MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN 2
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP ĐT XD & TM PHƯỚC AN: 2
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP ĐT XD & TM PHƯỚC AN 7
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CP ĐT XD & TM PHƯỚC AN 11
1.4. ĐẶC ĐIỂM TỎ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CP ĐT XD & TM PHƯỚC AN 15
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP ĐT XD & TM Phước An 15
1.4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty CP ĐTXD & TM Phước An 17
PHẦN 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐT XD & TM PHƯỚC AN 20
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN 20
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN 21
2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 21
2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 21
2.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN 22
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 22
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 28
2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: 34
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: 40
2.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại Cty CP ĐTXD & TM Phước An 47
2.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN 52
PHẦN 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN 55
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN 55
3.1.1. Những ưu điểm: 55
3.1.2. Những tồn tại: 57
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN 59
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất 59
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 60
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 60
3.3.1. Hoàn thiện kế toán tập hợp, lưu trữ, luân chuyển chứng từ 60
3.3.2. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất 61
3.4. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ NHẰM GIẢM GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 64
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phước An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành công trình, thường chiếm từ 60% - 70% tuỳ theo kết cấu từng công trình. Do đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc nên NVL phát sinh thường không cố định và không giống nhau đối với mỗi công trình. Hơn nữa, các công trình được thi công ở những địa điểm khác nhau, việc tìm kiếm NVL phải được thực hiện linh hoạt, kết hợp với việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Vì vậy, nên công ty không tổ chức kho NVL, các đội tự mua NVL rồi chuyển thẳng đến chân công trình và sử dụng ngay. Đây là nguyên nhân dẫn đến chi phí vận chuyển, lưu kho của NVL chiếm tỉ lệ rất nhỏ.
Giá mua NVL là giá mua thực tế ghi trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cộng với các khoản chi phí phát sinh trước khi đưa vào sử dụng. Chi phí NVL trực tiếp sử dụng cho việc thi công công trình của công ty bao gồm:
- Chi phí NVL chính: là những NVL tham gia cấu thành nên công trình bao gồm: đá, cát, xi măng, thép…
- Chi phí NVL phụ: phụ gia bê tông, cốp pha, dây buộc…
- Phụ tùng sửa chữa thay thế: ốc vít, đinh… dùng để sửa chữa thay thế từng phần công trình.
2.3.1.2. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho/ xuất kho
- Hợp đồng mua bán vật tư
- Giấy báo nhập vật tư
- Biên bản nghiệm thu vật tư
- Bảng tổng hợp vật tư
2.3.1.3. Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 621 - CPNVLTT để hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
TK này được mở chi tiết cho từng công trình.
Cụ thể TK 621 - Đại Kim (viết tắt: ĐK) để theo dõi CPNVLTT cho công trình Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh.
2.3.1.4. Quy trình cung ứng vật tư cho các đội thi công xây lắp:
Khi công ty trúng thầu một công trình, hạng mục công trình Phòng kế hoạch kỹ thuật thiết kế thi công, lập dự án phương án thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ sản xuất cho một đội xây lắp. Đội xây lắp đó viết khế ước vay vốn lưu động, căn cứ vào khế ước vay vốn lưu động, và các giấy tờ liên quan Công ty sẽ tạm ứng cho đội bằng tiền. Tuỳ theo từng công trình và hạng mục công trình, Công ty sẽ tạm ứng cho đội một tỉ lệ nhất định theo giá trị công trình ký với chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính. Đội sẽ căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần thiết cho thi công. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, đội sẽ tìm kiếm nguồn NVL đầu vào và ký hợp đồng mua vật tư của nhà cung cấp đó. Kèm theo hợp đồng kinh tế có thể có bảng báo giá. NVL trực tiếp Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh bao gồm: Cát (Cát đen, Cát vàng…), Gỗ (ván khuôn, đà nẹp…), Thép các loại (từ D6 - D32), Xi măng (PCB 30, PCB 40), Que hàn, Thép buộc, Phụ gia dẻo hoá … Khối lượng vật liệu trong hợp đồng này có thể cung ứng một lần hoặc nhiều lần tuỳ theo tiến độ thi công của công trình. NVL sau khi thu mua về sẽ được chuyển thẳng đến tận chân công trình. Tại đây căn cứ vào HĐ GTGT, đội trưởng cùng người giao nhận vật tư tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư. Đồng thời nhân viên thu mua vật tư viết giấy báo nhập vật tư gửi về cho kế toán đội.
Kế toán đội sẽ căn cứ vào Hoá đơn GTGT và phiếu báo nhập vật tư để viết Phiếu nhập kho. Giá vật tư ghi trên phiếu nhập kho là giá ghi trên Hoá đơn mua hàng không bao gồm thuế GTGT, khối lượng thực tế là khối lượng bên bán và bên mua thống nhất sau khi tiến hành kiểm tra và giao nhận vật tư. Đây thực chất chỉ là hình thức vì vật liệu nhập về không qua kho mà chuyển thẳng đến chân công trình.
Ngay sau khi vật tư được đưa về và ghi Phiếu nhập kho, kế toán lập Phiếu xuất kho, phản ánh số NVL thực tế đưa vào sử dụng cho công trình. Cuối tháng căn cứ vào các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho của từng loại vật tư, kế toán đội tiến hành lập Bảng tổng hợp vật tư.
Cuối tháng kế toán đội tổng hợp, phân loại chứng từ theo từng công trình, hạng mục công trình cụ thể kèm theo bảng kê chứng từ nộp lên phòng kế toán. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành xong, kế toán đội tổng hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình để lập đơn xin hoàn ứng gửi phòng Tài chính kế toán. Tại đây, kế toán tổng hợp phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng và ghi sổ chi tiết chi phí NVL .
2.3.1.5. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Căn cứ vào các chứng từ và Bảng kê giá trị vật liệu xuất dùng do kế toán đội gửi lên, kế toán tổng hợp định khoản chi phí NVL thực tế phát sinh
Nợ TK 621 - ĐK
Có TK 1413 - ĐK
Căn cứ vào giá trị công trình, thông thường các đội tiền vay 30% trên tổng kế hoạch vốn và để hoàn thành công trình, đội thi công ứng vay đến 80% giá trị hợp đồng. Khi công trình hoàn thành, Công ty sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại cho đội thi công.
2.3.1.6. Quy trình ghi sổ:
Từ các chứng từ gốc do kế toán đội gửi lên, kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc lập bảng kê chứng từ gốc rồi lập Chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK 621. Chứng từ ghi sổ đã được đánh số thứ tự theo Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ chi tiết TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình.
Biểu 2.1: Trích số liệu từ chứng từ ghi sổ
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
……
CP thép tròn D6 - D8
621
1413
13.770.000
CP Cát vàng các loại
621
1413
18.700.000
……
Cộng
32.470.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào Sổ chi tiết
Biểu 2.2: Trích số liệu sổ chi tiết TK 621
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ chi tiết TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đến 30 tháng 06 năm 2009
Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh
Phiếu xuất
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
05/01
10/01/09
Xi măng PCB 40
1413
49.700.000
05/01
10/01/09
Cát vàng các loại
1413
4.700.000
05/01
10/01/09
Đá hộc
1413
10.250.000
04/06
30/06/09
Thép tròn D6 - D8
1413
13.770.000
04/06
30/06/09
Cát vàng các loại
1413
18.700.000
…
…
…
…
…
…
30/06/09
Kết chuyển chi phí
154
460.960.000
Cộng phát sinh
460.960.000
460.960.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào Chứng từ ghi sổ và đối chiếu với sổ chi tiết TK 621 để ghi sổ cái TK 621
Biểu 2.3: Trích số liệu sổ cái TK 621
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ cái
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Đvt: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
15
30/06
CPNVLTT cho CT ĐK
1413
64.650.000
18
30/06
CPNVLTT cho CT ĐK
1413
32.470.000
30
30/06
K/c CPNVL cho CT ĐK
154
460.960.000
31
30/06
K/c CPNVL cho CT Hương Vĩnh
154
400.835.000
…
…
…
…
…
…
Cộng chi phí
1.475.105.000
1.475.105.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.3.2.1. Đặc điểm và đối tượng hạch toán:
CPNCTT là khoản chi phí Công ty phải trả cho người lao động trực tiếp tại công trình thi công. Tỷ lệ khoản chi phí này chiếm khoảng từ 12% - 19% trên tổng giá trị công trình. Tỷ lệ này tuy không lớn nhưng việc hạch toán chính xác khoản chi phí này lại có ý nghĩa lớn trong việc quản lý chi phí của Công ty.
Do đặc điểm riêng của ngành xây lắp là mang tính đơn chiếc và thi công ở nhiều địa điểm khác nhau nên bộ phận lao động trực tiếp của Công ty là thuê ngoài theo thời vụ.
Hiện tại công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương theo hình thức khoán.
- Trả lương theo thời gian: được áp dụng cho CBCNV các phòng ban tại Công ty và nhân viên quản lý thi công tại các đội. Hàng tháng, kế toán tổng hợp lập Bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của CBCNV. Việc tính lương của CBCNV được dựa vào Bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản mục khác.
Công thức tính lương thời gian tại Công ty như sau:
Tiền
lương theo
thời gian
Lương tối thiểu x Hệ số lương
Số công
thực tế
đi làm
=
x
26
- Trả lương theo hình thức khoán (trả lương theo sản phẩm) được áp dụng đối với lao động thuê ngoài. Cơ sở để tính lương là Hợp đồng giao khoán và Bảng chấm công, bảng nghiệm thu khối lượng công việc thi công (có xác nhận của Cán bộ kỹ thuật hiện trường, Chủ nhiệm công trình). Công thức tính lương như sau:
Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán x Khối lượng thực tế thi công
Đối với nhân công hợp đồng ngắn hạn thì tiền công căn cứ vào giá tiền công thoả thuận trong hợp đồng lao động và Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn.
2.3.2.2. Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng lao động.
- Hợp đồng khoán gọn công việc.
- Biên bản nghiệm thu hợp đồng khoán gọn.
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Danh sách ứng lương từng kỳ.
- Biên bản đánh giá kết quả công việc của từng tháng.
- Biên bản họp tổ thợ.
2.3.2.3. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp Công ty sử dụng TK 622 - CPNCTT, TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Khoản chi phí nhân công trực tiếp sẽ do các đội tự theo dõi và tự trả.
Công ty sẽ không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lao động thuê ngoài vì đã được tính trong đơn giá nhân công.
Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ của Công ty do phòng Tổ chức hành chính lập dựa trên đơn giá quy định của Nhà nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể.
2.3.2.4. Đặc điểm quá trình hạch toán:
Khi có nhu cầu thuê nhân công, đội trưởng tiến hành ký hợp đồng thuê nhân công và giao việc cho họ thông qua hợp đồng lao động. Đội trưởng tiến hành lập danh sách nhân công để tiện cho quá trình theo dõi và kế toán đội tính lương được chính xác. Thực tế khi khối lượng thi công chưa hoàn thành toàn bộ, kế toán đội vẫn tiến hành tính lương và trả lương cho công nhân theo từng tháng bằng tiền tạm ứng.
Tại Công ty CP ĐTXD & TM Phước An vào cuối tháng, từng tổ tiến hành họp và lập biên bản họp tổ thợ, cử ra một người đại diện (tổ trưởng) nhận tiền lương cho cả đội rồi phân chia theo tiền lương thực tế cho từng người.
Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm công và đơn giá nhân công, kế toán đội lập Bảng thanh toán lương từng tháng cho công nhân trong tổ của mình.
Tiền lương khoán
khối lượng
Công việc
=
Đơn giá
tiền lương
khoán
x
Khối lượng công
việc thực tế
thực hiện
Đồng thời cuối tháng, đội tiến hành lập biên bản đánh giá công việc trong tháng. Khi công việc hoàn thành, đội tiến hành lập biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và thanh lý hợp đồng khoán gọn.
2.3.2.5. Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp:
Cuối tháng sau khi lập bảng thanh toán lương, đội trưởng trả tiền lương cho công nhân trực tiếp thông qua tổ trưởng. Sau khi tập hợp chứng từ gửi về phòng Tài chính kế toán tại công ty, kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra, đối chiếu và định khoản.
Nợ TK 622 - ĐK
Có TK1413 - ĐK
2.3.2.6. Quy trình ghi sổ:
Khi kế toán đội gửi các chứng từ về phòng Tài chính kế toán, kế toán tổng hợp lập Chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết TK 622 và Sổ cái TK 622.
Biểu 2.4: Trích số liệu tiền lương CNTTSX
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi phí nhân công CT Đại Kim
622
1413
28.650.000
……………
Cộng
28.650.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào Sổ chi tiết
Biểu 2.5: Trích số liệu sổ chi tiết TK 622
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ chi tiết TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
PC
31/03/09
Cp NCTT cho CT Cầu tràn Đại Kim
1413
31.330.000
PC
30/06/09
Cp NCTT cho CT Cầu tràn Đại Kim
1413
28.650.000
…
…
…
…
…
…
30/06/09
K/c Cp cho CT Cầu tràn
Đại Kim
154
212.080.000
Cộng phát sinh
212.080.000
212.080.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ chi tiết là căn cứ để ghi sổ Cái
Biểu 2.6: Trích số liệu sổ cái TK 622
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ cái
Đến 30 tháng 06 năm 2009
Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622 ĐVT: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
20
30/6
CPNCTT cho CT Cầu tràn Đại Kim
1413
59.980.000
30
30/06
K/c CPNCTT cho CT Cầu tràn Đại Kim
154
212.080.000
31
30/06
K/c CPNCTT cho CT Cầu tràn Hương Vĩnh
154
228.415.000
…
…
…
…
…
…
Cộng chi phí
1.078.090.000
1.078.090.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
2.3.3.1. Đặc điểm và đối tượng hạch toán:
Trong hoạt động xây lắp thì máy thi công là một phương tiện không thể thiếu. Việc sử dụng MTC một cách hiệu quả sẽ giúp tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm. Tỷ lệ khoản mục chi phí này thường chiếm khoảng 18% - 20% trong tổng chi phí sản xuất.
Hiện tại, Công ty CP ĐT XD & TM Phước An sử dụng MTC dưới hai hình thức: sử dụng MTC của công ty và MTC thuê ngoài, nhưng công ty sử dụng chủ yếu MTC thuê ngoài.
- MTC Công ty giao cho đội:
Để tạo quyền chủ động cho các đội xây dựng, Công ty giao tài sản là các MTC cho các đội xây dựng, nhưng với số lượng rất ít và chủ yếu là do thuê ngoài. Trong quá trình hoạt động phát sinh các chi phí như: Chi phí tiền lương của công nhân điều khiển MTC, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao MTC, chi phí bằng tiền khác.
+ Đối với tiền lương công nhân điều khiển MTC: thu nhập hàng tháng là lương cơ bản và lương trả theo ca máy. Trong đó lương trả theo ca máy được tính dựa trên nhật trình máy do đội lập định kỳ hàng tháng.
+ Đối với chi phí nhiên liệu: phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp vào chi phí của công trình đó.
+ Đối với chi phí khấu hao MTC: cuối tháng kế toán lập Bảng tính và phân bổ chi phí khấu hao MTC. Trường hợp MTC không sử dụng một thời gian thì vẫn phải tính khấu hao, kế toán tập hợp và phân bổ cho công trình đó.
+ Đối với chi phí bằng tiền khác: đội hoàn ứng chứng từ về phòng Tài chính kế toán tại Công ty để hạch toán.
- MTC thuê ngoài:
Thông thường Công ty thuê cả máy và người điều khiển máy. Cuối tháng căn cứ vào Hợp đồng thuê máy và Phiếu theo dõi hoạt động MTC, kế toán đội lập Bảng tổng hợp chi phí thuê máy và gửi về phòng Tài chính kế toán của công ty.
2.3.3.2. Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng thuê máy.
- Bảng theo dõi hoạt động MTC.
- Bảng tổng hợp chi phí thuê máy.
- Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy.
2.3.3.3. Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK623 - Chi phí MTC để theo dõi và hạch toán chi phí sử dụng cho MTC. TK này được mở chi tiết cho từng công trình cụ thể.
2.3.3.4. Đặc điểm quá trình hạch toán:
Khi có nhu cầu sử dụng MTC, các đội sẽ tự đứng ra thuê làm lập Hợp đồng thuê máy hoặc gửi phiếu yêu cầu về Công ty để Công ty lên kế hoạch điều máy đến công trường. Thông thường đội sẽ thuê trọn gói cả MTC, người điều khiển máy và các chi phí khác sử dụng cho máy thi công như xăng, dầu…
Trong Hợp đồng thuê máy ghi rõ cả số lượng ca máy sử dụng, đơn giá một ca máy sử dụng cho công trình nào thì tính vào chi phí của công trình đó.
Mỗi MTC sẽ được lập riêng một Phiếu theo dõi hoạt động. Căn cứ vào đó kế toán đội sẽ tính được chi phí phải trả cho mỗi MTC.
Chi phí phải trả MTC
=
Số giờ hoạt động thực tế
x
Đơn giá một giờ hoạt động
Vì thuê trọn gói nên các đội không hạch toán theo dõi các chi phí phát sinh liên quan đến tiền lương của công nhân điều khiển MTC, nhiên liệu sử dụng MTC, chi phí khấu hao MTC… Tất cả các khoản chi phí này được tính vào đơn giá trong Hợp đồng thuê máy.
Khi kết thúc Hợp đồng thuê máy, đội sẽ làm Biên bản thanh lý Hợp đồng thuê máy.
Nếu sử dụng máy của Công ty thì công trình phải tự hạch toán trả lương cho lái máy, trả tiền mua xăng, dầu…. còn khấu hao máy sẽ do phòng kế toán tự trích khấu hao rồi căn cứ vào số tháng sử dụng tại công trường để phân bổ khấu hao cho từng công trình.
Cuối tháng, kế toán đội lập Bảng tổng hợp chi phí máy cho từng công trình cụ thể.
Biểu 2.7: Trích số liệu chi phí máy thi công
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY
Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Đơn vị : VNĐ
Stt
Loại máy
Số tháng sử dụng
Chi phí 1 tháng
Thành tiền
1
Máy đào
5 (tháng)
3.498.690
17.493.450
2
Máy trộn
6 (tháng)
1.105.000
6.630.000
3
Lương T3
1 (tháng)
4.600.000
4.600.000
4
Dầu
2.536.300
2.536.300
…
Tổng
31.259.750
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.3.5. Hạch toán chi tiết:
Cuối tháng khi nhận được chứng từ và Bảng tổng hợp chi phí thuê máy do kế toán đội gửi lên kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra so sánh đối chiếu định khoản.
Nợ TK 623 - ĐK
Có TK 1413 - ĐK
2.3.3.6. Quy trình ghi sổ:
Khi nhận được chứng từ do kế toán đội gửi lên, kế toán tổng hợp tiến hành lập Chứng từ ghi sổ và ghi Sổ chi tiết TK 623.
Biểu 2.8: Trích số liệu chi phí máy thi công
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Đơn vị : VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi phí sử dụng MTC cho CT Cầu tràn Đại Kim
623
1413
31.259.750
Cộng
31.259.750
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chứng từ gốc là căn cứ để vào Sổ chi tiết
Biểu 2.9: Trích số liệu sổ chi tiết TK 623
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ chi tiết TK 623
Chi phí sử dụng máy thi công
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
30/06/09
Cp SDMTC cho CT Cầu tràn Đại Kim.
1413
31.259.750
30/06/09
Cp khấu hao SDMTC
214
12.300.000
30/06/09
K/c CpSDMTC cho CT Cầu tràn Đại Kim.
154
66.622.000
Cộng phát sinh
66.622.000
66.622.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi Sổ Cái
Biểu 2.10: Trích số liệu sổ cái TK 623
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ cái
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Tên TK: Chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu: 623
ĐVT: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
20
30/06
CPSDMTC cho CT Cầu tràn
Đại Kim
1413
31.259.750
21
30/06
Cp khấu hao SDMTC
214
12.300.000
30
30/06
K/c CPSDMTC cho CT
Cầu tràn Đại Kim
154
66.622.000
31
30/06
K/c CPSDMTC cho CT
Cầu tràn Hương Vĩnh
154
58.930.000
…
…
…
…
…
…
Cộng chi phí
166.840.000
166.840.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
2.3.4.1. Đặc điểm và đối tượng hạch toán:
CPSXC là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình và toàn bộ hoạt động sản xuất chung của các đội. Các khoản CPSXC phát sinh khá thường xuyên, đa dạng và giá trị nhỏ. Tuy vậy đây là khoản chi phí không thể thiếu trong hoạt động sản xuất, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh về mọi mặt.
CPSXC tại Công ty bao gồm:
- Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương, tiền ăn ca, phụ cấp của toàn bộ cán bộ nhân viên quản lý bộ phận gián tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cho hoạt động quản lý tại công trường, bảo hộ lao động của công nhân.
- Chi phí khấu hao máy móc phục vụ cho việc quản lý đội tại công trường
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền: chi phí công trình, bảo hiểm công trình..
2.3.4.2. Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 627 - CPSXC để theo dõi, hạch toán các khoản chi phí sản xuất chung. TK này được hạch toán chi tiết cho từng công trình và có các tiểu khoản sau:
TK 6271: CP nhân viên quản lý đội
TK 6278: CP khác bằng tiền
2.3.4.3. Quy trình hạch toán và ghi sổ:
* Đối với nhân viên quản lý đội:
Nhân viên quản lý đội bao gồm: đội trưởng, kế toán đội, nhân viên kỹ thuật tại công trường.
Chi phí quản lý đội bao gồm:
+ Các khoản lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho nhân viên quản lý đội.
+ Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Hàng tháng, căn cứ vào Bảng chấm công và hệ số lương, kế toán đội tính lương và lập Bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội rồi gửi lên phòng Tài chính kế toán. Kế toán đội căn cứ vào đó để hạch toán:
Nợ TK 6271- ĐK
Có TK 1413 - ĐK
* Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho việc quản lý đội:
Chủ yếu là chi phí về văn phòng phẩm, giá trị phát sinh không nhiều. Việc hạch toán chi phí này tương tự như hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
* Chi phí công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ phục vụ tại công trường: cuốc, xẻng…Những chi phí này có giá trị nhỏ nên được phân bổ một lần vào CP SXC.
* Chi phí khấu hao tài sản tại các đội:
Chủ yếu bao gồm chi phí khấu hao máy in, máy vi tính và các thiết bị văn phòng khác.
Cũng giống như các loại TSCĐ khác tại Công ty, các tài sản này được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Mức trích khấu hao năm
=
Nguyên giá TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao năm
Số năm sử dụng
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm tiền điện nước, điện thoại…Khoản chi phí này phát sinh ở tháng nào thì được hạch toán luôn vào tháng đó.
* Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tiền tiếp khách, phô tô tài liệu, chi phí đi lại…
Do các nghiệp vụ này đơn giản, chi phí phát sinh không nhiều nên kế toán đội căn cứ vào Hoá đơn, chứng từ gốc để lập Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài rồi gửi về phòng Tài chính kế toán.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê kế toán đội gửi lên, kế toán tổng hợp kiểm tra và định khoản:
Nợ TK 6273 - ĐK
Có TK 1413 - ĐK
Để theo dõi tổng hợp các khoản chi phí này, cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp CPSXC
Biểu 2.11: Trích số liệu chi phí SXC
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Trích yếu
Các khoản chi phí
TK 6271
TK 6273
Cộng
Tiền lương NVQLĐ
22.660.000
22.660.000
Khoản trích theo lương
CP NVL
CP CCDC
5.717.000
5.717.000
CP KHTSCĐ
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
498.000
498.000
Tổng
22.660.000
6.215.000
28.875.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào chứng từ do kế toán đội gửi lên, kế toán tổng hợp lập Chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK 627.
Biểu 2.12: Trích số liệu chi phí SXC
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
CP tiền lương của nhân viên quản lý
627
1413
22.660.000
CP NVL cho quản lý đội
627
1413
CP CCDC cho quản lý đội
627
1413
5.717.000
CP khấu hao TSCĐ
627
1413
CP dịch vụ mua ngoài
627
1413
CP bằng tiền khác
627
1413
498.000
Cộng
28.875.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết
Biểu 2.13: Trích số liệu sổ chi tiết TK 627
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ chi tiết TK 627
Chi phí sản xuất chung
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
30/06/09
Cp SXChi phí cho CT
Cầu tràn Đại Kim
1413
28.875.000
30/06/09
K/c CpSXC cho CT
Cầu tràn Đại Kim
154
170.060.000
Cộng phát sinh
170.060.000
170.060.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi Sổ Cái
Biểu 2.14: Trích số liệu sổ cái TK 627
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ cái
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Tên TK: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
ĐVT: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
34
30/06
CPSXC cho CT Cầu tràn
Đại Kim
1413
28.875.000
50
30/06
K/c CPSXC cho CT Cầu tràn
Đại Kim
154
170.060.000
51
30/06
K/c CPSXC cho CT Cầu tràn
Hương Vĩnh
154
149.750.000
…
…
…
…
…
…
Cộng chi phí
410.742.000
410.742.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại Cty CP ĐTXD & TM Phước An
Tại CP ĐTXD & TM Phước An, việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy chi phí của công trì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31713.doc