Công ty xây dựng số 1 Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động từ nhiều năm nay. Từ khi thành lập tới nay công ty đã trải qua bao thăng trầm song với nỗ lực của bản thân cùng vơí sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan, Công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển. Công ty đã khẳng định vị trí của mình trên trị trường bằng các sản phẩm xây lắp có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, giá thành hạ. Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lí kinh tế đã giúp công ty từng bước hoà nhập với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm tốt, giá thành hạ đáp ứng yêu cầu thiết kế.
Trong điều kiện xã hội còn tồn tại quan hệ hàng hoá- tiền tệ những chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng được biểu hiện dưới hình thái giá trị. Ba yếu tố chi phí cơ bản, trong sản xuất xây dựng tham gia vào quá trình sản xuất xây dựng với mức độ khác nhau, hình thành nên các yếu tố chi phí sản xuất tương ứng đó là: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công. Những yếu tố chi phí trên chính là chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp( với khối lượng xây dựng đã hoàn thành) bao gồm chi phí xây dựng và những chi phí sản xuất ngoài xây dựng.
Chi phí xây dựng là những chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản xuất xây dựng và lắp đặt thiết bị, nó chiếm một bộ phận chủ yếu và cấu tạo nên sản phẩm xây dựng.
Chi phí ngoài xây dựng là những chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực ngoài sản xuất xây dựng như kinh doanh dịch vụ, sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp…trong doanh nghiệp xây dựng.
Tóm lại, chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ hao phí lao động sống và lao dộng vật hoá và các khoản chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây dựng trong một thời kì nhất định được biểu hiện bằng tiền.
1.2/ Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lí đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lí sản xuất, tài chính, quản lí chi phí sản xuất không chỉ dựa vào một số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải dựa vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng, theo từng chi phí, từng công trình, từng hạng mục công trình, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó, phân loại chi phí là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những manh ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề quan trọng trong việc kế hoạch hoá, kiểm tra và phân tích chi phí sản phẩm của toàn doanh nghiệp. Thúc đẩy không ngừng tiết kiệm hợp lí chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò công cụ kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí…mà chi phí sản xuất được phân loạI theo các cách sau:
a./ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
-Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm trị giá nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng phục vụ cho thi công( không bao gồm trị giá nguyên vật liệu và thiết bị nhận của bên A)
-Chi phí tiền công, tiền lương: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp thi công trên công trường và tiền thuê nhân công bên ngoàI phục vụ cho thi công.
-Chi phí về các khoản trích theo lương( KPCĐ, BHXH, BHYT) phải trả cho công nhân viên trực tiếp thi công.
-chi phí công cụ, dụng cụ:là trị giá công cụ dụng cụ xuất sử dụng tính phân bổ vào chi phí sản xuất xây lắp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho thi công như đIửn, nước, điện thoại, vận chuyển…
-Các chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho thi công đã thanh toán bằng tiền như tát nước, vét bùn, tiếp khách ở công trường…
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ trọng chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính( phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh cho kì sau. Nó là tài liệu quan trọng dùng làm căn cứ xác định mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
b./Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục giá thành.
Theo cách này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của nguyên vật liệu đã sử dụng phục vụ cho thi công.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công ngoài công trường và tiền thuê nhân công bên ngoàI sử dụng phục vụu trực tiếp cho thi công.
-Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm tiền lương phải trả cho nhân viên điều khiển máy thi công, nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công, khấu hao máy móc thiết bị thi công và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công.
-Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác trong sản xuất xây lắp ngoài các khoản chi phí trên.
Bao gồm:
./Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lí tổ đội thi công.
./các khoản trích theo lương phải trả(KPCĐ, BHXH, BHYT)
./Tiền trả cho công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy thi công.
./Nhân viên quản lí tổ đội thi công.
./Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho thi công.
./công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công.
./Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng phục vụ cho thi công .
./các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho thi công( tát nước, vét bùn khi có mưa hoặc mạch ngầm, chi phí đền bù hoa màu, chi phí chuẩn bị mặt bằng thi công…).
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này xác định số chi phí đã chỉ ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, nó còn cho phép xác định được những chi phí tính trong giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành, mà chỉ tính số sản phẩm lao vụ đã tiêu hao, đã bán cho phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Ngoài cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản lí và công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể được phân loại theo các hình thức khác như: căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp với khối lượng xây lắp hoàn thành, có thể chia làm 3 loại.Đó là: chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lí và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lí có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
2.Giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Vấn đề quan tâm trước hết đối với doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường là sản phẩm, sản phẩm nó vừa là nguyên nhân, vừa là mục đích cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ của doanh nghiệp sản xuất không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm mà còn phải quan tâm đến giá thành và tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm sản xuất. Bởi vì sản phẩm tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp tạo được uy tín trên thị trường, tăng số lượng công trình thi công và đem lại nhiều lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất tính theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Khác với doanh nghiệp công nghiệp, ở doanh nghiệp xây dựng giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt: mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng.Đồng thời, do đặc điểm của sản xuất xây lắp là đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành.Đó là các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật dẫ hoàn thành bàn giao cho bên A nên phương pháp tính gía thành sản phẩm xây lắp được áp dụng là phương pháp tính trực tiếp.Phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kì báo cáo và cách tính toán lại dễ dàng
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình là giá thành của công trình, hạng mục công trình ấy.
Giá thành sản phẩm Chi phí khối lượng Chi phí xây lắp
xây lắp = xây đắp dở dang + phát sinh trong kỳ
đầu kỳ
- Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
IV. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp .
1./ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp được phản ánh trên TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho thi công:
Nợ 621
Có 152 Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng.
Mua nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho thi công đưa thẳng đến công trình:
Nợ 621 : Giá mua nguyên vật liệu chưa có thuế VAT.
Nợ 133 : VAT được khấu trừ.
Có 331, 111, 112, 141 : Tổng số tiền theo giá thanh toán
Trường hợp có nguyên vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho:
Nợ 152
Có 621 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho.
Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu chưa dùng hết ở công trường để lạI dùng cho kỳ sau. Cuối kỳ kế toán đIũu chỉnh bằng một trong hai phương pháp;
./ Phương pháp 1: Phương pháp ghi số âm
Nợ 621 Trị giá nguyên liệu còn lạI ở công trường
Có 152 cuối kỳ dùng cho kỳ sau.
./ Phương pháp 2: Phương pháp ghi đảo
Nợ 152 Trị giá nguyên liệu còn lạicông trường
Có 621 cuối kỳ dùng cho kỳ sau.
Đầu kỳ sau kế toán ghi:
Nợ 621 Trị giá nguyên liệu còn lạI cuối kỳ
Có 152 trước dùng cho kỳ này.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tàI khoản 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ 154
Có 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2./ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp được phản ảnh trên TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
Trích tiền lương phảI trả công nhân trực tiếp thi công:
Nợ 622
Có 3341 Tiền lương.
-Khi tính tiền công phảI trả cho lao động thuê ngoàI:
Nợ 622
Có 3342 Tiền thuê nhân công bên ngoài.
Tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công:
Nợ 622
Có 335
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ 154
Có 622 Chi phí nhân công trực tiếp
3./ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công được phản ảnh trên TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”.
N 623 C
Tập hợp chi phí sử Kết chuyển chi phí sử dụng
dụng máy thi công máy thi công phân bổ cho các
công trình, hạng mục công trình.
-Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc phạm vi nội dung phạm vi chi phí sử dụng máy thi công, kế toán ghi vào bên Nợ TK 623, tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi có các TK liên quan.
./ Tính tiền lương phảI trả công nhân đIũu khiển máy thi công
Nợ 623
Có 3341 Tiền lương
./ Xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công
Nợ 623
Có 152 Trị gía nguyên vật liệu xuất dùng.
./ Mua nguyên vật liệu đưa thẳng đến sử dụng cho máy thi công
Nợ 623: Giá mua nguyên liệu chưa có VAT
Nợ 133: VAT được khấu trừ
Có 331, 111, 112,141: Tổng số tiền theo giá thanh
toán
./ Tính khấu hao máy thi công:
Nợ 623
Có 214 Khấu hao máy thi công
Nợ 009: Số khấu hao đã tính
./ Xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho hoạt động của máy thi công
Nợ 623 Trị gia công cụ dụng cụ tính vào chi phí
Có 153, 142 sử dụng máy thi công
./ các chi phí khác bằng tiền:
Chi phí dịch vụ mua ngoàI phục vụ cho hoạt động của máy thi công
Nợ 623: Chi phí khác theo giá chưa có VAT
Nợ 133: VAT được khấu trừ
Có 111, 112, 141, 331: Tổng số tiền theo giá thanh toán
Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình.
Nợ 154
Có 623 Chi phí sử dụng máy thi công.
4./ Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được phản ảnh trên TK 627
- Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi chi phí sản xuất chung, kế toán ghi vào bên Nợ TK 627. Tuỳ theo từng khoản chi phí, kế toán ghi các TK liên quan:
./ Tính tiền lương phải trả công nhân quản lí tổ đội thi công
Nợ 627
Có 3341 Tiền lương phải trả.
./ Tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp thi công, nhân viên quản lí tổ đội thi công.
Nợ 627
Có 3382, 3383, 3384
./ Xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho quản lí tổ đội thi công, vật liệu sử dụng sửa chữa TSCĐ sử dụng trong thi công
Nợ 627
Có 152 Trị giá vật liệu xuất dùng.
./ Xuất dùng công cụ, dụng cụ sử dụng phục vụ trực tiếp thi công:
+ Loại phân bổ một lần: Nợ 627
Có 153 Trị giá công cụ, dụng cụ xuất dùng
+ Loại phân bổ nhiều lần: Nợ: 142
Có: 153Trịgiá công cụ,dụng cụ xuất dùng
Nợ 627
Có 142 Mức phân bổ hàng tháng
./ Tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công( không bao gồm khấu hao máy thi công đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công)
Nợ 627
Có 241 Khấu hao TSCĐ
Nợ 009: Số khấu hao đã tính
./ Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ trực tiếp cho thi công
Nợ 627: Chi phí theo giá chưa có VAT
Nợ 133: VAT được khấu trừ
Có 331, 111, 112, 141: Tổng số tiền theo giá thanh toán
Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình:
Nợ 154
Có 627 Chi phí sản xuất chung.
5./ Tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được thực hiện trên TK 154.
Các doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Đó là các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật.
Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ:
Nợ 154
Có 621 Chi phí nguyên vật liệu
Nợ 154
Có 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ 154
Có 627 Chi phí sản xuất chung
Tính và kết chuyển giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A.
Nợ 632
Có 154 Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
Phần II : Thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 1- Hà Nội.
I.Một số nhận xét khái quát về công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 1 Hà Nội.
Công ty xây dựng số 1 Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động từ nhiều năm nay. Từ khi thành lập tới nay công ty đã trải qua bao thăng trầm song với nỗ lực của bản thân cùng vơí sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan, Công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển. Công ty đã khẳng định vị trí của mình trên trị trường bằng các sản phẩm xây lắp có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, giá thành hạ. Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lí kinh tế đã giúp công ty từng bước hoà nhập với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Là một sinh viên quan tâm tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp, tuy thời gian học tập ngắn và nghiên cứu tài liệu chưa nhiều, song với ý nghĩ chủ quan của mình em xin được nêu một số thực trạng và nhận xét rút ra từ thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty như sau:
1./ Những ưu điểm nổi bật:
Về quản lí chi phí sản xuất:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học nên vẫn đảm bảo toàn bộ thông tin kế toán trong công ty. đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình và trung thực tạo đIũu kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao. Chính vì thế việc hạch toán nội bộ có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lí của công ty.
Phong tài vụ công ty xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép khoa học hợp lí, giảm bớt khối lượng ghi sổ, tổ chức công tác kế toán tàI chính, kế toán quản trị rõ ràng khoa học, phương pháp hạch toán tương đối hợp lý khoa học, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lí của công ty và các đối tượng liên quan khác.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đã được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời, phục vụ đắc lực cho công tác phân tích công tác quản lí kinh tế.
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lí đầy đủ. Công tác lập dự toán công trình, hạng mục công trình tiến hành nhanh gọn, có hiệu quả giúp cho việc xác định giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện cho công tác hạch toán chi phí sản xuất.
Về tập hợp chi phí sản xuất:
Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán công ty đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng một cách rõ ràng, đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lí chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với các chi phí sản xuất có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán công ty đều tiến hành hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của công trình, hạng mục công trình đó. Còn với chi phí sản xuất nào không thể hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình công ty sẽ tiến hành phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. Điều này giúp cho việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được đúng, đủ như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
-Về tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty được xác định theo từng khoản mục. Yếu tố sản xuất bao gồm các chi phí trực tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ.
Công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Mỗi công trình, hạng mục công trình nhận thầu được coi là một đơn đặt hàng. Điều này hợp lý đối với các công trình, hạng mục công trình công ty đang thi công( các công trình, hạng mục công trình vừa và nhỏ). Bởi vì theo phương pháp này một mặt chi phí sản xuất và giá thành xây lắp của các công trình, hạng mục công trình được quản lý chặt chẽ chi tiết. Mặt khác phương pháp tính toán đơn giản nhanh chóng, khi hoàn thành hợp đồng là kế toán có thể xác định được ngay giá thành xây lắp của các công trình, hạng mục công trình mà không phải đợi hết kỳ hạch toán đáp ứng kịp thời về số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
Những ưu điểm về quản lý và kế toán hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện.
2./ Những tồn tại cần được tiếp tục hoàn thiện:
2.1 Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Kế toán công ty sử dụngTK621, TK627 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình thi công trong tháng theo các khoản mục chi phí tương ứng: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Cuối tháng kế toán kết chuyển số liệu từ TK 621, TK 622, TK 627 sang bên nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, số liệu trên TK154 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình được kết chuyển sang bên nợ Tk 632 “ Giá thành sản xuất” của công trình, hạng mục công trình đó. Đây là phạm vi của kế toán tài chính.
Đối với kế toán quản trị: chi phí thực tế phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình được phản ánh trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất, bảng tổng hợp chi phí sản xuất cũng được phân thành các khoản mục chi phí trên. Trong khi đó ở công ty, giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành lại không được phản ánh chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
Mặt khác, do đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp nên các định mức, đơn giá, dự toán do Nhà nước ban hành và của bản thân Công ty đều được lập theo khoản mục chi phí.
Hạn chế này của công ty gây hạn chế rất lớn cho công tác phân tích, công tác quản lí chi phí sản xuất và giá thành công trình, hạng mục công trình.
2.2 Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Việc tổ chức quản lí chi phí còn chưa được chặt chẽ, toàn diện nên vì thế giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Trong sản phẩm của công ty, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. ở công ty, khi xuất vật liệu cho các công trình, hạng mục công trình phần nhiều không qua kho mà xuất trực tiếp hoặc do các tổ đội sản xuất tự mua theo nhu cầu sản xuất rồi về thanh toán với cơ quan. Phần nguyên vật liệu này sẽ làm cho giá thành sản phẩm có phần cao hơn so với vật liệu tại kho hoặc chất lượng sản phẩm khó đảm bảo.
Hơn nữa, nguyên vật liệu là khoản mục rất quan trọng trong việc tính toán giá thành sản phẩm. trên thực tế tại công ty khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu, kế toán ở công ty lại không theo dõi chi tiết tỷ trọng của nguyên vật liệu từ các nguồn như xuất từ kho, công ty giao thẳng, các đội tự mua…trên tổng số chi phí nguyên vật liệu, do vậy để phân tích đúng là điều tương đối khó khăn.
2.3 Về chi phí nhân công trực tiếp:
ở các xí nghiệp xây lắp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp mà khoản chi phí này phát sinh kế toán hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp theo bút toán: Nợ TK622
Có TK 334
Như vậy nếu trong kỳ số công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí nhân công trực tiếp tăng lên kéo theo giá thành cũng tăng lên, từ đó ảnh hưởng kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.4 Về chi phí sản xuất chung:
Cuối kỳ kế toán tách ra thành chi phí máy thi công và chi phí chung của xí nghiệp xây lắp để lập bảng tập hợp theo khoản mục nhằm mục đích cho việc so sánh giá thành thực tế và giá thành dự toán của công trình theo từng khoản mục chi phí.
Như thế trong kỳ kế toán tập hợp của chi phí máy thi công và chi phí chung vào TK 627, sau đó cuối kỳ lại tách ra làm hai khoản mục chi phí, điều này sẽ làm tăng khối lượng công việc cho kế toán và tương đối mất thời gian.
Đối với các công cụ dụng cụ nhỏ như dao xây, kìm búa, cuốc xẻng, dây sọt…đều được hạch toán vào TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Công ty không tiến hành hạch toán chi phí này vào TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất”.
2.5 Về công tác hạch toán vật tư:
Do đặc điểm các kho vật tư thường được bố trí tại từng công trình, hạng mục công trình. Trong khi đó lại thi công nhiều công trình, hạng mục công trình ở những địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng vật tư trên các công trình lại thường xuyên. Do vậy, việc theo dõi vật tư xuất hàng ngày theo phiếu xuất kho vật tư ở từng kho công trình trên phòng kế toán rất khó khăn phức tạp. Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý với điều kiện trên. Tuy vậy theo phương pháp này trị giá vật tư xuất dùng sẽ thiếu chính xác trong trường hợp có hao hụt, mất mát.
2.6 Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
Tổ chức sản xuất của ngành xây lắp nói chung và tại công ty xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố điều kiện tự nhiên. Do vậy có thể nói các khoản thiệt hại trong sản xuất tất yếu phải phát sinh. Lấy ví dụ, khi trời mưa công nhân phải nghỉ việc, trong khi đó công ty vẫn phải trả lương cho họ. Đó là những thiệt hại khách quan. Trong quá trình sản xuất của công ty, do khối lượng công việc lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao, ngoài những thiệt hại khách quan còn xảy ra trường hợp sản phẩm không đạt yêu cầu phá đi làm lại. Những thiệt hại này xảy ra làm tiêu hao vô ích cả chi phí về vật liệu và chi phí về sức lao động. Điều đó tất nhiên có ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty. Tuy nhiên, trên thực tế, các khoản thiệt hại này của công ty không hề được theo dõi và phản ánh. Điều đó có ý nghĩa về chi phí nguyên vật liệu và nhân công cho các khoản thiệt hại trong sản xuất vẫn được tính vào giá thành công trình và sẽ nâng cao giá thành công trình.
2.7 Tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội
Về cơ bản là đã được tổ chức một cách khoa học và khá hiệu quả nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số mặt hạn chế. Đội ngũ kế toán ở công ty vẫn chưa có một kế toán riêng về nguyên vật liệu mà vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn trong việc tính giá thành sản phẩm vì thế để tính toán vật liệu sẽ k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70688.DOC