Việc theo dõi Nhật trình máy thường do nhân viên kỹ thuật của đội thực hiện. Dựa trên Nhật trình máy có thể đồng thời chấm công cho công nhân điều khiển, tương tự như khi chấm công cho công nhân xây lắp. Các quy chế về hưởng lương của công nhân điều khiển máy cũng tuân theo quy định chung của công ty.Trong chi phí máy thi công chỉ tính đến tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp.củacông nhân lái máy mà không tính đến các khoản trích theo lương.
Đối với máy móc thuộc sở hữu của công ty, hàng tháng phải lập bảng tính và trích lập khấu hao (Biểu 2.19). Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong phần chi phí máy thi công.
Trường hợp trong cả tháng máy thi công chỉ được sử dụng phục vụ cho một công trình thì toàn bộ phần khấu hao của máy đó được tính trực tiếp vào chi phí MTC của công trình đó. Trường hợp máy thi công được sử dụng cho nhiều công trình thì chi phí khấu hao phải được phân bổ theo số giờ hoạt động thực tế tại mỗi công trình.
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2864 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần INDECO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng – Yên Minh được tập hợp và theo dõi trên TK 622 – HGYM.
Tại công ty cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương và các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp xây dựng. Cơ sở tính lương của công nhân biên chế trong công ty được tính dựa trên hệ số lương, lương tối thiểu, số ngày công thực tế, phụ cấp không ổn định sản xuất và được đóng BHXH. Đối với công nhân thời vụ thuê ngoài, lương được tính theo đơn giá tiền công theo hợp đồng và số ngày công thực tế làm việc. Đội xây dựng thường ký hợp đồng lao vụ với thời gian dưới ba tháng. Nếu thời hạn hợp đồng đã hết và công ty vẫn cần thuê những lao động này thì lập hợp đồng mới. Những công nhân này không được công ty đóng BHXH.
2.2.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Như trên đã trình bày, việc tính lương cho công nhân trong công ty được dựa trên bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ để tính ra thời gian làm việc. Việc chấm công do kế toán công trường hoặc nhân viên giám sát công trình thực hiện.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng lương, hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công ngoài giờ…
Đối với công nhân trong công ty, trước đây công ty tính lương dựa trên tiền công ngày, tuổi nghề và số ngày công thực tế. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc tính các khoản trích theo lương, hiện nay cơ sở tính lương của công ty là dựa trên hệ số lương và lương tối thiểu theo quy định của nhà nước và số ngày công. Cụ thể:
Các khoản phụ cấp:
- Phụ cấp không ổn định sản xuất : 10% lương cơ bản.
-Tiền ăn ca hàng tháng: 500.000đ/người/tháng
Trong đó: lương cơ bản = Lương tối thiểu x hệ số lương x số ngày công thực tế / 30
Lương tối thiểu tính cho công nhân công trình Hà Giang – Yên Minh theo quy định là 730.000đ.
Biểu 2.10: Hợp đồng giao nhận khoán gọn
CT CỔ PHẦN INDECO
-----***-----
Số 15/HĐGK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----***-----
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHÂN CÔNG
Ngày 30 tháng 4 năm 2011
-Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
-Căn cứ yêu cầu thực tế công trường
Chúng tôi gồm:
Đại diện bên giao: Ông Nguyễn Văn Đông – Đội trưởng đội xây lắp số 2
Đại diện bên nhận: Ông Bùi Văn Thức – Tổ trưởng
Điều 1: Sau khi bàn bạc, hai bên nhất trí giao nhận khoán gọn công việc sau:
Công trình: Dự án đường dây 110KV Hà Giang – Yên Minh
STT
Tên công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
1
Dọn dẹp mặt bằng
M2
500
100.000
2
Giác móng công trình
M2
350
150.000
3
Bê tông mố đá
M3
300
400.000
4
Cốt thép dầm cầu
Tấn
20
650.000
5
Nâng hạ dầm cầu
Dầm
14
3.200.000
6
Lắp đặt neo cáp
Bộ
8
50.000
……
Điều 2: Trách nhiệm của mỗi bên
….
Điều 3: Thể thức thanh toán
….
Điều 4: Điều khoản chung
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
(Ký, họ tên) (Ký,họtên)
Biểu 2.11: Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn
CT CỔ PHẦN INDECO
-----***-----
Số 15/HĐGK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----***----
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG KHOÁN GỌN
Ngày 15 tháng 6 năm 2011
Đại diện bên giao: Ông Nguyễn Văn Đông – Đội trưởng đội xây lắp số 2
Đại diện bên nhận: Ông Bùi Văn Thức – Tổ trưởng
Căn cứ hợp đồng số 15/HĐGK ngày 31 tháng 3 năm 2011 đến nay công việc đã hoàn thành, hai bên nhất trí ký kết khối lượng nghiệm thu:
STT
Tên công việc
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dọn dẹp mặt bằng
M2
500
100.000
50.000.000
2
Giác móng công trình
M2
350
150.000
52.500.000
3
Bê tông mố đá
M3
300
200.000
60.000.000
4
Cốt thép dầm cầu
Tấn
20
650.000
13.000.000
5
Nâng hạ dầm cầu
Dầm
14
3.200.000
44.800.000
6
Lắp đặt neo cáp
Bộ
8
50.000
400.000
….
…..
Tổng cộng
189.418.000
Tổng tiền (bằng chữ):Một trăm tám mươi chín triệu bốn trăm mười tám nghìn đồng.
Về thời gian: hoàn thành đúng tiến độ công trình
Về chất lượng: đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Đại diện bên giao Kỹ thuật Đại diện bên nhận
Biểu 2.12: Bảng chấm công
CÔNG TY CỔ PHẦN INDECO
Bộ phận: Đội Xây lắp số 2
Công trình: Dự án đường dây 110KV Hà Giang – Yên Minh
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 4 năm 2011
S
T
T
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng
cộng
1
2
3
4
5
6
…
29
30
31
1
Nguyễn Văn Đông
x
x
x
x
x
x
x
x
N
26
2
Ngô Duy Tùng
x
P
P
x
x
x
x
x
N
24
3
Phạm Văn Bình
x
x
x
x
x
O
x
x
N
25
4
Nguyễn Tiến Tới
x
x
x
x
x
x
x
x
N
26
5
Hoàng Văn Hà
x
x
x
x
x
x
x
x
N
26
6
Lê Văn Đức
P
x
x
x
x
x
x
x
N
25
7
Phạm Đức Hiệp
x
x
x
x
x
x
x
x
N
26
8
Nguyễn Văn Côi
O
O
O
x
x
x
x
x
N
23
9
Bùi Văn Thống
x
x
x
x
x
x
x
x
N
26
……
Người chấm công Kế toán công trường Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ghi chú:
X : Đi làm O: Ốm
P : nghỉ có phép N: ngày nghỉ
Cuối mỗi tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tính toán lương của từng công nhân viên. Mẫu bảng thanh toán tiền lương (biểu 2.13).
Tương tự như chi phí NVL trực tiếp, sau khi các nghiệp vụ phát sinh đươc cập nhật vào phần mềm, các chi phí liên quan đến TK 622 sẽ được thể hiện trên các sổ chi tiết và tổng hợp. Sổ chi tiết TK 622 (biểu 2.14).
2.2.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Cuối mỗi tháng, sau khi đã tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương.. nhân viên phụ trách phần hành tiền lương sẽ tính lương và nhập số liệu từ chứng từ.
Phần tiền lương được hạch toán vào TK 622 chỉ bao gồm lương và phụ cấp của công nhân trong công ty và lương công nhân thuê ngoài trực tiếp tham gia thi công xây lắp.
Cuối tháng, kế toán in ra các sổ chi tiết TK 622 (biểu 2.14), sổ cái TK 622 (biểu 2.15) và lưu lại. Cũng như với chi phí NVL trực tiếp, sổ cái TK 622 được lập trên cơ sở tập hợp số liệu từ Nhật ký chung và các sổ chi tiết, phản ánh chi phí nhân công trực tiếp của các công trình đang thi công trong kỳ kế toán.
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.2.3.1. Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí sản xuất đặc thù chỉ có ở các doanh nghiệp xây lắp xuất phát từ chính bởi đặc điểm riêng biệt của ngành này là phải nhờ đến sự trợ giúp của các loại máy thi công chuyên biệt mới có thể thực hiện được những công đoạn mà sức người không làm được, hoặc hỗ trợ các công đoạn kỹ thuật được thực hiện nhanh chóng, chính xác. Nội dung chi phí máy thi công được sử dụng ở các doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy như công ty CP INDECO.
Công ty cổ phần INDECO rất chú trọng đến việc đầu tư trang thiết bị, máy móc phục vụ thi công. Đến nay, số lượng các loại máy này của công ty khá đầy đủ, được chia thành các nhóm :
Máy phục vụ vận chuyển, cẩu chuyển như các xe ô tô để vận chuyển, xe có gắn cần cẩu..
Máy phục vụ thi công móng như máy trộn bê tông, máy đầm rung GE-5LD, máy đầm dùi, máy khoan đá..
Biểu 2.13: Bảng thanh toán tiền lương
CÔNG TY CỔ PHẦN INDECO
Bộ phận: Đội xây lắp số 2
Công trình: Dự án đường dây 110Kv Hà Giang- Yên Minh
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 4 năm 2011
STT
Họ và tên
Hệ số
Số ngày công
Lương
Phụ cấp không ổn định sx
Tiền ăn ca
Trích theo lương
Tổng cộng
Tạm ứng
Số tiền lĩnh
Ký
BH
XH
(6%)
BH
YT
(1,5%)
KPCĐ
TC
TN
(1%)
1
Hoàng Văn Cường
4,89
26
3.093.740
309.374
500.000
204.187
51.047
34.013
3.640.146
-
3.640.146
2
Ngô Quốc Đạt
3,74
24
2.184.160
218.416
500.000
144.155
36.039
24.026
2.716.922
-
2.716.922
3
Phạm Văn Long
3,19
25
1.940.583
194.058
500.000
96.580
23.920
15.947
2.469.692
1.020.000
1.449.692
4
Nguyễn Tiến Tới
3,19
26
2.018.207
201.820
500.000
113.202
33.300
22.200
2.548.480
-
2.548.480
5
Hoàng Văn Hà
2,34
26
1.480.440
148.044
500.000
97.709
24.427
16.285
2.002.647
-
2.002.647
6
Lê Văn Đức
2,71
25
1.648.583
164.858
500.000
108.806
27.202
18.134
2.173.312
-
2.173.312
7
Chu Văn Dần
1,96
26
1.240.027
124.003
500.000
81.842
20.460
13.640
1.884.490
-
1.884.490
8
Nguyễn Văn Côi
1,67
23
934.643
93.464
500.000
61.686
15.422
10.281
1.448.663
-
1.448.663
9
Bùi Văn Thống
1,67
26
1.056.553
105.655
500.000
69.732
17.433
11.622
1.563.421
-
1.563.421
……..
Tổng cộng
41.152.560
4.115.256
10.500.000
2.716.069
679.017
452.678
54.636.118
1.020.000
53.616.118
Tổng số tiền (bằng chữ) : Năm mươi ba triệu sáu trăm mười sáu nghìn một trăm mười tám.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họtên
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 622
SỔ CHI TIẾT TK 622
Quý II năm 2011
Công trình: Dự án đường dây 110KV Hà Giang – Yên Minh
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
158/
BL
30/4
Tiền lương công nhân xây lắp tháng 4
334
41.152.560
158/
BL
30/4
Phụ cấp không ổn định sx công nhân XL tháng 4
334
4.115.256
22/
BLN
30/4
Phải trả CN thuê ngoài tháng 4
334
34.850.000
……
159/
BL
31/5
Tiền lương công nhân xây lắp tháng 5
334
43.418.230
159/
BL
31/5
Phụ cấp không ổn định sản xuất công nhân tháng 5
334
4.341.823
23/
BLN
31/5
Tiền lương công nhân thuê ngoài tháng 5
334
75.492.100
…..
160/
BL
30/6
Tiền lương công nhân xây lắp tháng 6
334
43.854.610
…..
PKT
30/6
Kết chuyển chi phí NCTT
154
327.598.000
Cộng phát sinh
327.598.000
327.598.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Biểu 2.15: Sổ cái tài khoản 622
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622-CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Quý II năm 2011
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
SH TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
158/
BL
30/4
Tiền lương CNXL HGYM T4
295
15
334
41.152.560
158/
BL
30/4
Phụ cấp không ổn định sx CN HGYM T4
295
16
334
4.115.256
22/
BLN
30/4
Phải trả CN thuê ngoài CT HGYM tháng 4
295
17
334
34.850.000
………
159/
BL
31/5
Tiền lương CNXL HGYM tháng 5
296
20
334
43.418.230
159/
BL
31/5
Phụ cấp không ổn định sản xuất CN HGYM tháng 5
296
21
334
4.341.823
23/
BLN
31/5
Tiền lương công nhân thuê ngoài CT HGYM tháng 5
296
22
334
75.492.100
……..
160/
BL
30/6
Tiền lương CNXL HGYM tháng 6
298
14
334
43.854.610
……..
30/6
Kết chuyển CP NCTT HGYM
299
18
154
327.598.000
…….
30/6
Kết chuyển CP NCTT
Chung cư NTN
299
23
154
517.402.300
…….
Cộng phát sinh
3.152.346.050
3.152.346.050
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Thiết bị phục vụ kéo dây như máy kéo dây, pa lăng xích, tời Pooctich cầm tay, pu li ra dây chuyên dùng,máy nối xoắn dây nhôm…
Các thiết bị khác : máy hàn điện, máy phát điện, bộ khung nhà bạt di động…
Các thiết bị này đều ở trong tình trạng tốt, sẵn sàng sử dụng, đối với những thiết bị thường xuyên được sử dụng thì được trang bị với số lượng nhiều. Công ty cũng có những quy định về bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, đặc biệt là sau những lần tham gia thi công công trình nhằm có thể sử dụng máy với tuổi thọ tối đa cũng như đảm bảo chất lượng công trình. Các máy thi công được giám sát dưới sự quản lý của bộ phận kỹ thuật phòng KH-KT-VT.
Chi phí máy thi công là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, trực tiếp được sử dụng để vận hành máy như tiền lương của công nhânchạy máy, chi phí về nguyên nhiên vật liệu chạy máy, chi phí CCDC,chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí phục vụ máy…
Cụ thể :
- Chi phí nhân công của công nhân điều khiển máy (bao gồm lương chính và lương phụ ): tiền lương của công nhân điều khiển máy được tính trên cơ sở chấm công trên “Nhật trình máy” (Biểu 2.16) tương tự với chấm công của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí NVL, CCDC sử dụng cho máy thi công như xăng, dầu, nhớt, phụ tùng thay thế được tập hợp và theo dõi theo từng công trình. Căn cứ để tính chi phí này là Phiếu xuất kho, bảng kê vật tư, nhiên liệu xuất kho, hóa đơn GTGT…
- Chi phí khác bằng tiền như: chi phí sửa chữa máy, bảo hiểm, chi phí điện nước, chi phí dịch vụ mua ngoài…được tính và ghi nhận trực tiếp vào chi phí máy thi công tháng đó.Đặc biệt, tuổi thọ, đặc tính kỹ thuật, lịch trình của máy thi công có thể xác định được nên các chi phí sửa chữa lớn thường được trích trước vào hàng tháng hoặc quý. Nếu việc sửa chữa xảy ra thì các khoản trích trước này được ghi nhận như một loại chi phí thường xuyên. Trường hợp chi phí sửa chữa lớn phát sinh bất thường thì chỉ được hạch toán vào chi phí máy thi công tháng đó nếu khoản chi phí xảy ra thấp hơn mười triệu đồng, nếu chi phí lớn hơn mười triệu thì ghi nhận vào giá trị của máy như một khoản nâng cấp máy.
-Chi phí khấu hao máy thi công được trích hàng tháng theo phương pháp đường thẳng đúng như quy định trích khấu hao TSCĐ của công ty. Máy thi công được theo dõi cả về hiện vật và giá trị bởi phòng kế toán và bộ phận kỹ thuật. Đây là khoản chi phí khá lớn trong tổng chi phí máy thi công.
Trường hợp trong công ty không có loại máy cần dùng, hoặc số máy có sẵn là không đủ thì công ty có thể thuê ngoài. Việc thuê ngoài cũng do Đội xây lắp nhận giao thầu công trình chịu trách nhiệm về nơi thuê, giá thuê, chất lượng máy…Thông thường các đội thực hiện thuê trọn gói, tức là thuê cho tới khi nào công trình được hoàn thành. Để ra quyết định về thời gian thuê có thể tham khảo bộ phận kỹ thuật của phòng KH-KT-VT đối với khả năng thuyên chuyển máy giữa các đội, các công trường với nhau. Nếu thuê máy thi công có kèm thêm người lái thì cần ghi rõ trong hợp đồng. Chi phí máy thi công phát sinh ở công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào chi phí của công trình đó. Cơ sở để xác định các chi phí này là hợp đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lượng giao nhận, biên bản nghiệm thu….
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Các chi phí phát sinh của máy thi công được hạch toán vào tài khoản 623. Công ty có đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.
TK 623 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cụ thể, chi phí MTC tập hợp cho công trình dự án đường dây 110KV Hà Giang – Yên Minh được theo dõi qua TK 623 – HGYM.
Vì công ty cổ phần INDECO có tổ chức đội máy thi công riêng nên các chi phí MTC phát sinh thường xuyên phải được phân bổ cho các công trình, do có nhiều đối tượng chi phí được dùng chung cho các công trình. Tiêu thức phân bổ được công ty sử dụng là số giờ máy chạy cho từng công trình, dựa trên cơ sở xem xét Nhật trình máy.
*Các loại chứng từ thường được sử dụng trong hạch toán chi phí máy thi công như Nhật trình máy, bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công, Các hóa đơn mua ngoài, hóa đơn GTGT…
2.2.3.3. Quy trình ghi sổ chi tiết
Các chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công được kế toán cập nhật vào phần mềm máy tính trên cơ sở các chứng từ hợp lệ do kế toán công trường gửi về. Thời gian vận hành của các máy thi công thuộc đội máy thi công của công ty hoạt động trên công trường được theo dõi qua “Nhật trình thi công máy” (Biểu 2.16).
Chi phí về nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công được lập ở bảng kê chi phí (biểu 2.18), các con số này được tổng hợp và phải khớp với số liệu từ các chứng từ như Phiếu xuất nhiên liệu, vật liệu, hóa đơn mua hàng cũng như phù hợp với số giờ máy chạy. Đây là yếu tố thường xuyên xuất hiện trong các loại chi phí MTC do nhu cầu sử dụng để vận hành, bôi trơn các loại máy có công suất trọng tải lớn.
Biểu 2.16: Nhật trình máy thi công
CÔNG TY CỔ PHẦN INDECO
Đội xây lắp số 2
NHẬT TRÌNH THI CÔNG MÁY
Công trình: Dự án đường dây 110KV Hà Giang – Yên Minh
Tháng 4 năm 2011
Loại máy: Máy đầm dùi ZN-70
Thợ điều khiển: Lê Văn Toàn
STT
Ngày tháng
Nội dung công việc
Thời gian
Tổng giờ
Xác nhận của người điều khiển
Sáng
Chiều
Tối
1
5/4
Đầm bê tông
8h30-10h
15h30-17h
3h
2
7/4
Đầm bê tông
8h-9h
1h
3
8/4
Đầm bê tông
14h-15h30
1h30
……
….
…..
….
……
Phụ trách bộ phận Đại diện chủ máy Người lập biểu
Biểu 2.17: Bảng theo dõi hoạt động máy thi công
CÔNG TY CỔ PHẦN INDECO
Đội xây lắp số 2
BẢNG THEO DÕI HOẠT ĐỘNG MÁY THI CÔNG
Công trình : Dự án đường dây 110KV Hà Giang – Yên Minh
Quý II năm 2011
STT
Tên máy
Thời gian hoạt động (h)
Ghi chú
1
Máy đầm dùi ZN-70
315
2
Máy trộn bê tông B251
350
3
Pa lăng xích
275
4
Máy kéo dây
180
……..
…….
Tổng
2.015
Đội trưởng Người lập biểu
Biểu 2.18: Bảng kê chi phí nhiên liệu, vật liệu cho máy thi công
CÔNG TY CỔ PHẦN INDECO
Đội xây lắp số 2
BẢNG KÊ CHI PHÍ NHIÊN LIỆU, VẬT LIỆU CHO MÁY THI CÔNG
Công trình: Dự án đường dây 110KV Hà Giang – Yên Minh
Tháng 4 năm 2011
STT
Tên nhiên liệu, vật liệu
Số lượng (lít)
Thành tiền
1
Xăng A92
120
1.920.000
2
Xăng EY20
51
763.000
3
Dầu nhớt
34
1.020.000
…….
……
…..
Tổng
14.320.000
Đội trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu
Việc theo dõi Nhật trình máy thường do nhân viên kỹ thuật của đội thực hiện. Dựa trên Nhật trình máy có thể đồng thời chấm công cho công nhân điều khiển, tương tự như khi chấm công cho công nhân xây lắp. Các quy chế về hưởng lương của công nhân điều khiển máy cũng tuân theo quy định chung của công ty.Trong chi phí máy thi công chỉ tính đến tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp..củacông nhân lái máy mà không tính đến các khoản trích theo lương.
Đối với máy móc thuộc sở hữu của công ty, hàng tháng phải lập bảng tính và trích lập khấu hao (Biểu 2.19). Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong phần chi phí máy thi công.
Trường hợp trong cả tháng máy thi công chỉ được sử dụng phục vụ cho một công trình thì toàn bộ phần khấu hao của máy đó được tính trực tiếp vào chi phí MTC của công trình đó. Trường hợp máy thi công được sử dụng cho nhiều công trình thì chi phí khấu hao phải được phân bổ theo số giờ hoạt động thực tế tại mỗi công trình.
Trường hợp máy thi công thuê ngoài, tất cả các chi phí về nhiên liệu, vật liệu, công nhân điều khiển (cả trường hợp có thuê và không thuê công nhân điều khiển đi kèm) đều được hạch toán vào chi phí máy thi công, chi tiết TK 6237. Các trường hợp giao khoán trọn gói MTC thuê ngoài thì phần chi phí được hạch toán vào TK 623 là toàn bộ chi phí thuê phải trả. Chi phí phải trả cho bên cho thuê được căn cứ vào hợp đồng thuê máy.
Sau khi kết thúc hoạt động thuê, hai bên cần lập biên bản bàn giao, biên bản nghiệm thu, bảng kê theo dõi máy.. và chấm dứt hợp đồng. Sau đó, người phụ trách bên Đội xây lắp, thường là nhân viên kỹ thuật, sẽ gửi tất cả các chứng từ này cùng các hóa đơn liên quan tới cho kế toán công trường để thực hiện công tác hạch toán.
Trên cơ sở tập hợp tất cả các loại chi phí nói trên vào tài khoản 623 và xử lý qua phần mềm, cuối kỳ kế toán trưởng in các sổ chi tiết và lưu lại.
Biểu 2.19: Bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công
CÔNG TY CỔ PHẦN INDECO
Đội xây lắp số 2
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Công trình: Dự án đường dây 110KV Hà Giang – Yên Minh
Tháng 4 năm 2011
Tên máy
Số lượng
Nguyên giá
Ngày bắt đầu sử dụng
Thời gian KH
(tháng)
Nơi sử dụng
Giá trị khấu hao
trong tháng
Giá trị khấu hao lũy kế
Giá trị còn lại
Máy đầm dùi
1
30.510.000
15/10/2007
60
HG-YM
508.500
21.119.700
8.881.800
Máy xúc E201
1
220.032.000
23/12/2006
72
HG-YM
3.056.000
156.570.000
60.406.000
Pa lăng xích
1
144.000.000
01/01/2008
60
HG-YM
2.400.000
93.600.000
48.000.000
Máy khoan đá
1
2.108.750.000
17/11/2005
96
HG-YM
21.966.100
1.415.350.000
671.433.900
Máy trộn bê tông
1
1.975.256.000
23/02/2009
60
HG-YM
32.921.000
832.581.000
1.109.754.000
…
…..
….
….
….
Cộng KH
12.653.815.000
115.570.500
8.104.286.400
4.433.958.100
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.20: Bảng kê hợp đồng thuê máy thi công
CÔNG TY CỔ PHẦN INDECO
Đội xây lắp số 2
BẢNG KÊ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY THI CÔNG
Công trình: Dự án đường dây 110KV Hà Giang – Yên Minh
Tháng 4 năm 2011
STT
Nội dung
Số tiền
Giá chưa VAT
VAT
Tổng tiền
1
Thuê máy nghiền đá
7.500.000
750.000
8.250.000
2
Thuê máy phát điện Honda
5.000.000
500.000
5.500.000
3
Thuê máy xúc RUS 412
11.200.000
1.120.000
12.320.000
……
…….
…….
…….
Tổng
56.450.000
5.645.000
62.095.000
Đội trưởng Người phụ trách Kế toán trưởng
2.2.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Tương tự như đối với chi phí NVL trực tiếp và chi phí NCTT, chi phí máy thi công cũng được phần mềm xử lý số liệu cập nhật trên sổ nhật ký chung và kết xuất ra sổ cái TK 623 (Biểu 2.22).
Sổ cái TK 623 là sổ tổng hợp tập hợp chi phí máy thi công của tất cả các công trình đang thi công trong kỳ kế toán.
Biểu 2.21: Sổ chi tiết tài khoản 623
Đơn vị: Công ty cổ phần INDECO
Địa chỉ: Thôn 4- xã Hải Xuân- Móng Cái- Quảng Ninh
Mẫu số S36 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
Qúy II năm 2011
Tên kho: Dự án đường dây 110KV Hà Giang – Yên Minh
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng ST
Chia ra
6231
6232
6233
6234
6237
6238
05/
BK
27/
BPB
10/
BL
04/
BK
616
06/
BK
12/
BL
14/
BL
15/4
28/4
30/4
30/4
02/5
31/5
31/5
30/6
CP thuê ngoài máy thi công tháng 4
CP Khấu hao tháng 4
CP nhân công điều khiển máy tháng 4
CP nhiên liêu, vật liệu tháng 4
……….
Chi phí sửa chữa máy
CP thuê ngoài MTC
Lương CN điều khiển
……….
CP CN lái máy tháng 6
………….
Cộng phát sinh
Ghi có TK 623
331
112
214
334
152
111
141
334
334
154
56.450.000
115.570.500
13.950.000
14.320.000
7.300.000
36.140.000
……..
11.556.120
15.234.000
587.451.500
587.451.500
13.950.000
……..
……..
11.556.120
15.234.000
45.584.000
14.320.000
…….
……..
52.018.000
……
…….
21.154.370
115.570.500
…….
……..
247.592.130
56.450.000
36.140.000
……..
……..
185.420.000
…
7.300.000
…
….
35.683.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.22: Sổ cái tài khoản 623
Đơn vị: Công ty cổ phần INDECO
Địa chỉ: Thôn 4- xã Hải Xuân- Móng Cái- Quảng Ninh
Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TK 623 – CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
Quý II năm 2011
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
SH TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
05/
BK
27/
BPB
04/
BK
10/
BL
616
06/
BK
14/
BL
15/4
28/4
30/4
30/4
02/5
31/5
30/6
30/6
30/6
CP thuê ngoài MTC HGYM
CP khấu hao MTC HGYM
CP NL, vật liệu HGYM
CP CN điều khiển HGYM
……….
CP sửa chữa máy HGYM
CP thuê ngoài MTC HGYM
………..
CP CN điều khiển HGYM
……….
Kết chuyển CP MTC HGYM
………..
Kết chuyển CP MTC chung cư NTN
Cộng phát sinh
292
307
307
307
315
323
324
15
18
21
22
08
15
11
331
214
152
334
111
331
334
154
154
56.450.000
115.5750.500
14.320.000
13.950.000
7.300.000
36.140.000
15.234.000
2.894.176.400
587.451.500
405.230.840
2.894.176.400
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.2.4.1. Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất hay hoạt động thi công máy, không trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng có vai trò giúp các hoạt động trên cũng như hoạt động của công ty, của Đội được thực hiện có hiệu quả và nhịp nhàng. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục như chi phí NVL, CCDC, chi phí điện nước, chi phí mua ngoài dùng cho quản lý công trường, chi phí tiếp khách, chi phí kiểm nghiệm, chi phí khấu hao của TSCĐ không phải máy thi công, các khoản trích theo lương của công nhân xây lắp, nhân viên quản lý, nhân viên điều khiển MTC..Tuy chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nhưng cũng là yếu tố không thể thiếu, góp phần đảm bảo việc thi công diễn ra thông suốt. Việc kiểm soát tốt chi phí sản xuất chung góp phần giảm giá thành sản phẩm cũng như hiệu quả quản lý của Đội.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên:
Bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, quản lý công trình, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi công có biên chế trong công ty.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Bao gồm các chi phí vật tư phục vụ cho quản lý công trình hoặc các loại NVL, CCDC dùng để bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa máy thi công.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là những TSCĐ dùng cho công tác quản lý chung tại công trường như xe ô tô, máy tính, ổn áp, máy fax…Bảng tính và phân bổ khấu hao được lập tương tự như với máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: các chi phí khác dùng cho quản lý như chi tiếp khách, chi điện nước…
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuất chung được hạch toán vào tài khoản 627. Tương tự như các TK chi phí đã trình bày ở trên, TK 627 được chi tiết cho từng công trình để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí dùng chung cho nhiều công trình được phân bổ theo tiêu thức hợp lý, trong đó tiêu thức được sử dụng nhiều nhất là tổng giá trị công trình.
2.2.4.3. Quy trình ghi sổ chi tiết
Tương tự các loại chi phí trước đây, việc xử lý số liệu kế toán các chi phí SXC được thực hiện bởi phần mềm kế toán. Nhân viên kế toán chi phí cập nhật số liệu từ các chứng từ. S
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo65 .doc