Mục lục trang
Lời mở đầu . 01
Chương 1:lý luận chung về chi phí .
1. đặc điểm nền kinh tế thị trường
1.1 Đặc điểm
1.2 ảnh hưởng của nền KTTT đến công tác hach toán chi phí
II. phạm vi của chi phí
2.1 khái niệm
2.2 phân loại chi phí kimh doanh
1.3 các chỉ tiêu chi phí cơ bản
2.3.1Tổng chi phí
2.3.2 Tỷ suất chi phí
2.3.3 mức tăng giảm tỷ suất chi phí
1.3.2 Số tiền tiết kiệm hay lãng phí
3. hạch toán chi phí QLDN
III. Biện pháp hạ thấp chi phí
3.1Sự cần thiết phải hạ thấp chi phí
3.2 Các nhân tố ảnh hưởngtới chi phí
3.3 các biện pháp hạ thấp chi phí
chương 2 Tình hình kế toán chi phí tại DN
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1Cơ cấu tổ chức công ty
1.2 Sơ đồ tổ chức phòng tài vụ
2. Đăcd điểm và tình hình thực hiện công tác tài chính
2.1 công tác quản lý tài chính:
2.2 vấn đề huy động vốn:
III. công tác kế toán tại doanh nghiệp:
1. các xí nghiệp xây lắp.
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí kinh doanh tại doanh nghiệp OLECO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m bảo chất lượng tối ưu của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh:
Chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định đúng đắn hiệu quả của các khoản chi phí đã bỏ ra ta cần đi sâu vào phân tích, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp thuộc môi trường hoạt động kinh doanh như:
Vai trò điều tiết của nhà nước: nền kinh tế thị trường nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. điều này có nghĩa là nhà nước không đứng ngoài sự phát triển của nền kinh tế mà đóng vai trò người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động ở tầm vĩ mô thông qua các luật lệ, chính sách kinh tế nhà nước tạo môi trường, hành lang pháp lý, cho nền kinh tế hoạt động.
Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán mà còn thể hiện các quan hệ hàng hoá, tiền tệ.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự hoàn thiện của qui trình công nghệ kỹ thuật.
Các nhân tố chủ quan: là những nhân tố thuộc về bên trong doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào bản chất và phương thức hoạt động của doanh nghiệp.
ảnh hưởng của mức lưu chuyển hàng hoá và kết cấu mức lưu chuyển hàng hoá: nếu doanh nghiệp kinh doanh những loại hàng hoá có chất lượng tốt phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thì hàng hoá tiêu thụ nhanh, do đó có điều kiện giảm được vhi phí bảo quản, hao hụt …nghĩa là có thể giảm tổng chi phí kinh doanh trong kỳ và ngược lại.
Các nhân tố thuộc về sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Năng suất lao động có tác động mạnh đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. khi năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho chi phí kinh doanh về tiền lương có tính chất giảm tương đối so với doanh thu trong kỳ và ngược lại.
Ngoài các nhân tố cơ bản đã nêu trên còn có các nhân tố khác thuộc về công tác quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp như: tổ chức quản lý lao động, chế độ tiền lương, tiền phạt, tiền thưởng…Mục đích của việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng là tìm ra những phương pháp quản lý chi phí tốt nhất cho doanh nghiệp.
3.3 Các biện pháp hạ thấp chi phí:
Tăng cường công tác quản lý sản xuất và tài chính.
Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường.
áp dụng khoa học kỹ thuật.
Tổ chức tốt, quản lý sử dụng có hiệu quả lao động, vốn, giảm chi phí tiền lương nhằm nâng cao năng suất lao động đồng thời có chính sách khuyến khích hỗ trợ người lao động
Chương 2 Tình hình kế toán chi phí thực tế tại
doanh nghiệp
Đặc điểm hoạt động SXKD của công ty
Ngày 03/11/1992 Bộ trưởng bộ thuỷ lợi (nay là bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ra quyết định số 507/QĐ-TCCB về việc thành lập công ty Xây dưng, dịch vụ và Hơp tác lao động với nước ngoài trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp Xây dựng Thuỷ lợi 1 trên cơ sở hợp nhất 3 đonư vị là: Công ty hợp tác lao động, Xí nghiệp xây dựng 4 và xí nghiệp đá Gia Thanh.
Tên giao dịch quốc tế là: Overseas Labour Employment services and Contruction Cooporation, viết tắt là OLECO.
Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty Xây dựng dịch, vụ và hợp tác lao động vơi nước ngoài là đơn vị kinh tế độc lập trực thuộc Bộ NN và PTNT, có tư cách pháp nhân đầy đủ
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm:
1.1 Ban giám đốc: 4 người
Giám đốc : đ/c Hồ Quang Diên
Chịu trách nhiệm trước bộ trưởng bộ NN và PTNT và pháp luật về điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và quyền hạn qui định ở điều 15 điều lệ tổ chức.
Chỉ đạo hoạt động của phòng TCCb và phòng tài vụ:
Khi giám đốc di vắng thì tuỳ tình hình công việc mà uỷ quyền công việc cho phó giám đốc cóc liên quan đến từng phần việc được giao.
Phó giám đốc: đ/c Nguyễn Xuân Phức
Giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về hoạt động điều hành một số lĩnh vực sau:
Phó giám đốc: đ/c Nguyễn Văn Hiển
Giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về việc điều hành của mình trong những lĩnh vực sau:
Chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật.
Chỉ đạo XN xây lắp 1
Phụ trách công tác tiếp thị, đấu thầu.
Phụ trách công tác đổi mới doanh nghiệp, cổ phần hoá. Theo dõi cổ phần của công ty trong công ty cổ phần đá Gia Thanh.
Phó giám đốc: Đ/C Nguyễn Viết Tâm – kiêm Giám Đốc XN dịch vụ hợp tác lao động.
Giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về việc điều hành của mình trong những lĩnh vực sau:
Hoạt động xuất khẩu lao động.
Trực tiếp chỉ đạo XN dịch vụ và hợp tác lao động.
Phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu lại tố cáo của cán bộ công nhân viên và công dân có liên quan đến hoạt động của công ty.
Phụ trách công tác thông tin quảng cáo.
Phụ trách kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu.
1.2 Phòng tổ chức cán bộ: 7 người
Phòng tài vụ: 11 người
Phòng kế hoạch kỹ thuật: 13 người
Phòng hành chính, quản trị, y tế: 18 người
Các XN trực thuộc:
XN thi công cơ giới.
XN xây lắp 1
XN dịch vụ và hợp tác lao động.
Sơ đồ tổ chức công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức CB
XNXD 4
XNDV và HTLĐ
KH
kỹ thuật
XNXL 1
Các báo cáo được lập nhằm tổng hợp và trình bày tổng quát tình hình tài sản công nợ, nguồn vốn, kết quả kinh doanh của Công ty trong kỳ và cung cấp thông tin tài chính cho việc đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong kỳ hoạt động, là căn cứ giúp Lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định kinh tế tài chính SXKD. Báo cáo kế toán tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý và cuối niên độ kế toán.
Cơ cấu tổ chức phòng tài vụ:
2.1 Sơ đồ tổ chức
Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, phòng tài vụ được tổ chức theo hình thức phân cấp trực tuyến với 3 cấp bậc.
Sơ đồ tổ chức
Phó phòng
Phó phòng
Trưởng phòng
Kế toán tổng hợp
Kế toán giá thành
KT tiền gửi NH
KT vật tư
KT thanh toán
KT công nợ
KT bảo hiểm
Thủ quĩ
Công tác hạch toán kế toán
Công tác hạch toán kế toán được qui định trong điều lệ công ty. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quĩ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thể kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Đặc điểm và tình hình thực hiện công tác tài chính của công ty:
2.1 Quản lý tài chính:
Căn cứ vào quy định số 544 QĐ/TC- XN ngày 14 – 9 – 1999 của công ty về việc cho hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp, công ty đã có văn bản hướng dẫn cụ thể: theo đó các xí nghiệp thành viên là đơn vị kinh tế phụ thuộc có con dấu riêng nhưng không có tư cách pháp nhân đầy đủ. Việc sở hữu, quản lý tài sản cố định là do công ty quản lý trực tiếp. Căn cứ vào nhiệm vụ và giấy phép kinh doanh của từng xí nghiệp, công ty quyết định giao, điều động TSCĐ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng xí nghiệp. Các xí nghiệp có trách nhiệm bảo vệ, quản lý và sử dụng tài sản của công ty giao sao cho có hiệu quả.
Về khấu hao cơ bản:
Thiết bị thuộc vốn ngân sách nhà nước cấp và tài sản thuộc vốn đơn vị tự bổ sung hoặc vay ngân hàng đã trả hết nợ. Công ty trích khấu hao cơ bản báo cho xí nghiệp sử dụng, quản lý tính vào giá thành công trình và nộp 100% về công ty giá trị khấu hao theo số phân bổ hàng quý.
Về khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên:
Công tác sửa chữa lớn, thuê ngoài, xn phải kí hợp đông khi xong có thanh lý hợp đồng và bản nghiệm thu kèm hoá đơn GTGT.
Công tác sửa chữa lớn và thường xuyên nội bộ các đơn vị phải căn cứ vào bản kiểm tu, lập dự toán trình phòng kế hoạch kỹ thuật và giám đốc duyệt, sửa chữa xong phải có biên bản nghiệm thu, bản quyết toán sửa chữa hoàn thành và báo cáo phòng kế hoạch kỹ thuật và phòng tài vụ kiểm tra. Nếu là xí nghiệm khác trong công ty đơn vị phải làm thủ tục báo nợ chi phí sửa chữa tài sản đó theo nghiệm thu quyết toán. Đơn vị có tài sản đó phải hoạch toán chi phí sữa chữa lớn vào chi phí giá thành tương ứng với giá trị sử dụng phần sửa chữa đó.
Việc phân cấp quản lý tài chính được thực hiện theo sự phân cấp quản lý. Đứng đầu là giám đốc công ty và có quyền quyết định mọi vấn đề nhưng phải thông qua trưởng phòng tài vụ.
Phòng tài vụ là phòng nghiệp vụ của công ty, giúp giám đốc công ty theo dõi việc chi tiêu theo nguyên tắc tiền nào việc ấy dưới hhình thức dung đồng tiền để giám đốc mọi nguồn vốn nhầm tạo một nguồn lực tài chính đủ mạnh giúp cho các hoạt động của công ty.
Phòng tài vụ có nhiệm vụ:
Lập và quản lý việc thực hiện kế hoạch thu chi tài vụ, tín dụng ngân hàng,
điều hoà điều phối và sử dụng vốn hợp lý, đúng chế độ, thể lệ, đúng nguyên tắc tài chính của nhà nước.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kỹ thuật tài chính và các kế hoạch khác của
công ty, lập kế hoạch tài chính, tín dụng hàng tháng, quí, quan hệ trực tiếp với nhân hàng để giải quyết các yêu cầu chi về vốn, kinh phí phục vụ kịp thời yêu cầu của sản xuất kinh doanh và các mhiệm vụ khác của đơn vị.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được khái quát qua bảng:
Chỉ tiêu
Năm 2000
9th đầu năm 2001
Tổng chi phí:
Giá vốn
Chi phí QLDN
Chi phí khác
Doanh thu:
Từ hđ sxkd trong nước
Tư hđ sxkd nước ngoài
Từ hđ tài chính
Từ hđ bất thường
3. lãi (+), lỗ(-)
16.988.310.271
13.510.472.641
1.101.452.324
2.376.412.316
19.282.703.739
11.326.561.276
6.753.542.312
746.257.637
456.324.514
2.294.393.458
15.710.504.274
12.643.516.812
934.521.312
2.132.466.152
17.830.511.298
10.621.334.146
6.433.713.206
206.127.514
569.336.422
2.120.006.024
2.2 Vấn đề huy động vốn
Nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
Do ngân sách nhà nước cấp.
Bổ sung vốn từ lợi nhuận.
Các nguồn vốn nhận liên doanh, liên kết.
Nguồn vốn vay: vay tư các tổ chức tín dụng, vay của cán bộ, nhân viên
Trong công ty.
Theo qui định số 544 QĐ/CT – XN, công ty hướng dẫn vào qui định một số nội dung sau:
Công ty cấp vốn lưu động, vật tư, nhiên liệu, dụng cụ thi công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì xí nghiệp phải nộp thuế vốn cho công ty theo qui định hiện hành là 3.6% năm.
Công ty vay vốn ngân hàng cấp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, các xí nghiệp phải chịu lãi xuất tiền vay theo qui định của ngân hàng.
Các xí nghiệp phải nộp theo nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ công nhân viên của đơn vị mình như: khấu hao cơ bản BHXH, BHYT về công ty hàng quí vào đầu tháng của quí sau:
Xí nghiệp phải đăng kí sử dụng tài khoản trong hạch toán kế toán, sổ theo dõi tài sản tiền vốn công nợ .....của xí nghiệp với công ty (phòng tài vụ).
Để thấy rõ hơn tình hình biến động của các nguồn vốn ta căn cứ vào bảng sau:
bảng cân đối kế toán
ngày 30/09/2001
đơn vị tính: đồng VN
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối quí
TSLĐ và ĐTNH
Tiền
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
đầu tư TC ngắn hạn
khoản phải thu
hàng tồn kho
TSLĐ khác
Chi sự nghiệp
TSCĐ và ĐTDH
100
110
111
112
120
130
140
150
160
200
23.590.310.522
4.600.863.236
874.361.522
3.726.501.714
1.869.325.147
4.956.143.712
5.352.617.341
2.574.342.116
906.414.054
39.674.153.237
14.963.257.419
2.287.824.960
271.453.686
2.516.371.274
412.586.217
1.632.514.306
4.135.208.172
1.946.371.825
753.214.653
35.605.417.322
S TS
250
63.264.463.759
50.578.774.741
S NV
63.264.463.759
50.578.774.741
Nhận xét:
Là một doanh nghiệp sản xuất nên tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản là lớn (62%)
Theo điều 26 qui định chế độ tự chủ TC của công ty:
Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, tự cân đối các khoản thu – chi , có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn.
Công ty thực hiện việc tổ chức hướng dẫn, kiểm tra giám sát các hoạt đông tài chính ở các đơn vị trực thuộc
Công ty chịu sự kiểm tra giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mọi quan hệ tín dụng giữa công ty và các đối tác bên ngoài phải tuân theo sự phân cấp về hạn mức đối với mỗi lần vay theo qui định.
Công tác kế toán tại doanh nghiệp
Để tập trung công tác quản lý, hạch toán đi vào nề nếp, công ty qui định và phân cấp cụ thể như sau:
Từ 01/01/1999 các xí nghiệp với công ty quan hệ trên dưới thông qua vật tư, tiền vốn, nhiên liệu và TSLĐ công ty hạch toán lấy XN là đơn vị hạch toán nội bộ dùng tài khoản vãng lai 136. Các XN sử dụng tài khoản 336. Nguồn vốn ngắn hạn của cán bộ công nhân viên chức và các thành phần kinh tế khác dùng TK311.
Hoạt động kinh doanh của công ty được chia làm hai bộ phận rõ rệt:
Xí nghiệp hợp tác lao động: là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Các xí nghiệp xây lắp: là doanh nghiệp sản xuất.
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, bản báo cáo này chỉ đi sâu vào nghiên cứu hạch toán kế toán chi phí bộ phận hợp tác lao động.
Các xí nghiệp xây lắp:
Căn cứ vào qui định số 544 QĐ/TCXD ngày 14/9/1999 của công ty về đặc điểm các công trình đấu thầu. Giao thầu công ty giao khoán cho các xí nghiệp thực hiện thi công theo các chức năng giấy phép của mình mức khoán của từng công trình căn cứ vào phần (B hợp đồng giao khoán cho các xí nghiệp các xí nghiệp giao khoán căn cứ vào hợp đồng giao khoán của các công ty tổ chức bộ máy thực hiện theo hợp đồng giao khoán cho các xí nghiệp công ty qui định phần theo dõi và hạch toán như sau:
1.1 Về mặt chứng từ ghi chép, hạch toán theo dõi toàn bộ giá trị của hợp đồng giao khoán.
Loại chứng từ bắt buộc phải tuân thủ theo mẫu qui định của bộ tài chính số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 116/12/1998 áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Loại chứng từ mang tính chất hướng dẫn phải đầy đủ nội dung, địa chỉ, tên đơn vị, số lượng, giá trị loại hàng, ngày tháng năm có đầy đủ chữ ký người nhận người lập, thủ trưởng kế toán. Nếu là vật tư, hàng hoá mua của cá nhân không có hoá đơn do bộ tài chính phát hành thì phải có bảng kê mua hàng kèm theo biên bản nghiệm thu cùng hội đồng cơ sở cùng phiếu nhập.
Tất cả các loại vật tư sử dụng cho công trình đều cần phải có hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành nhập xuất đưa vào sử dụng. Nghiêm cấm sử dụng các loại vật tư vào công trình không qua nhập khẩu, chứng từ tẩy, xoá chữa làm khó khăn cho công tác hạch toá, phản ánh vào chi phí thiếu chính xác. Xí nghiệp nghiêm túc hạch toán phần giao khoán trung thực, chính xác, chịu trách nhiệm về số lượng báo cáo với công ty và nhà nước. Xí nghiệp được hạch toán đến kết quả sản xuất của mình phần giá trị giao khoán. Được sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán nhà nước ban hành của Doanh nghiệp Xây lắp.
1.2 Về phần hạch toán kế toán phần hợp đồng giao khoán của xí nghiệp xây lắp:
Tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng tài khoản:621, 622, 623, 627, 154 và 632.
Về hoạt động tài chính:
Xí nghiệp được sử dụng tài khoản 711, 811.
Cuối quí, năm kết chuyển chênh lệch thu nhập hoạt động tài chính vào kết quả kinh doanh.
Phần công ty hạch toán kế toán:( có sử dụng số liệu năm 2001)
Phần công ty giữ lại saukhi giao khoán cho xí nghiệp Công ty sử dụng tài khoản 632, 642.
Công ty ứng vật tư, nhiên liệu, phụ tùng, tiền vốn, khâu hao, BHXH..... cho xí nghiệp:
Nợ TK 136 Khoản phải thu nội bộ
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 152
Có TK 214
Có TK 338
Ngoài khoản phí giao dịch chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh của công trình khoán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 141
Chi phí các khoản khác của công trình đã khoán nếu có phát sinh ghi:
Nợ TK 632
Có TK liên quan
Khi công trình hoàn thành bàn giao hạch toán phần công ty giữ lại ghi:
Nợ TK 131
Nợ TK 136 Theo giá thanh toán
Có 511 phần công ty giữ lại
Có 336 giá giao khoán cho xí nghiệp.
Xí nghiệp thu tiền tại đơn vị không qua công ty thu tiền công trình giao khoán: hoặc công trình lớn công ty thu sau chia lại cho các đơn vị ghi:
Nợ TK 131
Nợ TK 136
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 336
Cuối kỳ xác định phần kết quả để lại công ty ghi:
Nợ TK 511 Kết chuyển doanh thu
Có TK 911
Kết chuyển chi phí phần để lại và chi phí công trình nếu có ghi:
Nợ TK 911 Kết chuyển giá vốn
Có TK 632
Có TK 642
Xác định lãi thu của đơn vị giao khoán ghi:
Nợ TK 136
Có TK 421
Khi thanh toán với xí nghiệp ghi phần xây lắp giao thầu khoán cho xí nghiệp ghi:
Nợ TK 336
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 111 (đã ứng trước)
Xoá sổ quan hệ giao khoán công trình hạch toán ghi:
Nợ TK 336
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Có TK 131
Có TK 136
Công tác báo cáo: xí nghiệp phải thực hiện 15 ngày tháng đầu quí sau báo cáo quyết toán quí trước. Công ty tổng hợp báo cáo nhà nước.
Nội dung báo cáo:
Bảng cân đối số phát sinh.
Bảng cân đối kế toán.
Bảng chi tiết giá thành (cụ thể từng công trình).
Chi tiết các tài khoản phải trả, phải thu.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bản khai thuế đầu vào của các công trình xí nghiệp thi công.
Quyết toán năm phải có biên bản kiểm kê vật tư, nhiên liệu, tiền vốn, khối lượng thi công dở dang các công trình.
đối với xí nghiệp hợp tác lao động:
Là một xí nghiệp phụ thuộc công ty trong quá trình thực hiện từng phần Giám đốc công ty giao cụ thể:
Xí nghiệp phải mở sổ sách đầy đủ theo dõi thật đầy đủ đã bay sang các nước sử dụng lao động. Từng nước riêng, cụ thể theo dõi mã số qui định của xí nghiệp, số hộ chiếu, địa chỉ, ngày sinh, ngày tháng bay, số tiền đặt cọc đã nộp, quản lý phí bảo hiểm 12% BHXH và thu khác nếu có. Hàng tháng phải có đối chiếu diễn biến số người và các khoản thu báo công ty và cơ quan cấp có thẩm quyền. Xí nghiệp tổ chức thu tiền của người lao động, lập bảng kê từng khoản kèm theo chứng từ gốc vào sổ sách của xí nghiệp xong giao cho tài vụ công ty bản tập hợp số tiền thu kèm chứng từ gốc, nộp quĩ công ty trong ngày để tiến hành hạch toán trực tiếp ở công ty.
Do đặc thủ của nghành kinh doanh dịch vụ, theo qui định của công ty, xí nghiệp hợp tác ghi sổ kế toán cơ sở kiểm tra đối chiếu vơí công ty
Được sử dụng 5 tài khoản cho việc thực hiện nhiệm vụ đi người đi lao động nước ngoài: TK111,TK136, TK336, TK344, TK338 dùng cho việc theo dõi và ghi chép sổ sách nội bộ xí nghiệp làm căn cứ đối chiếu với công ty.
Mở đủ loại sổ sách kinh tế theo dõi chi tiết những nội dung trên, thực hiện chi qua sổ quĩ.
2.1 Việc hạch toán nội bộ xí nghiệp(có sử dụng số liệu năm 2001):
Khi thu tiền đặt cọc 12% quản lý phí, BHXH, tiền ăn học kế toán ghi:
Nợ TK 111
Có TK 344
Có TK 338
Nộp tiền về công ty ghi:
Nợ TK 344
Nợ TK 338
Có TK 111
ứng tiền của công tyghi:
Nợ TK 111
Có TK 336
Khi xí nghiệp chi cho lớp học:
Nợ TK 336 38.453.000
Có TK 111 38.453.000
Phòng tài vụ công ty chỉ hạch toán :
Căn cứ phiếu thu trên cơ sở bảng tổng hợp của xí nghiệp tiến hành hạch toán:
Nợ TK 111
Có TK 334
Có TK 338
Các nghiệp vụ phát sinh về trường đạo tạo, nộp BHXH 1% quản lý bộ lao động, hỗ trợ, đặt cọc, chi khác thực hiện theo nội dung, tổ chức của hệ thống tài khoản kế toán để hạch toán.
Cuối mỗi quí, phòng tài vụ lập báo cáo kết sản xuất quả kinh trình giám đốc.
Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 9th đầu 2001
đơn vị :1 triệu
Nội dung
Lãi lỗ đầu kỳ 2001
Phát sinh 9th đầu 2001
Doanh thu
Giá vốn
Chi phí QLKD
Lợi nhuận
HĐSXKD
Cô ét
Hàn quốc
Hoạt động tài chính
Hoạt động bất thường
Lãi do phải thu năm trước
S
1.256,4
386,9
869,5
198,6
39,4
0
1.494,4
6.433,7
980,3
5.453,4
71,1
211
0
4.315,3
499,2
4.816,1
53,8
246
0
934,1
112,4
830.7
6,2
16,6
0
1.175,3
371,7
803,6
11,1
-51,6
0
1.134,8
Hạch toán kế toán chi phí tại xí nghiệp hợp tác lao động
Do đặc thù của hoạt động xuất khẩu lao động kế toán chi phí chỉ sử dụng hai tài khoản: TK 642 và TK 627
3.1Chi phí quản lý doanh ghiệp
3.1.1 Tài khoản sử dụng:
TK642: chi phí quản lý doanh nghiệp
Các tài khoản cấp hai:
TK642.1 Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm chi phí tiền lương nhân viên, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý DN.
TK642.2 Chi phí vật liệu, bao bì là các chi phí vật liêụ xuất dùng chung cho hoạt động quản lý.
TK642.3 Chi phí đồ dùng, văn phòng gồm chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động quản lý,
TK642.4 Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm chi phí khấu hao của TSCĐ phục vụ quản lýDN( máy móc thiết bị phương tiện vận tải, nhà cửa...).
TK642.5 Thuế, phí và lệ phí
TK624.6 chi phí dự phòng
TK642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động quản lý.
TK642.8 Chi phí khác bằng tiền khác(TK627.8) như chi phí hội nghị, tiếp khách phân bổ cho hoạt động quản lý.
Biểu số 07: Mẫu "Sổ Cái TK 642"
Công ty OLECO
sổ cáI
Tài khoản: 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị:VND
Số
DIễN GIảI
Nợ
Có
TK
CT
ĐốI ứNG
…
…
…
…
…
Số dư đầu tháng 12/00:
24.961.932
631
Quỹ chi
2.485.230
1111
…
…
…
…
…
656
Xuất hao hụt trong định mức
1.458.142
15611
662
Trích lương,15%BHXH,2%BHYT,2%KPCĐ
1.757.766
Các TK
…
…
…
…
…
713
Kết chuyển xác định kết quả
37.800.037
911
Cộng:
12.838.105
37.800.037
Dư Nợ 31/12/01
-
-
(Trích sổ Cái TK 642 năm 2001)
Cuối tháng, Kế toán sẽ tập hợp số liệu ở dòng "Tổng cộng" trên Sổ theo dõi chi phí kinh doanh vào Bảng tổng hợp chi phí kinh doanh để đối chiếu số liệu với sổ Cái TK 642.
Sơ đồ tài khoản
Nợ
TK642
Có
Tập hợp số phát sinh tăng Tập hợp số phát sinh giảm
TK642 là tài khoản không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí qldn
TK 334 TK 642 TK911
Kết chuyển chi phí
TK 338
QLDN
TK 152
TK 153
TK 214
TK 112
TK 331
TK141
Tk136
3.1.2 Hạch toán kế toán chi phí QLDN
Hạch toán chi phí nhân viên quản lý:
- Cuối tháng, khi tính ra số tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên, ghi:
Nợ TK 642(6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642(6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338(3381,3382,3383) - Phải trả khác
Hạch toán chi phí vật liệu quản lý:
- Trong kỳ, vật liệu xuất dùng hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp như: xăng dầu để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp..., ghi:
Nợ TK 642(6422) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133(1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152 - Nguyên vật liệu
Có TK 111, 112, 331...
Hạch toán chi phí đồ dùng văn phòng:
- CCDC, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay (không qua kho) cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần trong kỳ vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642(6423) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133(1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 153 - CCDC
Có TK 111, 112, 331...
Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ:
- Trích KH TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp như: nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn..., ghi:
Nợ TK 642(6424) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 - Ghi tăng giá trị hao mòn TSCĐ
Đồng thời, kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK 009- “Nguồn vốn khấu hao”
Hạch toán thuế, phí và lệ phí:
- Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp...phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642(6425) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133(1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112...
Hạch toán chi phí dự phòng:
Trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 37 “Các khoản dự phòng, nợ bất thường và tài sản bất thường” đã phân biệt rõ: Một khoản dự phòng là một khoản nợ có số lượng và thời gian không chắc chắn. Một khoản nợ là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ những sự kiện trước đây, việc thanh toán được dự tính là sẽ có dòng tiền rút ra khỏi nguồn vốn của doanh nghiệp kèm theo các lợi ích kinh tế.
Khoản được công nhận là dự phòng sẽ phải là một sự đánh giá chi phí tốt nhất cần có để thanh toán nghĩa vụ hiện tại vào ngày lập Bảng tổng tổng kết tài sản. Một khoản dự phòng chỉ được sử dụng cho các khoản chi phí mà khoản dự phòng này đã được công nhận từ đầu là dành cho nó.
Cũng như trong Chế độ kế toán Việt Nam, việc xác định dự phòng về đối tượng cũng như mức dự phòng, hoàn nhập phải thực hiện vào cuối niên độ kế toán. Về nguyên tắc, dự phòng cho đối tượng nào, mức dự phòng bao nhiêu phải dựa vào tình hình thực tế và dự báo trong niên độ kế toán.
Qua đây chúng ta thấy rằng, việc quy định về trích lập dự phòng quy định trong Chế độ kế toán nhìn chung là phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Như vậy, dự phòng không phải là chi phí doanh nghiệp bỏ ra thực sự mà là sự ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế vào chi phí kinh doanh, đầu tư tài chính của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra ở niên độ tiếp theo. Mục đích của dự phòng là đề phòng những rủi ro do những tác nhân khách quan làm giảm giá vật tư, thất thoát khoản nợ phải thu…để hạn chế bớt thiệt hại và chủ động hơn về tài chính. Dự phòng làm tăng tổng chi phí, do đó tạm thời làm giảm thu nhập ròng trên báo cáo của niên độ lập dự phòng nhưng lại tạo ra cho doanh ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28425.doc