Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng

Trong quá trình sản xuất, bên cạnh những yếu tố chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công còn có nhiều yếu tố chi phí khác để điều hành, quản lý công trình như chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi có tính chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất. Đó cũng là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm.

Vì vậy, tập hợp chi phí sản xuất chung một cách chính xác góp phần quan trọng vào công tác tính giá thành sản phẩm, giúp cho công tác quản lý đạt hiệu quả.

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát sinh ............. .............. Dư cuối kỳ Ngày 30/6/2006. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Với mục đích kinh doanh có hiệu quả, việc hạch toán chính xác các khoản mục chi phí sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí sản xuất được chặt chẽ. Đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu chiếm phần lớn tổng chi phí sản xuất. Do vậy, hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu góp phần giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. 2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Hạch toán chi phí NCTT một cách hợp lý, chính xác, đầy đủ, kịp thời... Ngoài ý nghĩa nâng cao công tác quản lý chi phí, nhằm giảm được chi phí sản xuất kinh doanh mà nó còn có ý nghĩa tăng năng suất lao động và động viên khuyến khích công nhân tích cực lao động, qua đó ta đánh giá được đời sống của công nhân, vì đó là nguồn thu nhập của công nhận. Chính vì thế chi phí nhân công mà doanh nghiệp bỏ ra là hết sức quan trọng. Hiện nay, số công nhân trong công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đó lại là lực lượng nòng cốt, chủ yếu thực hiện các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, còn lại đa số là lao động thuê ngoài. Chi phí NCTT được tính vào chi phí sản xuất bao gồm: lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp theo lương cho công nhân trực tiếp tham gia thi công, không bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ và được theo dõi trên tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình, quá trình sản xuất lưu động phụ thuộc vào địa điểm xây dựng nên lao động trực tiếp thi công của công ty chỉ bao gồm một bộ phận nhỏ công nhân phụ trách chuyên môn còn phần lớn là lao động thuê ngoài. Vì lao động thuê ngoài vừa rẻ thuận tiện nơi thi công, chủ yếu làm những công việc thủ công và được trả lương theo hợp đồng khoán gọn, mức khoán dựa trên cơ sở định mức của từng công việc. Chi phí phải trả cho công nhân thuê ngoài được kế toán công ty theo dõi qua TK 331 chứ không phải theo dõi qua TK 334, còn công nhân trong công ty mới được theo dõi qua TK 334. Ngoài lao động trực tiếp thi công, còn có bộ phận lao động gián tiếp như bộ phận quản lý đội xây dựng. Loại lao động gián tiếp này công ty không hạch toán vào TK 622 mà theo dõi qua TK 627- chi phí sản xuất chung. Còn với công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công thì được hạch toán vào TK 623- chi phí sử dụng máy thi công. Hình thức trả lương mà công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng áp dụng hiện nay là trả lương theo sản phẩm và trả theo thời gian. + Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ lao động trực tiếp tham gia thi công thông qua các hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào tính chất, định mức công việc để xác định khối lượng công việc và giá cả. Hợp đồng khoán gọn và bảng chấm công là chứng từ để tính lương theo sản phẩm. Tiền lương sản phẩm = Đơn giá khoánÍ Khối lượng thi công thực tế + Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng cho các cán bộ quản lý gián tiếp tại công trình thi công, vì những cán bộ này không trực tiếp thi công công trình nên hạch toán theo lương thời gian nó thuận tiện và phù hợp hơn. Căn cứ để tính lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương. Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu Í Hệ số lương Tiền lương ngày = Tiền lương tháng/ 26 ơĐối với lao động trong công ty. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các bản nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành và thanh toán lương. Khi thi công công trình, đội trưởng thi công sẽ phân công công việc cho các tổ đội thi công, trong đó nêu rõ nội dung , đơn giá công việc thực hiện. Tổ trưởng tổ thi công sẽ tiến hành giám sát, chấm công các công nhân trong tổ đội mình quản lý. Biểu 2.7 Bảng phân công lao động. STT Danh sách Nội dung công việc phụ trách 1 Trần Thanh Hoàn Đào móng cột điện 2 Phạm Quang Hải Đúc móng bê tông ............. ................ Đội trưởng công trình. Sau khi đội trưởng đội thi công phân công công tác cho các tổ trưởng, các tổ trưởng tự chấm công cho các nhân viên thi công do mình quản lý thông qua bảng chấm công và theo dõi chi tiết ngày làm việc của từng công nhân đồng thời kết hợp với việc kiểm kê các công việc mà công nhân đã hoàn thành. Biểu 2.8 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng chấm công tháng 5/ 2006. Đội xây lắp - Tổ nề Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. STT Họ và tên Cấp bậc Số ngày trong tháng Quy ra công 1 2 ... 31 Hưởng theo thời gian Hưởng theo sản phẩm 1 Lê Văn Minh 3/7 x x ... x 24 2 Võ Lê Thịnh 5/7 x ... x 23 3 Nguyễn Sơn 4/7 x ... x 21 .......... ... .. .. ... ... Cộng 152 Đội trưởng Kế toán Người chấm công đã ký đã ký đã ký Cuối tháng, đại diện tổ cùng đội trưởng họp lại để xét duyệt bảng chấm công của các tổ để từ đó gửi lên phòng kế toán làm căn cứ tính lương cho công nhân. Ví dụ về cách tính lương cho 1 công nhân trực tiếp: Giả sử công nhân : Trần Thanh Hoàn được giao công việc đào móng cột điện: Đơn giá đào móng cột điện là: 50.000đ/ m3 Tháng 5 năm 2006 công nhân Hoàn làm được: 30.5 m3 > Tiền lương tháng 5 năm 2006 Trần Thanh Hoàn là: 30,5 m3 x 50.000đ/m3 = 1.525.000đ Lương công nhân nhận trực tiếp từ tổ trưởng theo bảng chấm công và định mức lương. ơĐối với lao động thuê ngoài. Khi có nhu cầu thuê, công ty hoặc đội thi công có thể tiến hành thuê nhân công bằng hợp đồng thuê mướn lao động. Việc thuê nhân công có thể do đội trưởng đội thi công đứng ra ký hợp đồng với một người đại diện cho nhóm nhân công, có thể đội trưởng phân công công việc cho các tổ đội theo hình thức khoán gọn, các tổ trưởng sẽ tiến hành thuê mướn lao động cho từng tổ đội mình. Như thế sẽ giảm bớt gánh nặng cho đội trưởng công trình và các tổ sản xuất biết được nhu cầu nhân công ở tổ mình là bao nhiêu sẽ tiến hành thuê đủ số lượng nhân công để đáp ứng tiến độ thi công công trình. Ví dụ: tổ xây móng cần 7 lao động đào đất, tổ đúc bê tông cần 4 lao động phụ hồ... Căn cứ vào hợp đồng thuê mướn nhân công do đội trưởng hoặc tổ trưởng cung cấp, kế toán tiến hành thanh toán tiền lương lao động thuê ngoài. Biểu2.9 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng thanh toán lao động thuê ngoài Tháng 5/ 2006 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương STT Chứng từ Nội dung Số tiền Ký nhận Ghi chú SH NT 1 14/5 Thanh toán tiền đào đất cho ông Trung 97.000 2 17/5 Thanh toán tiền phụ nề cho ông Bích 319.000 … ............... .......... Cộng 2.475.000 Qua bảng thanh toán lương và lao động thuê ngoài là căn cứ để kế toán ghi vào sổ chi tiết, sổ cái và các sổ có liên quan để quản lý các khoản chi phí và tập hợp tính giá thành công trình. Biểu 2.10 Công ty CPXD&PTCSHT Chứng từ ghi sổ Số hiệu: N Ngày 31/ 5/ 2006 ĐVT: đồng Ngày tháng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 31/5 Chi phí NCTT công trình đường điện 35KV TP Hải Dương 622 334 10.546.000 10.546.000 31/5 Chi phí NCTT thuê ngoài....... 622 331 2.475.000 2.475.000 Tổng cộng 13.021.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu2.11 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ đăng ký chứng từ GS Năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày tháng 1 2 3 N ..... 31/5 .... 13.021.000 ..... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.12 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết TK 622: Chi phí NCTT Quý II/ 2006 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (ĐVT:1.000đ) NT SH Nợ Có Dư đầu kỳ 0 15/5 Trả lương cho công nhân thuê ngoài 331 2.475 31/5 Trả lương cho công nhân của công ty 334 10.546 31/5 Cộng phát sinh tháng 5 13.021 17/6 Trả lương cho công nhân thuê ngoài 331 3.160 30/6 Trả lương cho công nhân của công ty 334 9.175 30/6 Cộng phát sinh tháng 6 12.337 30/6 Kết chuyển chi phí NCTT 154 25.358 Tổng phát sinh 25.358 25.358 Dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 6 năm 2006. Kế toán chi tiết Kế toán trưởng (Trích từ sổ chi tiết CP NCTT của công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương) Số liệu về chi phí NCTT của công trình trên được kế toán công ty ghi chép vào các sổ chi tiết và sổ cái. Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất: Nợ TK 154 25.358.000 Có TK 622 25.358.000 Và được phản ánh vào sổ cái TK 622 như sau: Biểu 2.13 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ cái TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Quý II/ 2006 ĐVT:1.000 đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 31/5 CPNCTT công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương 334 13.021 30/6 CPNCTT công trình cải tạo lưới điện TP Hải Dương 334 12.337 ........... .… ... 30/6 K/c CPNCTT công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương 154 25.358 .......... ... Cộng phát sinh .............. ............... Dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công. Để tiến độ thi công được thực hiện theo đúng kế hoạch, ngoài những công việc lao động thủ công còn có những việc cần sự hỗ trợ của máy móc. Các loại máy móc thiết bị sử dụng trong thi công sẽ giúp công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành và nâng cao chất lượng công trình. Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù của ngành xây lắp nói chung. Chi phí này bao gồm: chi phí nguyên liệu chạy máy, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, khấu hao... Do quy mô hoạt động của công ty còn nhỏ, số lượng máy móc phục vụ thi công còn hạn chế về số lượng nên công ty không tổ chức đội máy riêng mà khi có yêu cầu công việc cần sử dụng mày thi công, công ty sẽ điều động những máy móc cần thiết xuống công trường. Chi phí sử dụng máy thi công được theo dõi trên TK 623 và được mở chi tiết cho từng công trình. Trong trường hợp máy thi công phục vụ cho nhiều công trình, kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí và phân bổ trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp. Máy thi công của công bao gồm: xe tải, xe xúc, xe ủi, máy trộn bê tông, máy hàn các loại, máy kinh vĩ... Trong quá trình thi công, có những công trình ở xa bãi tập kết xe mà khi điều động thì chi phí vận chuyển lớn hoặc có những loại máy chuyên dụng mà công ty không có. Do đó, hiện nay công ty sử dụng hai phương pháp: thuê máy thi công và máy thi công của công ty. *Đối với máy thi công của công ty. Tiến hành theo dõi các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công như: chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công điều khiển máy, phụ máy, chi phí bảo dưỡng.. Căn cứ vào phiếu theo dõi chi phí máy, kế toán lập bảng kê chi phí chạy máy. Biểu 2.14 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng kê chi phí chạy máy Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. ĐVT: đồng STT Chứng từ Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT 1 Xăng Lít 200 7.000 140.000 2 Điện KW 100 550 55.000 ... .......... ... ... ... ... Cộng 210.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Đối với chi phí nhân công chạy máy thì theo dõi quá trình làm việc của công nhân lái máy qua bảng chấm công. Khi kết thúc công việc hoặc cuối tháng thông qua bảng chấm công kế toán thanh toán lương cho công nhân lái máy và phụ máy. Mặt khác, trong quá trình chạy máy không thể tránh khỏi tình trạng máy móc hư hỏng, giảm giá trị. Để khắc phục tình trạng trên công ty tiến hành trích trước chi phí sửa chữa, chi phí bảo dưỡng, khấu hao máy. Công việc này được phòng kỹ thuật lập kế hoạch từ trước. Khấu hao máy thi công được theo dõi ở phòng kế toán qua bảng khấu hao, công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công được kế toán tổng hợp rồi mới tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. *Đối với máy thi công thuê ngoài Khi khối lượng công việc cần đến máy thi công quá nhiều thì đội trưởng công trình có thể đi thuê máy thi công hoặc do một công việc nào đó mà công ty không có loại máy để đảm nhiệm công việc cũng có thể đi thuê. Việc thuê máy phải phù hợp khối lượng công việc không được lãng phí trên mọi phương diện. Thuê máy phải có hợp đồng thuê, vì đây là chứng từ để kế toán ghi sổ. Công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương là công trình nhỏ, lại nằm xa nơi tập kết xe, do đó trong quá trình thi công chủ yếu sử dụng máy thi công thuê ngoài. Mặt khác, công trình xây lắp điện chỉ sử dụng máy thi công trong một thời gian ngắn, khi dựng cột hay khi lắp đặt đường dây nên chi phí này so với tổng chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ. Có hai hình thức thuê máy thi công: thứ nhất công ty chỉ thuê máy hoạt động còn công nhân điều khiển máy là người trong công ty, hình thức thứ hai là thuê máy theo hình thức khoán gọn cả chi phí sử dụng máy và chi phí nhân công điều khiển máy. Dưới đây là mẫu của một bản hợp đồng thuê máy thi công: Cộng hoà chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc hợp đồng thuê máy Đại điện bên thuê (A): Công ty lắp máy Địa điểm: Thành phố Hải Dương Đại diện bên đi thuê (B): Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng - Điều 1: Bên A đồng ý cho bên B thuê một máy cẩu phục vụ cho công việc lắp đất dựng cột điện. Thời gian từ 15 tháng 5 đến khi kết thúc công việc. - Điều 2: Đơn giá: 400.000đồng/ ca. Mỗi ca 8 tiếng - Điều 3:..... ...... Hải Dương, ngày 15 tháng 5 năm 2006 Đại diện bên A Đại diện bên B Sau khi ký hợp đồng thuê máy thì bên A tiến hành thi công, bên B cử đại diện kỹ thuật giám sát về số ca máy, khối lượng công việc máy thực hiện. Biểu 2.15 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Chi phí sữa chữa máy thi công trích trước 335 175.000 Chi phí NVL chạy máy thi công 152 210.000 Chi phí khấu hao TSCĐ máy thi công 214 240.000 Chi phí nhân công chạy máy thi công 334 1.280.000 Chi phí thuê máy 331 631.000 Tổng cộng 2.536.000 Ngày 31 tháng 5 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán vào sổ chứng từ ghi sổ Biểu 2.16 Công ty CPXD&PTCSHT Chứng từ ghi sổ Số hiệu: N Ngày 31 tháng 5 năm 2006 Ngày tháng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 31/5 Mua NVL chạy máy 623 152 210.000 31/5 Trích trước chi phí sữa chữa 623 335 175.000 31/5 Lương công nhân điều khiển máy 623 334 1.280.000 .......... ..... Cộng 2.536.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu2.17 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ đăng ký chứng từ GS Năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày tháng 1 2 3 N ..... 31/5 .... 2.536.000 ..... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.18 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết chi phí máy thi công Quý II/ 2006 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Sốtiền (ĐVT: đồng) SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 0 3/5 Chi phí NVL chạy máy 152 210.000 15/5 CP nhân công điều khiển MTC 334 1.280.000 20/3 Chi phí thuê máy 331 630.000 31/5 Cộng phát sinh tháng 5 2.536.000 .......... 30/6 Cộng phát sinh tháng 6 2.147.000 30/6 K/c chi phí máy thi công 154 4.683.000 Tổng phát sinh 4.683.000 4.683.000 Dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu2.19 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ cái TK 623: chi phí máy thi công Quý II/ 2006 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (ĐVT: đồng) SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 0 31/5 CP MTC ĐD 35KV cấp điện cho ... 331 2.536.000 .......... 30/6 CP MTC ĐD 35KV cấp điện cho .... 331 2.147.000 .......... 30/6 K/c CP MTC CT Đường điện 35KV TP Hải Dương 154 4.683.000 6 .......... Tổng phát sinh ................ ................. Dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung. Trong quá trình sản xuất, bên cạnh những yếu tố chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công còn có nhiều yếu tố chi phí khác để điều hành, quản lý công trình như chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các khoản chi có tính chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất. Đó cũng là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Vì vậy, tập hợp chi phí sản xuất chung một cách chính xác góp phần quan trọng vào công tác tính giá thành sản phẩm, giúp cho công tác quản lý đạt hiệu quả. ở Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 bao gồm: chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí điện nước, điện thoại.... và được mở chi tiết trên TK cấp 2 theo từng yếu tố chi phí: TK 6271: chi phí nhân viên quản lý đội công trình TK 6272: chi phí nguyên vật liệu TK 6273: chi phí công cụ dụng cụ thi công TK 6274: chi phí khấu hao máy móc dùng cho đội TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: chi phí bằng tiền khác. *Nội dung hạch toán của các yếu tố chi phí như sau: - Với nhân viên quản lý đội. Có nhiệm vụ quản lý giám sát việc thi công công trình, vì vậy chi phí sản xuất chung chủ yếu là lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương. Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ được trích 19% vào giá thành công trình còn 6% trừ vào lương của công nhân viên. Do đặc thù của ngành xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả chi phí công nhân trong công ty và lao động thuê ngoài, nên chi phí sản xuất chung còn bao gồm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân lao động trực tiếp trong công ty và của của công nhân điều khiển máy thi công. Hàng tháng, căn cứ vào bảng theo dõi chấm công để thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội, căn cứ vào bảng thanh toán lương cho công nhân sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí của từng công trình, hạng mục công trình. - Với chi phí vận chuyển vật liệu. Khi vật liệu mua về được tập kết vào kho bãi, trong quá trình thi công vật liệu sử dụng được vận chuyển từ kho bãi đến công trường thi công. Việc vận chuyển vật liệu có thể làm bằng tay, bằng máy, thuê ngoài hoặc tự làm nhưng đều được tính vào chi phí sản xuất chung và theo dõi trên TK 6272. - Với chi phí công cụ dụng cụ. Công cụ dụng cụ phục vụ quá trình thi công công trình của công ty bao gồm: kìm cách điện, dây an toàn, pu ly, cuốc xẻng xà beng các loại... Những loại công cụ này thường phục vụ cho lao động thủ công và được phân bổ một đến hai lần vào chi phí sản xuất tuỳ từng loại. Tất cả các loại công cụ dụng cụ trên đều được theo dõi trên TK 6273. - Đối với chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí khấu hao TSCĐ ở đây là những TSCĐ sử dụng chung cho tổ đội bao gồm: máy tính, xe cộ...được theo dõi qua TK 6274. Chi phí này được tính căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định của từng loại TSCĐ. - Đối với chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Chi phí này bao gồm rất nhiều khoản như: chi phí tiếp khách, chi phí điện thoại, chi phí điện nước...Căn cứ để ghi sổ các loại chi phí này là các hoá đơn GTGT, các chứng từ và được hạch toán trên TK 6277, 6278. Tóm lại, tất cả các loại chi phí sản xuất chung phát sinh sẽ được kế toán tổng hợp lại trên TK 627. Nếu chi phí này phục vụ cho nhiều công trình thì được phân bổ theo những tiêu thức phù hợp cho từng công trình, hạng mục công trình để kế toán tiến hành tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Hiện nay, công ty áp dụng tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp. Công thức phân bổ như sau: CP SXC phân bổ cho CT i do đội j thi công = Tổng CP SXC cần phân bổ của đội j ì CP NCTT của đội i Tổng CP NCTT của đôi j Công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương, chi phí sản xuất chung được tập hợp riêng do đó chi phí phát sinh là chi phí của công trình không phân bổ cho các bộ phận khác. Biểu 2.20 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. ĐVT:đồng Chứng từ Nội dung TKĐƯ Số tiền SH NT 31/5 Chi phí nhân viên 334 1.850.000 31/5 Trích nộp cáckhoản theo lương 338 2.355.000 14/5 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 420.000 5/5 Chi phí công cụ dụng cụ 153 375.000 17/5 Chi phí khác 111 243.000 .......... 163.000 Cộng 5.406.000 Ngày 31 tháng 5 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 2.21 Công ty CPXD&PTCSHT Chứng từ ghi sổ Số hiệu: N Ngày 31 tháng 5 năm 2006 ĐVT: đồng Ngày tháng Trích yếu TK ĐƯ Số tiền Ghi chú Nợ Có 31/5 Chi phí sản xuất chung khối lượng xây lắp 627 334 1.850.000 627 338 2.355.000 627 153 375.000 627 214 420.000 627 111 243.000 627 ... 163.000 Tổng cộng 5.406.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu2.22 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ đăng ký chứng từ GS Năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày tháng 1 2 3 N ..... 31/5 .... 5.406.000 ..... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.23 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung TK 627 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (ĐVT: đồng) SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 0 31/5 Chi phí nhân viên quản lý đội 334 1.850.000 31/5 Các khoản trích theo lương 338 2.355.000 14/5 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 420.000 .......... 31/5 Cộng phát sinh tháng 5 5.406.000 .......... 30/6 Cộng phát sinh tháng 6 6.713.000 .......... K/c CP sản xuất chung 154 12.119.000 Tổng phát sinh 12.119.000 12.119.000 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 2.24 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ cái TK 627 Chi phí sản xuất chung Quý II/ 2006 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (ĐVT: 1000đ) Ghi chú SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 31/5 CP công cụ dụng cụ thi công ĐD 35KV... 153 375 14/5 CP khấu hao TSCĐ công trình ĐD 35KV... 214 420 331/5 Các khoản trích theo lương 3338 2.355 31/5 Thanh toán tiền lương nhân viên quản lý CT ĐD 35KV..... 334 1.850 ........... ...... 330/6 K/c CP SXC CT Đường điện 35KV TP Hải Dương 154 12.119 ......................... Cộng .......... .......... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Trích số liệu từ sổ cái TK 627 quý II/ 2006 của công ty) 2.4 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục trong suốt thời gian thi công công trình. Khi khối lượng xây lắp hoàn thành, kế toán tổng hợp chi phí làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào chứng từ gốc là các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp xuất vật tư, bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung kế toán ghi sổ các khoản mục chi phí phát sinh từng tháng vào sổ chi tiết. Khi công trình hoàn thành, kế toán tập hợp sổ chi tiết các khoản mục chi phí của công trình, hạng mục công trình đó lập bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sau đây là bảng tổng hợp chi phí sản xuất công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương. Biểu 2.25 Công ty CPXD&PTCSHT Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương. ĐVT: đồng KM CP Tháng CP NVLTT 621 CP NCTT 622 CP MTC 623 CP SXC 627 Tổng cộng Tháng 5 70.259.281 13.021.000 2.536.000 5.406.000 93.017.281 Tháng 6 59.766.417 12.337.000 2.147.000 6.713.000 79.168.417 Cộng 130.025.698 25.358.000 4.683.000 12.119.000 172.185.698 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng. Biểu 2.26 Công ty CPXD&PTCSHT Chứng từ ghi sổ Số hiệu: N Ngày 30 tháng 6 năm 2006 ĐVT: đồng Ngày tháng Trích yếu TKĐƯ Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có 30/6 K/c CP NVLTT CT Đường điện 35KV TP Hải Dương. 154 621 130.025.698 130.025.698 30/6 K/c CP NCTT CT ĐD 35KV ..... 154 622 25.358.000 25.358.000 30/6 K/c CP MTC CT ĐD 35KV ...... 154 623 4.683.000 4.683.000 30/6 K/c CP SXC CT ĐD 35KV..... 154 627 12.119.000 12.119.000 Tổng cộng 172.185.698 172.185.698 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 2.27 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết chi phí sản xuất KDDD TK154 Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (ĐVT: đồng) SH NT Nợ Có 30/6 Dư đầu kỳ 30/6 Chi phí NVL TT 621 130.025.698 30/6 Chi phí NCTT 622 25.358.000 30/6 Chi phí MTC 623 4.683.000 30/6 Chi phí SXC 627 12.119.000 30/6 Bàn giao công trình 632 172.185.698 Dư cuối kỳ 172.185.698 172.185.698 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 2.28 Công ty CPXD&PTCSHT Sổ cái TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh DD Quý II/ 2006 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 289.675.000 K/c CP NVL ĐD 35KV... 621 130.025.698 ................. K/c CPNCTT ĐD 35KV... 622 25.358.000 .................. K/c CPMTC CT ĐD 35KV... 623 4.683.000 .................... K/c CP SXC ĐD 35KV... 627 12.119.000 ................... ….. K/c giá thành ĐD 35KV... 632 172.185.698 ..................... ….. Cộng phát sinh trong kỳ 1.549.571.000 1.527.645.000 Dư cuối kỳ 311.601.000 Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Trích sổ liệu từ sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang quí II năm 2006 Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cở sở hạ tầng). 2.5 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng chủ yếu là các công trình, hạng mục công trình thuộc sản phẩm xây lắp, do đó thời gian thi công có thể kéo dài vài tháng, quý, hoặc có thể từ năm này qua năm khác tuỳ thuộc khối lượng, quy mô cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32890.doc
Tài liệu liên quan