo cũng như hình thức hỗ trợ thanh toán hấp dẫn. Vì thế cho đến nay Công ty đã có thị trường tương đối ổn định, cũng như tạo sự tin cậy của khách hàng ở khắp nơi. Hiện nay số vốn chủ sở hữu của công ty đã lên tới 4 tỷ đồng. Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên lên tới 15 người, có phong cách làm việc chuyên nghiệp với mức lương tối thiểu 1.200.000đ/người. Vì thế Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng luôn luôn nhận được sự tín nhiệm của của khách hàng. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 2.1.2.1. Chức năng Công ty TNHH THương mại va Du Lịch Toàn Thắnng là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có chức năng là cung cấp đầy đủ nhu cầu xã hội trong nền kink tế thị trường về những mặt hàng kinh doanh của mình 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty Công ty thực hiện đúng mục đích thành lập kinh doanh và các mặt hàng đã đăng ký như: cung cấp SƠN NIPPON các mặt hàng về dầu và các loại dịch vụ khác..Hiện nay với khả năng phát triển của công ty đang thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh Đặc điểm Công ty TNHH Thương mại va Du Lịch Toàn Thắng là một công ty có hai thành viên trở lên.Công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yêu là bán Sơn va dầu… * Phương thức kinh doanh của công ty: Bán hàng trực tiếp 2.1.3 Công tác quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và du lịch Toàn THắng. Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng có một bộ máy tổ chức quản lý thật gọn nhẹ và làm việc có hiệu quả cao. Với quy mô không lớn, công ty không có các hoạt động sản xuất nên công ty thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh theo 1 cấp. Đứng đầu là giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng,ban. Hỗ trợ công việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Mỗi phòng ban thực hiện các chức năng khác nhau. Cụ thể trách nhiệm của các thành phần trong bộ máy quản lý như sau: Giám đốc: là người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính kinh doanh của công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật. Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành một số hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc công ty phân công. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu thị trường, thành lập các kênh phân phối sản phẩm. Thực hiện ký kết các hợp đồng mua bán, theo dõi tình hình thực hiện và thanh lý các hợp đồng đã ký. Thực hiện các hoạt động tiếp đón, hỗ trợ khách hàng. Thường xuyên báo cáo tình hình kinh doanh cho giám đốc, phó giám đốc kết hợp với phòng kế toán để xác định tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế và đôn đốc việc thu hồi công nợ. Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tính tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên đồng thời điều hành công tác hành chính, quản lý và thư ký của công ty. Xây dựng các tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng, tổ chức các khoá học nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tổ chức các kỳ thi để tăng lương, bậc hàng năm. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán kinh tế theo quy định của Nhà nước, qui chế công ty, thực hiện những công việc liên quan vấn đề tài chính, vốn tài sản, các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, trong kỳ kinh doanh. Có nhiệm vụ lập bảng thanh quyết toán, công khai toàn bộ tài sản, công nợ, chi phí, kết quả kinh doanh trong kỳ. Đề xuất lên giám đốc phương án tổ chức kế toán. Đồng thời thông tin lên cho ban lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh trong kỳ kinh doanh. Ngoài ra, phòng kế toán còn có nhiệm vụ khai thác đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, phân phối thu thập và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Lên quyết toán của đơn vị theo đúng niên độ để nộp báo cáo lên ban lãnh đạo công ty vấcc cơ quan có liên quan theo quy định của Nhà nước. Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ đảm bảo về mặt tài sản cho công ty, hạn chế tình trạng hỏng hóc, mất mát tài sản, kiểm tra việc ra vào đảm bảo an toàn cho quá trình hoạt động của công ty. Bộ phận giao, nhận hàng: Tổ chức giao, nhận, vận chuyển tài sản theo chỉ đạo của phòng kế toán. Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng có thể được khái quát theo sơ đồ sau: Giám đốc Phó Giám đốc điều hành Kế toán trưởng Phòng Bảo vệ Phòng Tổ chức Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán Bộ phận giao nhận hàng 2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Bộ máy của Công ty có 4 ngưòi dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, do kế toán trưởng phân công của bộ máy dựa trên nguyên tắc chung, riêng của phân công lao động. Mỗi người có chức năng, nhiệm vụ phân công rõ ràng như sau: Kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định): là người phụ trách về vấn đề tài chính kế toán của công ty, có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty. Điều này nhằm đảm bảo cho bộ máy kế toán công ty được gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả và phù hợp với quy mô vừa và nhỏ của công ty. Kế toán trưởng lập hệ thống sổ sách kế toán minh bạch, phản ánh trung thực kết quả tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, phải chịu trách nhiệm trước pháp lệnh kế toán thống kê Nhà nước ba hành. Không chỉ vậy, kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng phục vụ cho việc ra quyết định quản lý và tham mưu về hoạt động tài chính, thực hiện các khoản đóng góp nghĩa vụ với Nhà nước, xét duyệt các báo cáo tài chính của công ty trước khi gửi đến các cơ quan chức năng, tổ chức tài chính. Do là doanh nghiệp thương mại nên hàngg năm các nghiệp vụ về tài sản cố định ít phát sinh vì vậy công ty không có kế toán theo dõi tài sản cố đinh riêng mà công việc này được kế toán trưởng kiêm nhiệm luôn. Kế toán trưởng còn phải luôn cập nhật thông tin, văn bản có tính pháp quy về chế độ kế toán tài chính để phân công, hướng dẫn các kế toán viên thực hiện công việc đúng đắn chính xác. Kế toán hàng hoá: Theo dõi, đối chiếu tình hình xuất, nhập, tồn kho hàng hoá cùng với thủ kho và bộ phận giao nhận hàng. Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu và tình hình công nợ khách hàng. Kế toán tiền lương và chi phí: Có nhiệm vụ tính ra lương và bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Cuối tháng phải lập bảng thanh toán tiền lương và tập hợp chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ. Có thể khái quát mô hình kế toán của Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định) Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ Kế toán hàng hoá Kế toán tiền lương và chi phí 2.1.3.3Đặc điểm sổ sách kế toán tại Công ty Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Toàn Thắng áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ để kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty. Sổ kế toán của Công ty được mở vào thời điểm đầu của niên độ, dựa trên căn cứ là thực tế sổ sử dụng năm trước kết hợp sự thay đổi bổ sung trong niên độ mở sổ. Sổ được dùng trong suốt niên độ gồm 12 tháng bắt đầu từ ngày 01-01-N đến ngày 31-12-N. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các chứng từ gốc đều được phản ánh, phân loại rồi tổng hợp để lập Chứng từ ghi sổ, trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Quy trình kế toán bán hàng và kết quả bán hàng của công ty hiện nay được thực hiện như sau: Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán bán hàng có trách nhiệm lập các chứng từ như: hợp đồng, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, hoá đơn đỏ (doanh thu bán hàng chưa thuế). Sau đó căn cứ vào các chứng từ đã lập thẻ chi tiết kế toán hàng hoá vào thẻ kho. Đối với các nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay được kế toán vào sổ quỹ tiền mặt. Đối với các nghiệp vụ bán hàng thanh toán chậm kế toán vào sổ chi tiết Tài khoản 131. Từ Thẻ kho được lập cho từng loại hàng hoá, kế toán lập "Báo cáo tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn". Đến cuối tháng kế toán tổng hợp lấy số liệu bán thành phẩm theo giá bình quân để vào Sổ cái Tài khoản 632. Từ các chứng từ gốc lập khi phát sinh nghiệp vụ, định kỳ được chuyển qua để kế toán kẹp sang chứng từ ghi sổ, qua đó làm căn cứ để tiếp tục vào Sổ cái các Tài khoản 131, 511, 911… Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết các Tài khoản 131, 511, 632… kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản 131, 511, 632. Căn cứ vào Sổ cai các Tài khoản 131, 511, 632, 911 kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh các Tài khoản. Cuôi tháng hay cuối quý, kế toán trưởng kiểm tra, đối chiếu giữa Bảng cân đối số phát sinh các Tài khoản. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu ở hai Bảng này để lập Báo cáo kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho Chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 131, 511, 632,911 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ kho the khio Sổ chi tiết TK131, 511, 641… Bảng tổng hợp chi tiết TK131, 511, 632, 641 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.2 Thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Toàn Thắng 2.2.1 Các phương thức bán hàng Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thương mại phải quan tâm đến các hoạt động nhằm đưa được sản phẩm của đến tay người tiêu dùng. Để thực hiện tốt điều này doanh nghiệp cần nghiên cứu đưa ra được các phương thức bán hàng phù hợp và các hình thức thanh toán đa dạng để thu hút khách hàng.Đây cũng chính là vấn đề được ban lãnh đạo công ty TNHH THương mại va du lịch Toàn Thắng quan tâm nhằm tiếp cận sát với bạn hàng qua đó đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá của công ty. Về phương thức bán hàng hiện nay ở công ty TNHH Thương Mại va du lịch Toàn Thắng chỉ bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp tại Hà nội, công ty TNHH Thương maị va du lịch Toàn Thắng là công ty phân phối độc quyền sản phẩm sơn NIPPON và dầu nhờn MOBIL .Chính vì vậy việc bán hàng thường được thực hiện tại ngay công ty.Đối với các đại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32892.doc
Tài liệu liên quan