MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
- Lí do chọn đề tài. 1
- Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 2
- Tên và kết cấu của đề tài. 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CƠ NHIỆT VÀ THỰC PHẨM 4
1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Cơ nhiệt Thực phẩm. 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 4
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. 6
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty. 10
1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng các phòng ban trong Công ty. 10
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. 12
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. 15
1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty 15
1.3.2. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty. 17
1.3.3.Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI 24
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 24
CƠ NHIỆT VÀ THỰC PHẨM 24
2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. 24
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuẩt tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm 24
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm 24
2.1.3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. 26
2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. 27
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 27
2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp. 34
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty. 37
2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. 43
2.2.4.Tổng hợp chi phí sản xuất 43
2.3. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. 46
2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. 46
2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 47
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CƠ NHIỆT VÀ THỰC PHẨM 51
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. 51
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. 51
3.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. 53
3.2. Các nguyên tắc nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. 54
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. 55
KẾT LUẬN 60
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển công nghệ và cơ nhiệt thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2-DN
16
Thẻ Tài sản cố định
S23-DN
17
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)
S31-DN
18
Sổ chi tiết tiền vay
S34-DN
19
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
S36-DN
20
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
S37-DN
21
Sổ chi tiết các tài khoản
S38-DN
22
Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh
S51-DN
23
Sổ theo dõi thuế GTGT
S61-DN
24
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại
S62-DN
DANH MỤC HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ CƠ NHIỆT THỰC PHẨM ĐANG SỬ DỤNG
Bảng 6:
Danh mục hệ thống báo cáo tài chính
Số TT
Tên báo cáo
Ký hiệu
1
Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 – DN
2
Báo cáo kết quả kinh doanh
Mẫu số B 02 – DN
3
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03 – DN
4
Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 09 – DN
Danh mục hệ thống báo cáo kế toán khác
Ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc công ty còn lập thêm các báo cáo kế toán khác như :
Báo cáo quyết toán thuế
Báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính
Báo cáo tổng hợp giá trị sản xuất kinh doanh dở dang
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kết quả kinh doanh cho từng công trình
1.3.3.Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp.
Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm là một đơn vị kinh doanh hoạt động theo các quy định của luật Doanh nghiệp. Công ty sử dụng bảng hệ thống tài khoản được ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20-3-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Theo đó bảng hệ thống tài khoản mà Công ty đang sử dụng là bảng hệ thống tài khoản áp dụng cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các quy định về kỳ kế toán áp dụng trong Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. Trong Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm phẩm kỳ kế toán áp dụng theo năm. Theo năm kế toán tiến hành khóa sổ kế toán, lập các báo cáo tài chinh, các báo cáo thuế cho các cơ quan thuế. Đồng thời, sau mỗi năm hết kỳ kế toán, kế toán tiến hành xác định lợi nhuận và chia lợi tức cho các thành viên góp vốn.
Công ty sử dụng đồng Việt Nam (vnđ) làm đơn vị tiền tệ trong hạch toán. Đối với hợp đồng có sử dụng ngoại tệ thì Công ty đều có quy đổi ra VNĐ theo đúng quy định chế độ kế toán hiện hành.
Các quy định về hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm
Theo Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho, thì hàng tồn kho của Công ty được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì Công ty phải tính theo gía trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác để có được giá vốn của hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tai…
NVL xuất dùng sản xuất tại Công ty được tính theo phương pháp thực tế đích danh. Do chủng loại NVL sản xuất tại Công ty là ít do đó Công ty có điều kiện bảo quản riêng lẻ từng lô NVL, khi xuất NVL ở lô nào thì tính giá thực tế NVL ở lô đó. Phương pháp này có ưu điểm giúp Công ty có thể nhanh chóng tính giá NVL xuất kho qua đó dễ dàng tính được giá của NVL sản xuất.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ trong Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm được theo dõi và tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Đây là phương pháp tính khấu hao đơn giản nhưng đáp ứng được nhu cầu theo dõi và tính khấu hao tài sản của Công ty. Định kỳ hoặc theo các đơn hàng, kế toán tiến hành tính và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Qua đó, kết chuyển vào giá thành sản phẩm sản xuất. Theo phương pháp này thì nguyên giá của TSCĐ trong Công ty được tính khấu hao đều theo từng năm. Giá trị này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm sản xuất.
Hệ thống báo cáo kế toán trong Doanh ngiệp: Đối với báo cáo bắt buộc phải lập đối với các Doanh nghiệp. Cuối năm, Công ty tiến hành lập đầy đủ và lập cho các cơ quan quản lý theo đúng luật định.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
CƠ NHIỆT VÀ THỰC PHẨM
2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm.
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuẩt tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm
Là một doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng công nghiệp, nên chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó, Công ty hết sức chú trọng tới việc theo dõi các khoản mục trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất tại Công ty chủ yếu bao gồm các khoản mục:
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Như chúng ta đã biết chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số chi phí sản xuất, đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng công nghiệp như Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm. Vì vậy kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khâu quan trọng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hiện nay nguyên vật liệu của Công ty bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Bao gồm Nhôm tấm, dây đồng các loại, một số loại động cơ… Đây là các nguyên vật liệu mà giá trị của nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, đồng thời nó đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất ra sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: Bao gồm các loại như: Van chịu nhiệt, van cao áp, một số loại đồng hồ đo nhiệt độ của nồi hơi, các loại ốc vít que hàn…. Đây là các nguyên vật liệu mà giá trị của chúng chiểm một tỷ lệ nhỏ trong các khoản mục chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
+ Nhiên liệu: Nhiên liệu chủ yếu mà công ty sử dụng là điện phục vụ cho việc sản xuất. Khác với một số nguyên liệu sản xuất khác, tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm hầu hết tất cả nguồn nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất được cung cấp từ nguồn điện. Do đó điện năng là nguồn nhiên liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
- Chi phí nhân công trực tiếp.
Lao động là yếu tố cơ bản để cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và hiệu quả, do đó chi phí nhân công trực tiếp là một khoản mục chi phí chiếm một tỷ trọng khá lớn trong các khoản mục chi phí của doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp cho công nhân sản xuất trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Bao gồm các khoản mục:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng. Đây là chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho nhân viên phân xưởng (Giám đốc, phó giám đốc phân xưởng…), các khoản đóng góp cho các quỹ xã hội trích theo lương.
+ Chi phí vật liệu. Bao gồm: các khoản chi phí như sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà cửa kho tàng….
+ Chi phí dụng cụ sản xuất là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng như: Máy hàn, máy nắn khung….
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đây là chi phí phản ánh khấu hao tài sản cố định trong các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính và phụ như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, kho tàng…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là khoản chi phí phát sinh khi doanh nghiệp thuê các công ty khác tới sửa chữa và tư vấn sản xuất cho các phân xưởng, chi phí về dịch vụ như điện nước, điện thoại, Internet phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí như chi phí về hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch của các phân xưởng, các bộ phận sản xuất của Công ty.
2.1.3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được kịp thời thì công việc đầu tiên của kế toán là phải xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối với Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí, mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Do đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm của công ty bao gồm nhiều khâu và giai đoạn phức tạp kế tiếp nhau, mặt khác sản phẩm sản xuất của công ty thường có giá trị lớn và thời gian sản xuất của từng sản phẩm thường kéo dài. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng sản phẩm riêng biệt
2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo ra sản phẩm
- Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc điểm nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí giá thành sản phẩm, nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đòi hỏi chính xác, kịp thời. Căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu sản xuất, phòng kế hoạch lập phiếu yêu cầu về nguyên vật liệu trình giám đốc ký duyệt. Sau khi giám đốc ký duyệt phòng kế toán lập phiếu chi tiền mua nguyên vật liệu. Kế toán ghi định khoản:
Nợ TK: 141 (Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK: 1111 (tiền mặt)
Thủ kho căn cứ vào hoá đơn mua hàng lập phiếu nhập kho các nguyên vật liệu (đối với các nguyên vật liệu được nhập kho khi mua về). Khi nguyên vật liệu được nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán định khoản:
Nợ TK: 155 (Chi tiết cho từng nguyên vật liệu)
Có TK: 141 (Chi tiết cho từng đối tượng)
Đối với các nguyên vật liệu được xuất dùng thẳng cho các phân xưởng, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu xuất thẳng nguyên vật liệu định khoản
Nợ TK: 152
Nợ TK: 1331
Có TK: 331 (Phải trả người bán)
Và
Nợ TK: 621
Có TK: 152
+ Phương pháp tính giá nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm.
Công ty tính giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng theo phương pháp thực tế đích danh. Nguyên vật liệu sau khi nhập vào kho được bảo quản riêng ở từng lô. Khi dùng nguyên vật liệu ở lô nào thì giá xuất nguyên vật liệu được tính là giá nhập nguyên vật liệu của lô đó.
Công ty tính VAT theo phương pháp khấu trừ. Theo đó số thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp phải nộp được tính theo công thức:
VAT phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào
Do đó giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ là giá không có VAT. Khi mua nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh kế toán định khoản:
Nợ TK: 152 (Giá trị thực tế của nguyên vật liệu)
Nợ TK: 1331 (Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ)
Có TK: 331 (Tổng giá thanh toán)
Thuế giá trị gia tăng đầu vào là tổng số thuế được phản ánh trên TK:1331
Thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính theo thuế suất thuế giá trị gia tăng x số lượng sản phẩm bán ra của Công ty.
Ở kho : thủ kho sử dụng thẻ kho để phán ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ, loại vật liệu. Thẻ kho do kế toán lập, mỗi loại vật liệu được ghi trên một thẻ kho. Hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, đối chiếu với số liệu và ghi thực nhập, xuất vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho căn cứ vào số nhập, số tồn kho để ghi vào cột số tồn của thẻ kho.
Mẫu 1
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01 - TT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐkế toán
- Họ và tên người giao hàng: Chị Nhung
- Nhập vào kho: Kho vật tư Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm
- Theo số.........ngày..........tháng.........năm
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
Xin nhập
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
5
1
Nhôm chuyên dụng
m2
240
240
110.000
26.400.000
2
Dây đồng
m
1.400
1.400
14.500
20.300.000
3
Lõi mô tơ
chiếc
20
20
1.040.000
20.800.000
4
Van thuỷ lực
chiếc
20
20
900.000
18.000.000
5
Đồng hồ nhiệt
chiếc
20
20
575.000
11.500.000
6
Van xả
chiếc
20
20
400.000
8.000.000
7
Giá đỡ nồi
chiếc
20
20
390.000
7.800.000
8
Các linh kiện khác
bộ
20
20
475.000
9.500.000
Cộng
122.300.000
Nhập ngày......... tháng.......... năm...........
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhập
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, 1 liên thủ kho giữ để theo dõi và ghi thẻ kho, một liên gửi lên phòng kế toán kèm theo hoá đơn của người bán và phiếu đề nghị thanh toán.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu được tiến hành theo đúng thủ tục cấp phát. Trên cơ sở vật tư, nguyên liệu do công ty cung ứng, các tổ sản xuất phải quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích.
Mẫu 02:
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số 02 - TT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/HĐkế toán
Họ tên người giao hàng: anh Bình
Lý do xuất: Phục vụ sản xuất.
Xuất tại kho: Kho vật tư.
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
Xin nhập
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
5
1
Nhôm chuyên dụng
m2
240
240
110.000
26.400.000
2
Dây đồng
m
1.400
1.400
14.500
20.300.000
3
Lõi mô tơ
chiếc
20
20
1.040.000
20.800.000
4
Van thuỷ lực
chiếc
20
20
900.000
18.000.000
5
Đồng hồ nhiệt
chiếc
20
20
575.000
11.500.000
6
Van xả
chiếc
20
20
400.000
8.000.000
7
Giá đỡ nồi
chiếc
20
20
390.000
7.800.000
8
Linh kiện đi kèm
Bộ
20
20
475.000
9.500.000
Cộng
122.300.000
Xuất ngày ... tháng ... năm ...
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận sử dụng Thủ kho
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 ngày 1 lần kế toán nguyên vật liệu xuống kho lấy phiếu nhập, phiếu xuất kho, sau đó kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các phiếu xuất kho rồi nhập dữ liệu vào máy tính, ghi vào sổ Nhật ký chung.
Mẫu 3:
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
(Từ 01/12/2008 đến 31/12/2007)
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Tài khoản đối ứng
Số tiền nợ
Số tiền có
01
2/12/2007
xuất nguyên vật liệu dung cho sản xuất
621
152
46.700.000
46.700.000
02
2/12/2007
xuất công cụ, dụng cụ cho sản xuất
627
153
1.450.000
1.450.000
03
2/12/2007
xuất kho công cụ cho suất
627
331
300.000
300.000
04
4/12/2007
xuất kho nguyên liệu cho sản xuất
621
152
38.800.000
38.800.000
05
9/12/2007
Xuất kho vật tư cho sản xuất.
621
152
6.800.000
6.800.000
…..
…….
……….
……
…….
……
16
20/12/2007
Nợ tiền nước
6278
133
331
270.000
30.000
300.000
17
25/12/2007
Nợ tiền điện thọai phải trả
6278
133
331
3.000.000
300.000
3.300.000
18
27/12/2007
Nợ tiền điện
6278
133
331
5.145.000
514.500
5659.500
19
30/12/2007
Rút tiền Ngân hàng
111
112
45.000.000
45.000.000
20
30/12/2007
Trả tiền nước ,tiền điện và tiền điện thoại cho người cung cấp.
331
111
9.259.500
9.259.500
K\C
30/12/2007
K/c chi phí NVL cho sản xuất.
154
621
137.496.000
137.496.000
...
…
…
...
….
….
Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái TK 621
Mẫu 4:
Trích sổ cái TK 621
(01/12/2007 đến 30/12/2007)
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK dư
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư Nợ
Dư Có
XK1
2/12/2007
Xuất kho vật liệu cho tổ cơ khí.
152
46.700.000
XK2
04/12/2007
Xuất vật liệu tổ gia công
152
28.800.000
XK3
07/12/2007
Xuất kho vật liệu tổ cuộn dây
152
10.000.000
XK4
09/12/2007
Xuất vật liệu,thiết bị cho bộ phận lắp ráp
152
6.800.000
XK5
10/12/07
Xuất kho NVL cho bộ phận lắp ráp
152
25.459.000
XK6
11/12/07
xuất kho nguyên liệu cho bộ phận gia công
152
46.437.000
XK7
18/12/07
xuất kho nguyên liệu cho tổ cuộn dây
152
20.000.000
KC
30/12/07
K/c chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất.
154
137.496.000
Số liệu chi phí vật liệu 137.496.000 trong tháng 12/2007 được chuyển ghi vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm trong tháng.
2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
- Đặc điểm công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Có thể nói chi phí nhân công trực tiếp là một trong ba yếu tố cơ bản hình thành nên giá thành sản xuất sản phẩm. Việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp không những giúp nhà quản lý có thể nắm bắt và quản lý chặt chẽ số lượng lao động của Công ty, mà còn giúp cho Công ty có thể chủ động trong vấn đề chi trả các khoản chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp cho người lao động, chủ động trong vấn đề nhân sự của Công ty.
Do yêu cầu kỹ thuật của quy trình sản xuất sản phẩm, trong mỗi khâu, mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất đòi hỏi trình độ kỹ thuật cũng như tay nghề khác nhau của người lao động, bởi vậy tiền lương của người lao động trong công ty cũng được phân chia theo thang bậc và hệ số. Theo đó mức lương của doanh nghiệp trả cho người lao động được tính như sau:
Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng
Mức lương cơ bản
Hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ
*
=
26 ngày
Số ngày làm việc trong tháng
*
TK 334
TK 111
Nhân công
Chi phí
CN
Trả lương cho
TK 154
TK 622
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán lương phải trả cho lao động trực tiếp
Ngoài tiền lương trực tiếp phải trả cho người lao động, hàng tháng Công ty tiến hành trích các khoản phải nộp theo lương. Cụ thể là:
Bảo hiểm xã hội: 20% lương cơ bản. Trong đó Công ty chịu 15%, người lao động phải nộp 5%.
Bảo hiểm y tế: 2% lương cơ bản do doanh nghiệp phải nộp
Kinh phí công đoàn 3%. Doanh nghiệp nộp 2%, người lao động nộp 1%.
Cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng tính lương cho người lao động.
Bảng 7:
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 12/2007
STT
Họ và tên
Lương
tháng
Tạm ứng trong tháng
Trừ BHXH,
BHYT,
KPCĐ
Tiền thưởng
Còn lĩnh trong tháng.
1
Ngô Văn Long
2.100.000
500.000
126.000
1.474.000
2
Vũ Tiến Đại
2.500.000
750.000
150.000
1.600.000
3
Trần Văn Nhâm
2.340.000
600.000
140.400
1.599.600
4
Trần Hồng Nhung
2.000.000
800.000
120.000
1.080.000
....
...
....
....
Cộng
32.400.000
5.650.000
1.944.000
24.806.000
Kế toán phân loại, tổng hợp theo từng tổ sản xuất và ghi vào sổ nhật ký chung đồng thời ghi vào sổ cái tài khoản 622.
Đến cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Mẫu 5:
Số cái TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
(từ ngày 01/012/2007đến ngày 30/12/2007)
CT
Ngày CT
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
TL
30/12
Tiền lương công nhân tổ cơ khí
334
5.540.000
TL
30/12
Tiền lương công nhân tổ gia công
334
7.220.000
TL
30/12
Tiền lương công nhân tổ cuộn dây
334
7.220.000
TL
30/12
Tiền lương tổ lắp ráp
334
12.420.000
KCL
30/12
K/c chi phí nhân công trực tiếp.
154
32.400.000
Trích BHYT,BHXH,KHCĐ theo lương =32.400.000*19% =6.156.000
Như vậy, tổng số tiền mà công ty phải trả cho công nhân công trực tiếp sản xuất là 38.556.000 sẽ được ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm.
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty.
- Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng. Bao gồm: Chi phí về lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp phải tính theo lương mà Công ty phải trả cho quản đốc, nhân viên hạch toán phân xưởng, thủ kho, bảo vệ… Hằng ngày kế toán theo dõi và chấm công cho các đối tượng trên vào bảng chấm công của doanh nghiệp. Từ đó lấy số liệu tính ra số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng.
Bảng thanh toán lương nhân viên phân xưởng
Bảng 08:
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Bộ phận quản lý xưởng sản xuất.
Tháng 12/2007
STT
Họ Và Tên
Chức vụ
Tổng lương
Tạm ứng
Trừ BHXH
Còn lĩnh trong tháng
1
2
3
4
5
Ngô Việt HÀ
Trần Văn Thịnh
Bùi Văn Công
Lê Thị Bé
Vũ Hồng Minh
Quản đốc
CB kỹ thuật
CB kỹ thuật
CB kỹ thuật
CB kỹ thuật
3.000.000
2.500.000
2.500.000
2.500.000
2.500.000
500.000
500.000
200.000
800.000
150.000
125.000
125.000
125.000
125.000
1.500.000
1.750.000
2.175.000
1.575.000
2.375.000
Cộng
13.000.000
2.000.000
650.000
10.350.000
Cuối tháng kế toán cộng dồn số tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng và tiến hành định khoản:
Nợ TK 627 : 13.000.000
Có TK: 334 : 13.000.000
Như vậy tổng số tiền lương phải tra cho nhân viên quản lý phân xưởng là:13.000.000
Các Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích trên tổng lương của bộ phận quản lý xưởng sản xuất với tỷ 19%
Từ các bảng kê tính lương của công nhân viên:
- Lương bộ phận quản lý xưởng sản xuất 13.000.000
Vậy tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích vào chi phí sản xuất:
13.000.000 x 19% = 2.470.000 đ
Cuối tháng tập hợp vào bảng kê số 4 theo định khoản
Nợ TK 627: 2.470.000
Có TK 338: 2.470.000
Như vậy tổng số tiền lương mà Công ty phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng là: 13.000.000 + 2.470.000 =15.470.000 đ
- Kế toán chi phí vật liệu sản xuất. Đây là khoản mục chi phí để theo dõi về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng như sản xuất, bảo dưỡng máy móc, thiết bị kho tàng, nhà cửa vật kiến trúc, các chi phí dùng cho quản lý phân xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định. Phản ánh khấu hao tài sản cố định trong các phân xưởng sản xuất như: Thiết bị nhà cửa, kho tàng. Yếu tố này được phản ánh vào chi phí sản xuất chung chỉ bao gồm chi phí khấu hao các loại máy móc sử dụng trong các tổ sản xuất sản phẩm và được theo dõi chi tiết tới từng tổ trên TK 627. Sau đó, được tổng hợp trên TK 627 của cả xưởng sản xuất. Hàng tháng , căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước và tình hình tăng , giảm khấu hao TSCĐ trong tháng , kế toán xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức :
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu khao Số khấu phải phải trích = đã trích + TSCĐ tăng - TSCĐ giảm
tháng này tháng trước trong tháng trong tháng
Cụ thể trong tháng 12 năm 2007, chi phí khấu hao TSCĐ ở các tổ sản xuất được kế toán TSCĐ ghi theo định khoản :
Nợ TK 627 11.239.605 ( Chi tiết từng đối tượng )
Có TK 214 11.239.605
Số liệu này được theo dõi trên “ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ “. Cuối tháng , căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo từng phân xưởng , kế toán ghi vào bảng kê số 4.
Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao của các loại tài sản cố định, sau đó định khoản và ghi sổ kế toán:
Nợ TK 154
Có TK 6274 (Chi phí khấu hao tài sản cố định)
- Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài. Bao gồm các chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất của phân xưởng như sửa chữa tài sản cố định, nước, điện thoại…
Bảng 09:
TRÍCH SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 12/2007.
STT
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Ghi nợ các TK
Số
NT
133
627
...
1
12
30/12
Trả tiền nước phục vụ phân xưởng
300.000
30.000
270.000
2
13
30/12
Thanh toán tiền điện thoại
3.300.000
300.000
3.000.000
3
31
30/12
Thanh toán tiền điện
5.659.500
514.500
5.145.000
Cộng
9.259.500
844.500
8.415.500
Kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán:
Nợ TK 6278 : 8.415.500
Nợ TK 133 : 844.500
Có TK 331 : 9.259.500
Đối với các khoản chi bằng tiền mặt như: Chi tiền họp, in ấn tài liệu, chi đi lại, ... Hàng tháng, căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt phục vụ phân xưởng để phản ánh vào báo cáo quỹ tiền mặt, tháng 01 có chi tiền mặt phát sinh:
Nợ TK 627(6278): 1.235.000
Có TK 111: 1.235.000
- Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất. Đây là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất được xuất dùng cho các phân xưởng sản xuất
Bảng 10:
BẢNG PHÂN BỔ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
(3012/02007)
Tên tổ sản xuất
TK 153- Công cụ, dụng cụ
Tổ gia công
456.200
Tổ cơ khí
1.369.600
Tổ cuộn dây
789.253
Tổ lắp ráp
2.235.265
Tổng
4.850.318
Kế toán định khoản
Nợ TK 6273: 4.850.318
Có TK 153: 4.850.318
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán lập sổ chi tiết TK 627:
Bảng 11: SỔ CHI TIẾT TK 627
12/2007
Số dư:
Nợ:
Có:
Ghi có TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 12
111
1.235.000
214
11.239.605
331
8.415.500
334
13.000.000
338
2.470.000
153
4.850.318
Số phát sinh trong kỳ
Nợ
41.209.923
Có
Số dư
Nợ
Có
Căn cứ vào các Bảng phân bổ công cụ dụng cụ; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng phân bổ khấu hao và các chứng từ khác có liên quan, kế toán lập "Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung” cho từng phân xưởng sản xuất theo yếu tố chi phí.
Bảng số 12: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
( Tháng 12 năm 2007.)
Yếu tố
Số tiền
Chi phí nhân viên phân xưởng
13.000.000
Chi phí công cụ, dụng cụ
4.850.318
Chi phí khấu hao
11.239.605
Chi phí khác bằng tiền
9.650.000
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
2.470.000
Cộng
41.209.923
2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm.
Do đặc điểm sản xuất và kế hoạch của Công ty đề ra nên vào cuối tháng các lò hơi và nồi áp suất đều được lắp hoàn thiện, không có sản phẩm dở dang. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành căn cứ vào các số liệu và chứng từ liên quan, tiến hành việc tính giá thành cho từng sản phẩm nhập kho.
2.2.4.Tổng hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH phát triển công nghệ cơ nhiệt và thực phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phân xưởng sản xuất tại Công ty. Vì vậy, các chi phí sản xuất phát sinh trong tháng 12 đều được theo dõi và tập hợp cho từng tổ sản xuất sau đó tổng hợp cho toàn phân xưởng sản xuất.
Trong hình thức kế toán nhật ký chung mà Công ty áp dụng thì v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32990.doc