Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm May gia công tại Công ty TNHH Ngọc Đỉnh

Mục lục

Trang

Lời nói đầu i

Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Ngọc Đỉnh

 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1

 II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 3

 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý 5

 III. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công nghệ SP 8

 IV. Tổ chức công tác kế toán

 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 10 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán 10

 3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty 11

 

Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty TNHH Ngọc Đỉnh

 I. Khái quát chung về CPSX và giá thành sản phẩm tại Công ty

 1. Chi phí sản xuất 16

 2. Giá thành sản phẩm 21

 II. Trình tự và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty

 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 24

 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 34

 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 44

 4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty 53

 III. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ngọc Đỉnh

 1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 55

 2. Phương pháp tính giá thành tại Công ty TNHH Ngọc Đỉnh 55

Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty TNHH Ngọc Đỉnh

 I. Đánh giá thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty TNHH Ngọc Đỉnh

 1. Ưu điểm 59

 2. Hạn chế 60

 II. Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm

 1 Nguyên tắc hoàn thiện 61

 2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện 63

 

 

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1858 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm May gia công tại Công ty TNHH Ngọc Đỉnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kĩ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là căn cứ quan trọng để định giá bán thành phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động sản xuất. Phân loại giá thành sản phẩm: Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, v.v... Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế: - Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tiêu thụ sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại đơn vị: Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty và chu kỳ sản xuất ngắn hạn (theo từng đơn đặt hàng), sản phẩm sản xuất ra lại bao gồm nhiều loại khác nhau cả về mẫu mã và kích thước, và chỉ có sản phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối cùng mới được coi là thành phẩm, do đó Công ty xác định đối tượng tính giá thành là theo từng mã sản phẩm đã nhập kho trong kỳ. Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời về giá thành, sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, kế toán chi phí và giá thành sẽ tiến hành tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng mã sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng. Như vậy, kỳ tính giá thành của Công ty là theo kỳ kế toán tháng. II. Trình tự và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay dịch vụ. Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản đầu tiên cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp trong ngành may mặc là rất đa dạng và phong phú, được chia thành hai loại là nguyên vật liệu chính và nguyên phụ liệu, trong đó: Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại vải, da, bông, ... như vải chính, vải ngoài, vải thô, da lộn, da thuộc... với nhiều chủng loại, màu sắc, và đặc tính khác nhau. Nguyên phụ liệu là những loại vật liệu đi kèm với nguyên liệu chính trong quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh, làm phong phú hình dáng bên ngoài và tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm. Để theo dõi các khoản chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết thành: TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu chính TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên phụ liệu xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp Tài khoản này không có số dư cuối kỳ * Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính: Như đã trình bày ở trên, với nguyên vật liệu chính Công ty chỉ theo dõi về mặt số lượng, không theo dõi về mặt giá trị nên không hạch toán vào chi phí sản xuất phát sinh trong tháng. Tùy thuộc vào đơn đặt hàng của khách, Công ty đưa ra kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức nguyên vật liệu chính tiêu hao cho một sản phẩm do phòng Kỹ thuật chuyển tới, phòng kế toán lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính (Biểu số 1) để sản xuất thử sản phẩm mẫu. Biểu số 1 PhiÕu xuÊt kho Số: 02/3 Ngày 01 tháng 3 năm 2009 Họ và tên người nhận hàng: Trần Thị Thanh Địa chỉ (bộ phận): Phòng kỹ thuật Lý do xuất kho: May mẫu, làm bảng mẫu mã sản phẩm Nardo Jacket Xuất tại kho: Kho nguyên liệu STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SP, HH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 600D POLYCORDURA m 3,0 3,0 2 POLYMESH m 3,0 3,0 3 30Z BOTHSIDE SPIRAL m 2,5 2,5 4 EX-TEX Z-LINER m 3,0 3,0 5 210T N/TAFFETA P/D m 4,0 4,0 Cộng Sau khi sản phẩm mẫu đạt yêu cầu thì phòng kế hoạch sẽ phân bố dây chuyền sản xuất. Kế toán lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính (Biểusố 2). Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển, hoá đơn bán hàng, lệnh sản xuất, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, số lượng thực tế nhập xuất... thủ kho ghi tình hình biến động vào thẻ kho, nguyên vật liệu chính sẽ được chuyển đến giai đoạn đầu tiên là phân xưởng cắt. Phân xưởng cắt sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình sẽ tạo ra các bán thành phẩm và chuyển số bán thành phẩm này sang các công đoạn tiếp theo. Đối với các nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp mà Công ty tiết kiệm được từ các hợp đồng gia công, Công ty tiến hành nhập kho để sử dụng tiếp cho các đơn đặt hàng tiếp theo. Biểu số 2 PhiÕu xuÊt kho số 06/3 Ngày 02 tháng 3 năm 2009 Họ và tên người nhận hàng: Trương Văn Thế Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng Textile 1 Lý do xuất kho: May sản phẩm Nardo Jacket Xuất tại kho: Kho nguyên liệu STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SP, HH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 600D POLYCORDURA m 3.000 3.000 2 POLYMESH m 3.000 3.000 3 30Z BOTHSIDE SPIRAL m 2.500 2.500 4 EX-TEX Z-LINER m 3.000 3.000 5 210T N/TAFFETA P/D m 4.000 4.000 Cộng * Kế toán chi phí nguyên vật liệu phụ: Thông thường đối với hàng gia công xuất khẩu thì nguyên phụ liệu cũng do khách hàng đem đến, tuy nhiên cũng có trường hợp do có sự thoả thuận của hai bên mà Công ty tự cung cấp để hoàn thiện sản phẩm. Về cơ bản thì việc ghi chép và hạch toán nguyên phụ liệu cũng tương tự như nguyên vật liệu chính. - Với nguyên phụ liệu do khách hàng mang tới thì kế toán chỉ theo dõi sự biến động về mặt số lượng như nguyên vật liệu chính mà không hạch toán vào chi phí sản xuất. - Với những nguyên vật liệu phụ mà Công ty tiến hành thu mua thì kế toán sẽ theo dõi sự biến động trên cả hai mặt số lượng và giá trị. Chi phí này được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp được đưa vào để tính giá thành phẩm trong công ty bao gồm: chi phí thu mua túi PE, ép nhãn mác, thùng Carton và chỉ may. Đối với những phụ liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sản phẩm thì được kế toán hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thì kế toán tiến hành phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí. Tiêu thức phân bổ được sử dụng là phân bổ theo số lượng sản phẩm: Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng sản phẩm = Tổng tiêu thức phân bổ của từng sản phẩm x Tỷ lệ phân bổ Vật liệu phụ xuất kho cho các phân xưởng sẽ căn cứ trên định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch. Do công ty có ít danh điểm nguyên phụ liệu cho nên để tiện cho công tác quản lý kịp thời, chính xác Công ty đã sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên phụ liệu và phương pháp tính giá nhập trước xuất trước để xác định giá trị hàng xuất kho. Để theo dõi chặt chẽ vật liệu xuất kho, trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho (Biểu số 3) kế toán chi phí sử dụng sổ Chi tiết TK 6212 (Biểu số 4) tập hợp toàn bộ chi phí nguyên phụ liệu dùng cho sản xuất chi tiết cho từng sản phẩm. Cuối tháng, dựa vào sổ chi tiết cho từng sản phẩm, kế toán tiến hành tập hợp các số liệu vào bảng phân bổ nguyên phụ liệu cho từng sản phẩm theo từng dây chuyền sản xuất (Biểu số 5) Biểu số 3 PhiÕu xuÊt kho số 35/3 Ngày 16 tháng 3 năm 2009 Họ và tên người nhận hàng: Trương Văn Thế Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng Textile 1 Lý do xuất kho: May sản phẩm Nardo Jacket Xuất tại kho: Kho nguyên liệu STT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Túi PE vát in 70x100 T11 Cái 450 450 1.900 855.000 2 Thùng Carton 85x60x30 C24 Thùng 450 450 4.000 1.800.000 Cộng 2.655.000 Biểu số 4 sæ chi tiÕt tµi kho¶n Tài khoản 6212 - Chi phí nguyên vật liệu phụ Tên phân xưởng: PX Textile 1 Tên sản phẩm: Nardo Jacket Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ tài khoản 6212 SH NT Tổng số tiền Chia ra Chỉ Túi PE Carton Số phát sinh trong kỳ 08/3 02/3 - Xuất chỉ 1522 7.125.000 7.125.000 15/3 04/3 - Xuất túi PE 1522 750.500 750.500 21/3 06/3 - Xuất thùng Carton 1522 1.580.000 1.580.000 35/3 16/3 - Xuất túi PE, thùng Carton 1522 2.655.000 855.000 1.800.000 31/3 Cộng số phát sinh trong kỳ 154 12.110.500 7.125.000 1.605.500 3.380.000 Ghi Có TK 6212 154 12.110.500 Số dư cuối kỳ 0 Biểu số 5 B¶ng ph©n bæ nguyªn phô liÖu Tháng 3 năm 2009 Stt Phân xưởng Diễn giải Ghi Nợ TK 6212 Ghi Có TK 1522 Túi PE Ép nhãn Thùng Carton Chỉ 1 Textile 1 Nardo Jacket .......... Xuất cho PX Textile 1 12.110.500 ......... 21.798.900 1.605.500 ........ 2.889.900 3.380.000 ....... 6.084.000 7.125.000 ....... 12.825.000 2 Textile 2 Xuất cho PX Textile 2 6.786.000 1.833.500 3.860.000 1.092.500 3 Textile 3 Xuất cho PX Textile 3 19.299.000 4.104.000 8.640.000 6.555.000 4 Textile 4 Xuất cho PX Textile 4 12.543.000 1.273.000 4.520.000 5.040.000 1.710.000 5 Textile 5 Xuất cho PX Textile 5 10.162.000 1.292.000 4.120.000 4.750.000 6 Leather 1 Xuất cho PX Leather 1 18.672.000 1.482.000 3.450.000 7.280.000 6.460.000 7 Leather 2 Xuất cho PX Leather 2 13.477.500 1.425.000 7.920.000 4.132.500 8 Leather 3 Xuất cho PX Leather 3 12.460.000 47.500 9.800.000 2.612.500 9 Leather 4 Xuất cho PX Leather 4 8.355.500 940.500 2.760.000 4.655.000 10 Leather 5 Xuất cho PX Leather 5 7.806.000 1.073.500 5.640.000 1.092.500 11 Leather 6 Xuất cho PX Leather 6 8.878.000 1.083.000 5.800.000 1.995.000 Cộng số phát sinh trong kỳ 140.237.900 17.443.900 7.970.000 66.944.000 47.880.000 Biểu số 6 Sæ nhËt ký chung Năm 2009 Chứng từ Diễn giải Đã ghi S.Cái STT dòng Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang NK01/3 01/3 Mua Carton 600x600x450 152 13.560.000 111 13.560.000 XK01/3 01/3 Xuất Sport Leather Jeans 632 386.000.000 155 386.000.000 XK02/3 01/3 May mẫu Nardo Jacket 621 1521 .......... .... ................ ..... XK05/3 02/3 May mẫu Retro Jacket 621 1521 XK06/3 02/3 May sản phẩm Nardo Jacket 621 SL: 857 1521 XK07/3 02/3 Xuất chỉ, túi PE 621 16.758.000 1522 16.758.000 ............. PC05/3 03/3 Mua băng dính 627 232.500 111 232.500 PC06/3 03/3 Mua văn phòng phẩm 627 60.000 111 60.000 XK15/3 04/3 Xuất túi PE 621 5.233.900 1522 5.233.900 XK21/3 06/3 Xuất thùng Carton 621 23.428.000 1522 23.428.000 ......................... PC62/3 10/3 Chi phí sửa moto 627 2.850.000 111 2.850.000 ........................... Cộng chuyển trang sau Biểu số 6 (tiếp). Chứng từ Diễn giải Đã ghi S.Cái STT dòng Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang ......................... XK35/3 16/3 Xuất túi PE, thùng Carton 621 2.655.000 1522 2.655.000 .................... XK41/3 20/3 Xuất chỉ cho L1-6, T1-5 621 19.152.000 1522 19.152.000 ....................... XK43/3 21/3 Xuất nhãn mác cho L1, T4 621 7.970.000 1522 7.970.000 ..................... XK47/3 25/3 Xuất túi PE cho L1-6, T1-5 621 6.628.000 1522 6.628.000 ...................... XK51/3 28/3 Xuất thùng Carton 621 23.436.000 1522 23.436.000 ........................... 31/3 Kết chuyển CP NVL 154 140.237.900 621 140.237.900 31/3 Kết chuyển CP NCTT 154 1.144.596.000 622 1.144.596.000 31/3 Kết chuyển CPSXC 154 1.358.817.791 627 1.358.817.791 31/3 Nhập kho thành phẩm 155 2.643.651.691 154 2.643.651.691 Cộng chuyển trang sau Hàng ngày, kế toán tiến hành lấy số liệu từ sổ Nhật ký chung (Biểu số 6) đưa vào Sổ Cái TK 621 (Biểu số 7). Cuối tháng tính tổng số phát sinh trên Sổ Cái TK 621 rồi kết chuyển sang Sổ Cái TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Biểu số 7 Đơn vị: Công ty TNHH Ngọc Đỉnh Đ/c: Dân Tiến - Khoái Châu - Hưng Yên Sæ c¸i Năm 2009 Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số phát sinh trong tháng 3 XK 07/3 02/3 Xuất chỉ cho L1-6, T1-5 1522 16.758.000 XK 15/3 04/3 Xuất túi PE cho L1-6, T1-5 1522 5.233.900 XK 21/3 06/3 Xuất thùng Carton cho L1-6, T1-5 1522 23.428.000 XK 22/3 10/3 Xuất chỉ cho L1-6, T1-5 1522 11.970.000 XK 35/3 16/3 Xuất túi PE cho L1-6, T1-5 1522 5.582.000 XK 35/3 16/3 Xuất thùng Carton cho L1-6, T1-5 1522 20.080.000 XK 41/3 20/3 Xuất chỉ cho L1-6, T1-5 1522 19.152.000 XK 43/3 21/3 Xuất nhãn mác cho L1, T4 1522 7.970.000 XK 47/3 25/3 Xuất túi PE cho L1-6, T1-5 1522 6.628.000 XK 51/3 28/3 Xuất thùng Carton cho L1-6, T1-5 1522 23.436.000 31/3 Kết chuyển chi phí tháng 3 154 140.237.900 Cộng số phát sinh tháng 9 140.237.900 140.237.900 Số dư cuối tháng 0 0 Ngày......... tháng........ năm......... Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất của Công ty TNHH Ngọc Đỉnh là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, các chi phí trực tiếp thực hiện lao vụ bao gồm: Tiền lương chính, lương phụ, lương thêm giờ, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tính theo tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. Lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo thời gian làm việc của mỗi công nhân trong tháng. Với mức lương ký hợp đồng ban đầu, Công ty tiến hành tính tiền lương trung bình ngày của công nhân đó. Lương bình quân ngày = Lương ký hợp đồng 26 ngày lao động quy định Sau khi tính được lương trung bình ngày thì căn cứ vào bảng chấm công số ngày đi làm của công nhân để tính ra lương theo thời gian làm việc. Theo hình thức này thì: Lương thời gian = Lương bình quân ngày x Số ngày đi làm thực tế Ngoài ra công nhân còn có tiền làm thêm giờ. Những khoản này đều được tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Tiền công làm thêm giờ được Công ty trả cho mỗi công nhân theo đúng quy định là: Tiền công 1 giờ làm thêm = Tiền công 1 giờ x 1.5 Tiền công 1 giờ = Tiền công ngày / 8 tiếng - Nếu làm thêm giờ vào ngày lễ hoặc chủ nhật thì được tính theo quy định là gấp 2 lần mức lương ngày. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”. Nội dung và kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào tài khoản tính giá thành. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận gửi lên phòng Tổ chức cán bộ lao động tiền lương. Tại đây, bộ phận tiền lương sẽ tính toán và xác định số tiền thực tế phải trả cho công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán lương cho từng dây chuyền, từng phân xưởng rồi chuyển sang cho phòng kế toán tài chính. Tại phòng kế toán, sau khi nhận được các bảng thanh toán lương (Biểu số 8, Biểu số 9) do phòng tổ chức chuyển sang, kế toán lương sẽ tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 10). Dựa vào Bảng theo dõi sản phẩm (Biểu số 11), kế toán tiến hành tính và phân bổ tiền lương cho từng mã sản phẩm và vào sổ chi tiết cho từng mã sản phẩm đó (Biểu số 12). Các khoản trích theo lương bao gồm: Trích BHXH: là 15% trên tổng lương cơ bản của công nhân sản xuất Trích BHYT: Được mua hàng năm trên cơ sở trích 2% tổng tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. Hiện nay, Công ty chưa thực hiện trích kinh phí công đoàn vào chi phí theo quy định. Vì công ty chưa tham gia vào tổ chức công đoàn địa phương. Tuy nhiên, hiện nay trong nội bộ Công ty đã có bộ phận công đoàn và có quỹ công đoàn do công nhân tổ chức. Biểu số 8 Công ty TNHH Ngọc Đỉnh B¶ng thanh to¸n l­¬ng th¸ng 3/2009 Đơn vị: Phân xưởng Textile 1 Đơn vị tính: Đồng S T T Họ và tên Bộ phận Lương cơ bản Số ngày làm việc Làm thêm giờ Các khoản khấu trừ Tổng lương còn được nhận Số giờ Đơn giá Thành tiền BHXH, BHYT Công đoàn Khác 1 Ngô Hoàng Trí ST1 980.000 23 60 7.067 424.020 58.800 9.800 1.222.300 2 Luyện Thị Phượng ST1 1.010.000 24 62 7.284 451.608 60.600 10.100 1.313.200 3 Trương Văn Thế ST1 1.040.000 25 62 7.500 465.000 62.400 10.400 45.000 1.392.200 4 Nguyễn Vĩnh Khiêm ST1 1.020.000 25 62 7.356 456.072 61.200 10.200 1.320.500 5 Nguyễn Thị Điệu ST1 960.000 24 60 6.923 415.380 57.600 9.600 1.234.300 6 Trương Thị Ngọc ST1 1.010.000 24 60 7.284 437.040 60.600 10.100 1.298.500 ............................... ..... ...... ...... ..... ...... ....... ....... ....... ....... ........ Tổng cộng Biểu số 9 Công ty TNHH Ngọc Đỉnh B¶ng thanh to¸n l­¬ng th¸ng 3/2009 Phân xưởng Textile STT Bộ phận Số người Tổng lương BHXH (6%) Công đoàn Lương còn lại 1 Dây chuyền Textile 1 81 99.387.000 5.054.400 842.400 93.490.200 2 Dây chuyền Textile 2 88 110.616.000 5.491.200 915.200 104.209.600 3 Dây chuyền Textile 3 84 101.808.000 4.939.000 823.000 96.046.000 4 Dây chuyền Textile 4 89 99.680.000 5.126.400 854.400 93.699.200 5 Dây chuyền Textile 5 85 86.700.000 4.896.000 816.000 80.988.000 Cộng 427 498.191.000 25.507.000 4.251.000 468.433.000 6 Quản lý phân xưởng 4 5.308.000 235.200 39.200 5.033.600 7 Phòng mẫu, cắt, hoàn thiện... 101 102.515.000 5.817.600 969.600 95.727.800 8 Bảo vệ 18 16.200.000 972.000 162.000 15.066.000 9 Kho 11 13.750.000 726.000 121.000 12.903.000 10 Giám sát 33 44.979.000 2.178.000 363.000 42.438.000 Cộng 167 182.752.000 9.928.800 1.654.800 171.168.400 Tổng cộng 594 680.943.000 35.435.800 5.905.800 639.601.400 Biểu số 10 Công ty TNHH Ngọc Đỉnh B¶ng ph©n bæ tiÒn l­¬ng vµ b¶o hiÓm x· héi Tháng 3/2009 Stt Đối tượng sử dụng (Ghi Nợ các tài khoản) Ghi Có TK 334 - Phải trả người lao động Ghi Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương Các khoản khác Cộng Có TK 334 Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Cộng Có TK 338 1 TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Phân xưởng Textile Phân xưởng Leather 999.488.000 498.191.000 501.297.000 999.488.000 498.191.000 501.297.000 128.036.500 63.767.500 64.269.000 17.071.500 8.502.300 8.569.200 145.108.000 72.269.800 72.838.200 1.144.596.000 570.460.800 574.135.200 2 TK 627: Chi phí sản xuất chung Phân xưởng Textile Phân xưởng Leather 378.286.000 182.752.000 195.534.000 378.286.000 182.752.000 195.534.000 51.607.500 24.822.000 26.785.500 6.881.000 3.309.600 3.571.400 58.488.500 28.131.600 30.356.900 436.774.500 210.883.600 225.890.900 3 TK 334: Phải trả công nhân viên Phân xưởng Textile Phân xưởng Leather 25.663.500 9.425.500 16.238.000 5.132.500 1.885.000 3.247.500 30.796.000 11.310.500 19.485.500 30.796.000 11.310.500 19.485.500 Tổng cộng 1.377.774.000 1.377.774.000 205.307.500 29.085.000 234.392.500 1.612.166.500 Do công ty tính lương công nhân theo thời gian làm việc của họ nên khi vào sổ chi tiết cho từng sản phẩm, kế toán tiến hành phân bổ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của từng dây chuyền cho mỗi sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền đó. Ví dụ: Dây chuyền Textile 1 trong tháng 3 sản xuất 3 loại sản phẩm khác nhau: Biểu số 11 B¶ng theo dâi s¶n phÈm Dây chuyền Tên sản phẩm Số SP sản xuất Số giờ sản xuất Textile 1 Nardo jacket 857 98 Adventure jacket 498 135 Sympatex speed jacket 12 12 Cộng 245 Textile 2 Ventus III jacket 747 94 Streefighter JKT 820 120 ............... .......... .......... Tổng cộng 1.350 Leather 1 Sport leather jeans 52 8 Retro leather jacket 510 82 Vanucci racing II JKT 285 69 Apex pants 520 100 Cộng 259 ........ ........ ....... Tổng cộng 1.726 Tổng 3.076 Khi đó chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ cho mỗi sản phẩm theo công thức sau: Chi phí tiền lương cho một sản phẩm = Tổng lương dây chuyền SXSP x Số giờ SXSP Tổng số giờ làm của dây chuyền SXSP Tổng số SP Như vậy, với một sản phẩm mã Nardo Jacket thì: - Tiền lương của dây chuyền Textile 1 là 99.387.000đ - Chi phí tiền lương cho một sản phẩm: 99.387.000 x 98 = 40.566đ 245 857 - Tổng chi phí nhân công trực tiếp cho mã sản phẩm Nardo Jacket là: 40.566 x 857 = 34.765.062đ Chi phí tiền lương của công nhân gián tiếp cũng được phân bổ theo tiêu thức như trên. Như vậy, với sản phẩm Nardo Jacket thì: - Tiền lương của công nhân gián tiếp PX Textile là 182.752.000đ - Tổng số giờ lam việc của cà nhà máy là: 3.076 giờ trong đó tổng số giờ làm việc của dây chuyền Textile là 1.350 giờ Vì vậy: - Chi phí lương nhân viên gián tiếp trong 1 sản phẩm Nardo jacket là: 182.752.000 x 98 = 13.537đ 1.350 857 - Chi phí lương gián tiếp cho mã sản phẩm Nardo Jacket là: 13.537 x 857 = 11.601.209đ - Tổng chi phí lương cho sản phẩm Nardo Jacket là: 46.366.271đ Tương tự như vậy, với Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế, kế toán cũng tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm trong một dây chuyền sản xuất. Ví dụ: Với sản phẩm Nardo Jacket ta có: Chi phí BH công nhân gián tiếp = BHXH công nhân gián tiếp x Số giờ SXSP Tổng số giờ SXSP Tổng số SP sản xuất Chi phí BH công nhân SX trực tiếp = BHXH công nhân SX trực tiếp x Số giờ SXSP Số giờ SX của dây chuyền Số SP sản xuất Như vậy, tổng chi phí bảo hiểm phân bổ cho sản phẩm Nardo Jacket là: ( 28.131.600 + 14.320.800 ) x 98 = 2.042.144 + 5.728.316 = 7.770.460đ 1.350 245 Trong đó: BHXH của CNTT là : 5.728.316đ BHXH của CN gián tiếp là: 2.042.144đ Biểu số 12 Công ty TNHH Ngọc Đỉnh Sæ chi tiÕt tµi kho¶n Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Tên phân xưởng: Phân xưởng Textile 1 Sản phẩm: Nardo Jacket Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ tài khoản 622 SH NT Tổng số tiền Chia ra Lương BHXH BHYT Số phát sinh trong kỳ 31/3 - Lương công nhân trực tiếp 334 34.765.062 34.765.062 - Các khoản trích theo lương 338 5.728.316 5.054.399 673.117 Cộng số phát sinh trong kỳ 40.493.378 31/3 Ghi Có TK 622 154-T1 40.493.378 Số dư cuối kỳ 0 Cuối tháng, kế toán tiến hành lấy số liệu từ sổ Nhật ký chung (Biểu số 6) đưa vào Sổ Cái TK 622 (Biểu số 13). Biểu số 13 Đơn vị: Công ty TNHH Ngọc Đỉnh Đ/c: Dân Tiến - Khoái Châu - Hưng Yên Sæ c¸i Năm 2009 Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số phát sinh trong tháng 3 31/3 Chi phí NC PX Textile 1 - 5 334 498.191.000 31/3 Chi phí NC PX Leather 1 - 6 334 501.297.000 31/3 Chi phí BHXH Textile 1 - 5 338 72.269.800 31/3 Chi phí BHXH Leather 1 - 6 338 72.838.200 31/3 Kết chuyển chi phí tháng 3 154 1.144.596.000 Cộng số phát sinh tháng 3 1.144.596.000 1.144.596.000 Số dư cuối tháng 0 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 3. Hạch toán chi phí sản xuât chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp, được tập hợp theo nội dung phát sinh và phân bổ cho các mã hàng theo tiêu thức thời gian sản xuất. Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng tài khoản 6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21523.doc
Tài liệu liên quan