Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thái Bình

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THÁI BÌNH 3

1.1.Đặc điểm sản phẩm của công ty 3

1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty 7

1.3. Quản lý CPSX của công ty 10

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THÁI BÌNH 12

2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 12

2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13

2.1.1.1. Nội dung 13

2.1.1.2. Tài khoản sử dụng 14

2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 14

2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 24

2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 28

2.1.2.1. Nội dung 28

2.1.2.2. Tài khoản sử dụng 28

2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 29

2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 33

2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 35

2.1.3.1. Nội dung 35

2.1.3.2. Tài khoản 35

2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. 35

2.1.4.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 41

2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 44

2.1.5.1. Kiếm kê tính giá sản phẩm dở dang 44

2.1.5.2 Tổng hợp chi phí sản xuất chung 44

2.2. Tính giá thành của sản phẩm sản xuất tại công ty 48

2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty 48

2.2.2. Quy trình tính giá thành 49

CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THÁI BÌNH 52

3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty và phương hướng hoàn thiện 52

3.1.1. Ưu điểm 52

3.1.2. Nhược điểm 55

3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 57

3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 59

KẾT LUẬN 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh trong kỳ cho từng loại sản phẩm. Do đặc điểm của sản xuất thép là tất cả các loại thép đều được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ nên tại mỗi thời điểm chỉ có thể sản xuất ra một loại thép. Vì vậy có thể hạch toán chi phí NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm, không phải qua bước phân bổ. Số tổng cộng trên sổ tổng hợp chi tiết TK 621 được đối chiếu với sổ cái TK 621. Sổ tổng cộng trên sổ chi tiết tài khoản 621 cuối tháng là cơ sở để vào bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7 tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. CÔNG TY CPTM & SX THÁI BÌNH Mẫu số S05- DN SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Năm 2009 SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ Ghi CÓ các TK đối ứng NỢ với TK này Tháng 1 ... Tháng 11 Tháng 12 CỘNG 152 585.223.615 1.057.964.770 1.318.679.980 10.534.321.935 Cộng số phát sinh Nợ 585.223.615 1.057.964.770 1.318.679.980 10.534.321.935 Tổng số phát sinh CÓ 585.223.615 1.057.964.770 1.318.679.980 10.534.321.935 Số dư NỢ cuối tháng CÓ Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 9: Sổ cái tài khoản 621 Công ty CPTM & SX Thái Bình Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng Dùng cho các TK: 154, 621, 622, 623, 627, 631 Tháng 11/2009 TK ghi có 111 1121A 152 214 242 334 3382.3383 Cộng nợ TK ghi nợ 0 621 1.057.964.770 1.057.964.770 622 21.000,000 4.000.000 25.000.000 6271 0 6272 0 6273 3.280.000 3.280.000 6274 25.000.000 25.000.000 6277 3.700.000 3.700.000 6278 2.120.000 2.120.000 Cộng có 2.120.000 3.700.000 1.057.964.770 25.000.000 3.280.000 21.000.000 4.000.000 1.117.064.770 Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Kế toán trưởng Kế toán lập bảng Biểu số 10: Bảng kê số 4 Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Thái Bình Nhật ký chứng từ số 7 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Ghi có các TK 142, 152, 153, 154, 214, 241, 242, 334, 335, 338, 351, 352,611, 621, 622, 627, 631 Tháng 11 năm 2009 TK có 154 214 242 334 3382, 3383 621 622 627 Cộng nợ TK nợ 111 0 154 1.057.964.770 25.000.000 34.100.000 1.117.064.770 155 1.066.579.770 1.066.579.770 622 21.000.000 4.000.000 25.000.000 6271 0 6273 3.280.000 3.280.000 6274 25.000.000 25.000.000 6278 0 ... 0 0 0 0 Cộng có 1.066.579.770 25.000.000 3.280.000 21.000.000 4.000.000 1.057.964.770 25.000.000 3.280.000 2.236.924.540 Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Kế toán trưởng Kế toán lập bảng Biểu số 11: Nhật ký chứng từ số 7 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.2.1. Nội dung Chi phí nhân công trực tiếp là tất cả các khoản chi phí phải trả cho người công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ, tiền ăn ca… Khoản chi phí này thường chiếm 4,5% trong tổng chi phí sản xuất. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỉ lệ nhất định. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động trong công ty được thực hiện đúng theo quy định: BHXH được trích theo tỉ lệ 20% trên lương cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập người lao động. BHYT được trích theo tỉ lệ 3% trên lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí và 1% trừ vào thu nhập. KPCĐ được trích theo tỉ lệ 2% trên lương thực tế và được tính hết vào chi phí sản xuất trong kỳ. Tại công ty CPTM & SX Thái Bình, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương phải trả, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân sản xuất trực tiếp. Tuy nhiên tại công ty, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả tiền lương, tiền ăn ca và khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và kĩ thuật tại phân xưởng. Điều này là sai so với chế độ mặc dù với cách tính giá thành hiện nay của công ty, điều này không làm ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm sản xuất ra. 2.1.2.2. Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được theo dõi chung cho tất cả các sản phẩm chứ không mở chi tiết. 2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được công ty thanh toán dựa trên: Bình công thực tế theo ngày lương và chất lượng lao động. Căn cứ vào bảng chấm công ( đã được xưởng trưởng, tổ trường các tổ bính bầu nhân với hệ số người làm tốt tính ra công) đánh giá tiền lương cho một công và số công cho từng người. Từ đó tính ra số lương phái trả cho từng người trong tháng. Đối với lương nhân viên quản lý, do công việc tương đối ổn định, đồng đều nên công ty quy định mức lương cho nhân viên quản lý theo từng mức độ công việc. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương theo bảng chấm công của các tổ đưa lên kế toán tổng hợp lập “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hôi” Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, kế toán phản ảnh tiền lương phải trả và 19% khoản trích theo lương ghi vào phát sinh nợ TK 622 cột tổng số tiền trên sổ chi tiết. Trong đó chi tiết tiền lương chính, các khoản trích theo lương. Cuối tháng cộng phát sinh nợ TK 622 trên sổ chi tiết, kế toán kết chuyển ghi vào phát sinh có TK 622 trên sổ chi tiết. sổ này tại công ty có tên là Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 Công ty CPTM & SX Thái Bình Bảng thanh toán lương tháng 11 năm 2009 (trích) Đơn vị tính: Đồng STT Họ và tên Chức vụ HSCB Mức lương kế hoạch Ngày công Xếp loại lao động Lương theo ngày công thực tế Nộp BHXH 5%, BHYT 1%, BHTN 1% Số tiền thực linh Ký nhận … … 20 Võ Đức Sang TPSX 2.86 2.000.000 28 A 2.153.846 130.130 2.283.976 21 Lương Văn Hùng TK 3.38 1.600.000 26.5 A 1.630.769 153.790 1.784.559 22 Phạm Văn Dũng CN 2.85 1.500.000 27 A 1.557.692 129.675 1.687.367 23 Phạm Văn Hiếu CN 3.20 1.500.000 26.5 A 1.528.846 145.600 1.674.446 24 Trần Sơn Tuyến CN 2.71 1.500.000 25.5 A 1.471.154 123.305 1.594.459 25 Võ Ngọc Huy CN 2.71 1.500.000 28 A 1.615.384 123.305 1.738.689 … Cộng 86,65 78.375.000 604 69.739.615 3.942.575 73.682.190 Bằng chữ Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Giám đốc Kế toán trưởng Lập bảng Bảng 12: Bảng thanh toán lương tháng 11 năm 2009 Công ty CP Thương mại và Sản xuất Thái Bình BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM Xà HỘI ( trích ) Tháng 11 năm 2009 STT GhicóTK Tài khoản 334 Tài khoản 338 Tổng cộng Ghi nợ TK Lương chính Lương phụ Cộng có TK 334 KPCĐ 2% BHXH 15% BHYT 2% Cộng có TK 338 1 Lương CN sản xuất 21.000.000 - 21.000.000 425.000 3.150.000 425.000 4.000.000 25.000.000 2 Lương BP bán hàng - 3 Lương BP quản lý DN - … Cộng 69.739.615 1.394.792 10.460.943 1.394.792 13.250.527 82.990.142 Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Người lập bảng Kế toán trưởng Bảng 13: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH CÔNG TY CPTM & SX THÁI BÌNH Mẫu số S36- DN SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản : 622- chi phí nhân công trực tiếp Tên sản phẩm: Thép hình Kỳ: tháng 11 năm 2009 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu N.tháng A B C D E 1 -Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 30 /11 Bản t.toán 30/11 Trích lương cho sx Trích BH cho sx 334 338 21.500.000 3.500.000 ... Cộng số phát sinh trong kỳ 25.000.000 Ghi có TK 622 154 25.000.000 - Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu số 14: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh ( TK 622) 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp Từ sổ chi tiết TK 622, kế toán vào NKCT số 7 phản ánh chi phí sản xuất. NKCT số 7 là cơ sở để cuối tháng kế toán vào sổ cái tài khoản 622 theo nguyên tắc: Phát sinh nợ của TK 622 trên trang sổ cái được ghi chi tiết đối ứng có với các tài khoản liên quan: TK 334, 338 ... Phát sinh có của TK 622 được ghi kết chuyển một dòng theo số tổng cộng. Căn cứ sổ chi tiết TK 622, kế toán lập sổ tổng hợp chi tiết TK 622 để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ cho từng loại sản phẩm. Chi phí này được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo sổ lượng sản phẩm sản xuất mỗi loại. Cách phân bổ này dựa trên nhận định của kế toán là các sản phẩm sản xuất trên dây chuyến tương đối đồng đều nên chọn theo tiêu thức số lượng từng loại. Số tổng cộng trên sổ tổng hợp chi tiết TK 622 được đối chiếu với sổ cái TK 622. Sổ tổng cộng trên sổ chi tiết tài khoản 622 cuối tháng là cơ sở để vào bảng kê số 4 ( trích dẫn ở trang 26), nhật ký chứng từ số 7 (trích dẫn ở trang 27 ) tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp CÔNG TY CPTM & SX THÁI BÌNH Mẫu số S05- DN SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Năm 2009 SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ Ghi CÓ các TK đối ứng NỢ với TK này Tháng 1 ... Tháng 11 Tháng 12 CỘNG 334 7.000.000 21.500.000 28.750.000 180.680.000 3383 1.707.230 3.500.000 5.000.000 30.181.446 Cộng số phát sinh Nợ 8.707.230 25.000.000 33.750.000 210.861.446 Tổng số phát sinh CÓ 8.707.230 25.000.000 33.750.000 210.861.446 Số dư NỢ cuối tháng CÓ Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 15: Sổ cái TK 622 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.1.3.1. Nội dung Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí có tỷ trọng khoảng 3,5% đến 4 % trong giá thành sản phẩm. Trong khoản mục này bao gồm có nhiều chi phí không có tính xác định cụ thể, không thể hiện kết quả cụ thể sau khi đã chi nên đây là khoản mục chi phí rất khó quản lý và dễ bị thất thoát. Do đó quản lý tốt, thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm chi phí SXC là góp phẩn không nhỏ vào công tác hạ giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí chung bao gồm: Chi phí vật liệu phục vụ phân xưởng Chi phí công cụ dụng cụ. Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác. Vì các sản phẩm sản xuất trên dây chuyền chiếm tỉ lệ thời gian trên dây chuyền tương đối đồng đều nên chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn phân xưởng rồi phân bổ theo số lượng sản phẩm hoàn thành từng loại. 2.1.3.2. Tài khoản Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung. Tại công ty, tài khoản này được theo dõi chung cho tất cả các sản phẩm. 2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. Hạch toán chi phí CCDC dùng cho phân xưởng Chi phí CCDC là các khoản chi phí về CCDC xuất dùng cho sản xuất sản phẩm như giàn xả tang cuộn, máy mài, quạt công nghiệp, máy khoan, giàn đỡ tôn hàn, cân bàn, cân điện tử... Căn cứ vào các phiếu xuất kho CCDC và CCDC dùng cho sản xuất, kế toán phân xưởng phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 627 và lập bảng kê CCDC xuất dùng. Bảng kê này là sự tổng hợp giá trị CCDC trực tiếp sử dụng tại phân xưởng, là cơ sở để cuối tháng kế toán lập nhật ký chứng từ số 7. Chi phí khấu hao TSCĐ Kế toán tại công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Cuối mỗi tháng dựa trên danh sách TSCĐ đã được phê duyệt, kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và lập bảng tính khấu hao TSCĐ làm căn cứ vào sổ chi tiết TK 627, lập NKCT số 7. Chi phí điện nước phục vụ sản xuất Các chi phí về điện, nước được tập hợp chung cho toàn công ty do nhà cung cấp điện, nước chỉ phát hành chung 1 hóa đơn cho toàn công ty. Do đó kế toán phải phân bổ các khoản chi phí điện, nước này cho phân xưởng sản xuất, khối văn phòng và lập bảng phân bổ chi phí điện, nước làm cơ sở ghi NKCT số 02. Các khoản chi phí khác bằng tiền Căn cứ vào hóa đơn GTGT, các phiếu chi, kế toán tập hợp các chi phí này theo từng đối tượng sử dụng. Cuối tháng kế toán định khoản, phản ánh khoản chi phí này vào sổ chi tiết TK 627. Sổ tổng cộng trên sổ chi tiết tài khoản 627 cuối tháng là cơ sở để vào bảng kê số 4 ( trích dẫn ở trang 21 ), nhật ký chứng từ số 7 ( trích dẫn ở trang 22) tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Thái Bình Bảng phân bổ chi phí CCDC tháng 11 năm 2009 ĐVT : Đồng Tên công cụ dụng cụ ĐVT Số Giá trị Giá trị còn lại Giá trị p.bổ Giá trị còn lại Lượng Ban đầu Đến 1/11/09 tháng 11/09 Đến 30/11/09 Cân đồng hồ 100 kg Chiếc 1 565.000 300.000 100.000 200.000 Cân bàn 500 kg Chiếc 1 1.950.000 1.000.000 500.000 500.000 Dàn tang xả cuộn Dàn 1 19.046.000 14.000.000 2.580.000 11.420.000 Quạt cây Chiếc 1 379.091 300.000 100.000 200.000 Cộng 15.600.000 3.280.000 12.320.000 Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Kế toán trưởng Lập bảng Bảng 16: Bảng phân bổ chi phí CCDC tháng 11 năm 2009 Công ty CP thương mại và sản xuất Thái Bình Bảng trích khấu hao dùng cho sản xuất Tháng 11-2009 §VT: ®ång STT Tên TSCĐ Nguyên giá TG Khấu hao Khấu hao TSCĐ KH năm 2009 tháng 11 1 Nhà văn phòng 70.625.014 25 2.824.000 230.000 2 Sân bê tông 61.420.596 15 4.092.000 300.000 3 Xe nâng hàng 10 tấn 150.000.000 8.750.000 720.000 4 Nhà giới thiệu sản phẩm 66.231.806 10 6.620.000 550.000 5 Quyền sử dụng đất 457.045.597 25 18.280.000 1.500.000 6 Nhà xưởng sản xuất 816.270.993 25 32.648.000 2.500.000 7 Máy cắt MERRIT 114.110.000 12 9.508.000 800.000 8 Đường dây trạm biến áp (Kh hết t08) 130.266.568 0 9 Tường dậu, trụ cổng 215.360.965 15 14.357.400 1.150.000 10 Cẩu trục 10 tấn, dầm đơn 352.380.952 10 35.238.000 2.550.000 11 Đường bê tông 91.257.462 15 6.080.000 500.000 12 Sân bê tông 93.866.884 15 6.256.000 500.000 13 Công trình nước 12.200.381 10 1.220.000 100.000 14 Máy cán ống 1.125.714.286 12 93.808.000 7.500.000 15 Máy chia cuộn 714.285.714 12 59.520.000 4.000.000 16 Rãnh thoát nước, bể dự trữ máy xả băng 17.940.000 10 1.794.000 149.000 17 Nhà văn phòng (mạ kẽm) 193.385.361 25 7.732.000 500.000 18 Máy là tôn công suất 3,5 KW 71.428.571 12 5.952.000 496.000 19 Đường điện 400 V 16.977.426 10 1.696.000 140.000 20 Máy thủy lực 6.609.500 10 660.000 55.000 21 Máy là tôn công suất14 KW 109.523.809 12 9.124.000 760.000 22 Máy cán xà gồ 209.523.810 12 17.460.000 Tổng cộng 5.096.425.695 343.619.400 25.000.000 Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Kế toán trưởng Lập bảng Bảng 17: Bảng trích khấu hao dùng cho sản xuất CÔNG TY CPTM & SX THÁI BÌNH Mẫu số S36- DN SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản : 627- chi phí sản xuất chung Tên sản phẩm: Thép hình ĐVT: đồng N.tháng Chứng từ Diễn giải TK đ.ứng Ghi nợ TK 627 ghi sổ S.hiệu N.tháng Tổng 6273 6274 6277 6278 A B C D E -Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 10/11 Pchi15 10/11 T.toán tiền sửa máy 111 2.120.000 2.120.000 26/11 HĐ 11 26/11 T.toán tiền điện, dầu sx 112 3.700.000 3.700.000 29/11 B. KH 29/11 Trích KH TSCĐ 214 25.000.000 25.000.000 29/11 B. pbổ 29/11 Phân bổ CCDC 242 3.280.000 3.280.000 Cộng sổ psinh trong kỳ 34.100.000 3.280.000 25.000.000 3.700.000 2.120.000 Ghi có TK 627 154 34.100.000 Số dư cuối kỳ Ngày... tháng 11 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu số 18: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh ( TK 627) 2.1.4.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp Từ sổ chi tiết TK 627, kế toán vào NKCT số 7 phản ánh chi phí sản xuất. NKCT số 7 là cơ sở để cuối tháng kế toán vào sổ cái tài khoản 627 theo nguyên tắc: Phát sinh nợ của TK 627 trên trang sổ cái được ghi chi tiết đối ứng có với các tài khoản liên quan: TK 111, 112, 152, 214, 142, 242, ... Phát sinh có của TK 627 được ghi kết chuyển một dòng theo số tổng cộng. Căn cứ sổ chi tiết TK 627, kế toán lập sổ tổng hợp chi tiết TK 627 để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ cho từng loại sản phẩm. Chi phí này được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo số lượng sản phẩm sản xuất mỗi loại. Cách phân bổ này dựa trên nhận định của kế toán là các sản phẩm sản xuất trên dây chuyến tương đối đồng đều nên chọn theo tiêu thức số lượng từng loại. Số tổng cộng trên sổ tổng hợp chi tiết TK 627 được đối chiếu với sổ cái TK 627. Sổ tổng cộng trên sổ chi tiết tài khoản 627 cuối tháng là cơ sở để vào bảng kê số 4 ( trích dẫn ở trang 26), nhật ký chứng từ số 7 (trích dẫn ở trang 27 ) tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung SỐ Khoản mục chi phí Số lượng Hệ số Chi phí Chi phí TT Quy cách sản phẩm SPSX Tính CP K.HaoTSCĐ SXC khác Ống hộp mạ kẽm ( ĐVT: cây) 1 20 x 40 x 0,65 4.605 4.605 7.272.584 2.647.220 2 20 x 40 x 0,7 2.725 2.725 4.303.538 1.566.488 3 20 x 40 x 0,8 5.145 5.145 8.125.395 2.957.644 4 30 x 30 x 0,8 1.940 1.940 3.063.803 1.115.224 5 30 x 30 x 1,07 1.415 1.415 2.234.681 813.424 Cộng 15.830 15.830 25.000.000 9.100.000 Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Kế toán trưởng Kế toán lập bảng Bảng 19: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Biểu số 20: Sổ cái tài khoản 627 CÔNG TY CPTM & SX THÁI BÌNH Mẫu số S05- DN SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Năm 2009 SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ Ghi CÓ các TK đối ứng NỢ với TK này Tháng 1 ... Tháng 11 Tháng 12 CỘNG 214 1.000.000 25.000.000 25.000.000 220.200.000 1121-A 3.700.000 18.100.000 331 85.063.214 242 3.280.000 9.780.000 111 2.120.000 8.500.000 Cộng số phát sinh Nợ 1.000.000 34.100.000 25.000.000 341.643.214 Tổng số phát sinh CÓ 1.000.000 34.100.000 25.000.000 341.643.214 Số dư NỢ cuối tháng CÓ Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 2.1.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất Tại công ty CPTM & SX Thái Bình, để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Được hạch toán vào tài khoản 154 bao gồm các chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm hoàn thành từng phân xưởng ( Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 627 cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu chính và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo các quy cách sản phẩm vào phát sinh nợ TK 154 trên sổ chi tiết- cột tổng số tiền, trong đó chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Cuối tháng cộng phát sinh nợ TK 154 trên sổ chi tiết. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất chung được tiến hành như sau: Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp chi tiết theo từng sản phẩm hoàn thành. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung cho phân xưởng. Tại công ty với các khoản phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, … không được tính là một khoản làm giảm chi phí sản xuất. Khoản này vẫn nằm trong giá thành và hạch toán trực tiếp vào tài khoản 711- doanh thu khác khi công ty tiến hành bán phế liệu. Sổ tổng hợp là nhật ký chứng từ số 7 (trang 27 đã trích dẫn), sổ cái tài khoản 154, 155. CÔNG TY CPTM & SX THÁI BÌNH Mẫu số S05- DN SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Năm 2009 SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ 100.105.000 Ghi CÓ các TK đối ứng NỢ với TK này Tháng 1 ... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 CỘNG 621 585.223.615 1.138.512.600 1.057.964.770 1.318.679.980 10.534.321.935 622 8.707.230 33.000.000 25.000.000 33.750.000 210.861.446 627 1.000.000 28.300.000 34.100.000 25.000.000 341.643.214 Cộng số phát sinh Nợ 594.930.845 1.199.812.600 1.117.064.770 1.377.429.980 11.086.826.595 Tổng số phát sinh CÓ 594.930.845 1.169.749.600 1.066.579.770 1.358.017.385 11.086.971.000 Số dư NỢ cuối tháng CÓ 30.063.000 80.548.000 99.960.595 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 21: Sổ cái tài khoản 154 CÔNG TY CPTM & SX THÁI BÌNH Mẫu số S05- DN SỔ CÁI TÀI KHOẢN 155 Năm 2009 SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ 374.081.584 Ghi CÓ các TK đối ứng NỢ với TK này Tháng 1 ... Tháng 11 Tháng 12 CỘNG 154 594.930.845 1.066.579.770 1.377.429.980 10.086.866.000 Cộng số phát sinh Nợ 594.930.845 1.066.579.770 1.377.429.980 10.086.866.000 Tổng số phát sinh CÓ 319.653.585 882.476.310 1.044.782.460 9.944.196.604 Số dư NỢ cuối tháng CÓ 649.359.114 184.103.460 516.750.980 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu sô 22: Sổ cái tài khoản 155 2.1.5.2. Kiếm kê tính giá sản phẩm dở dang Công việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành vào thời điểm cuối tháng. Sản phẩm dở dang của công ty là thép nguyên liệu đầu vào đã được xẻ băng nhưng chưa được uốn thành thép hình, thép hộp. Quy trình công nghệ liên tục, khép kín, NVL đưa vào một lần sản xuất cho ra thành phẩm ngay. Thời gian sản xuất ngắn, ít giờ đồng hồ cho ra sản phẩm hoàn thành, lượng nguyên vật liệu xuất cho từng ca đã được tính toán cho phù hợp với năng lực sản xuất và điều kiện hiện có. Vì vậy nhìn chung sản phẩm dở dang của công ty không nhiều, có những tháng không có sản phẩm dở dang. Công ty CPTM & SX Thái Bình sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính là thép cuộn cán nóng, cán nguội, mạ kẽm dựa trên sự đánh giá hoặc ước lượng theo cân thực tế lượng dở dang. Trên một dây chuyền công nghệ chỉ sản xuất ra 1 loại sản phẩm tại 1 thời điểm nên chi phí NVL trực tiếp có thể theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm. mặt khác quá trình sản xuất diễn ra theo từng mẻ nên trước mỗi mẻ sản xuất, kế toán xưởng có thể theo dõi khối lượng phôi thép sử dụng cho mẻ sản xuất đó. Từ khối lượng phôi thép xuất dùng và phôi thép chưa cuộn kế toán tính được chi phí NVL chính và ước tính được sản phẩm dở dang. Ví dụ: tháng 11, tại công ty CPTM & SX Thái Bình, sản phẩm dở dang được ước lượng và tính toán như sau: Quy cách v.liệu còn dở dang ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Tôn mạ kẽm 0,7 kg 4.520 13.775 62.263.000 Tôn mạ kẽm 1.07 kg 1.500 12.190 18.285.000 Tổng cộng 80.548.000 Vậy tổng giá trị sản phẩm dở dang tháng 11 là 80.548.000 Trong đó MK 0,7 là dở dang của lô sản xuất thép hộp 20 x 40 x 0,7 MK 1,07 là dở dang của lô sản xuất thép hộp 30 x 30 x 1,07 do đặc điểm của quy trình sản xuất tài một thời điểm chỉ sản xuất được 1 lô sản phẩm với quy cách nhất định. 2.2. Tính giá thành của sản phẩm sản xuất tại công ty 2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty Đối tượng tính giá thành Do quá trình sản xuất sản phẩm khép kín, liên tục, đưa NVL vào 1 lần sản xuất cho ra thành phẩm ngay, thời gian sản xuất ngắn, sản phẩm sản xuất ra là thép hộp và xà gồ đa dạng về mẫu mã và quy cách nên công ty lựa chọn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành theo từng quy cách nhất định. Việc xác định đối tượng tính giá thành là phù hợp với yêu cầu kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nói chung và công tác tính giá thành nói riêng. Phương pháp tính giá thành Công ty CPTM & SX Thái Bình lựa chọn phương pháp tính giá thành dựa trên đặc điểm loại hình sản xuất của công ty. Công ty thuộc loại hình sản xuất giản đơn, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu là phôi thép, cùng sử dụng một lượng lao động nhưng két quả thu được lại là nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm do công ty sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm trong nhóm. Công ty sử dụng phương tính tính giá thành dựa trên sự xây dựng hệ số tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Tuy nhiên từ sự nghiên cứu các sản phẩm khá tương đồng và không chênh lệch nhau nhiều lắm về chi phí, kế toán công ty đã quy ước lựa chọn hệ số tính giá thành bằng 1 cho tất cả các sản phẩm, sự quy ước này nhằm đơn giản hóa, nhưng cũng kéo theo những nhược điểm sẽ được phân tích ở chương thứ 3. 2.2.2. Quy trình tính giá thành Các chi phí sản xuất phát sinh trong tháng được tập hợp vào các tài khoản 621, 622, 627 và được kết chuyển sang tài khoản 154 vào cuối tháng phục vụ cho việc tính giá thành. Sản phẩm dở dang là các thép nguyên liệu đầu vào đã xả băng nhưng chưa được uốn thành thép hình, thép hộp. Phế liệu thu hồi tại phân xưởng cán thép là các đầu mẩu thép ngắn đoạn, các bavia thép ở các công đoạn cắt và phế liệu các loại nhập kho. Phế liệu này được nhân viên thống kê phân xưởng theo dõi về mặt sổ lượng và khi xuất bán sẽ được kế toán hạch toán vào tài khoản 711- thu nhập khác chứ không tính là một khoản giảm giá thành sản phẩm. Tính giá thành cho từng loại sản phẩm Với khoản mục chi phí NVL trực tiếp do đã được kế toán phân xưởng theo dõi và tập hợp riêng cho từng sản phẩm khi tính giá thành, kế toán dựa trên bảng kê vật liệu xuất dùng để tính ra tổng chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm đó. Với chi phí nhân công trực tiếp: kế toán tập hợp cho toàn phân xưởng và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo số lượng hoàn thành nhập kho ( do đã quy ước tất cả các hệ số giá thành bằng 1) Chi phí nhân công trực tiếp = Cp NCTT P. xưởng cán thép x Số lượng nhập kho Phân bổ cho thép X Tổng số lượng thép nhập kho thép X Với chi phí sản xuất chung kế toán tập hợp cho toàn phân xưởng và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo số lượng hoàn thành nhập kho Chi phí sản xuất chung = Cp SXC phân xưởng cán thép x Số lượng nhập kho Phân bổ cho thép X Tổng số lượng thép nhập kho thép X Do bản chất là dùng hệ số giá thành áp dụng cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung nhưng quy ước tất cả các hệ số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26963.doc
Tài liệu liên quan