Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC. 5

 1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty. 6

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 7

1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC. 12

2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 12

 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 12

2.1.1.1. Nội dung. 12

2.1.1.2. Tài khoản sử dụng. 12

2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. 13

2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. 18

2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 19

2.1.2.1. Nội dung. 19

2.1.2.2. Tài khoản sử dụng. 20

2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. 20

2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. 28

2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. 29

2.1.3.1. Nội dung. 29

2.1.3.2. Tài khoản sử dụng. 29

2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. 30

2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. 37

2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 39

2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang. 39

2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất. 41

2.2.Tính giá thành sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 44

2.2.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 44

2.2.2. Quy trình tính giá thành tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 44

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC. 46

3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty và phương hướng thực hiện. 46

3.1.1. Ưu điểm 46

3.1.2. Nhược điểm. 48

3.1.3. Phương pháp hoàn thiện. 51

3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 53

3.3.Điều kiện thực hiện 68

KẾT LUẬN 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 Nông Thành Liêm CN 900 27 900 198 702 7 Nông Văn Du CN 900 24 900 198 702 8 Phan Thị Hiền CN 900 27 900 198 702 9 Nông Thi Hương CN 900 26 900 198 702 10 Hoàng Thi Quyên CN 900 27 900 198 702 ………. ….. …….. …… …….. ………. Cộng 99.700 99.700 21.934 77.766 Hàng tháng, kế toán tính ra quỹ lương cơ bản của Công ty như sau: Quỹ lương cơ bản = Hệ số cấp bậc của từng công nhân viên x Mức lương tối thiểu. Dựa trên các số liệu trên kế toán tiến hành phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 3/2010 Đơn vị: 1000đ STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 TK 335 KPCĐ(2%) BHXH(16%) BHTN(1%) BHYT(3%) Cộng có TK 338 1 TK 622 CP nhân công trực tiếp 216.500 4.330 34.640 2.165 6.495 47.630 CP nhân công trực tiếp PX chính 99.700 1.994 15.952 997 2.991 21.934 CP nhân công trực tiếp PX phun màu 116.800 2.336 18.688 1.168 3.504 25.696 2 TK 627 CP sản xuất chung 79.700 1.594 12.752 797 2.391 17.534 CP nhân viên PX chính 23.000 460 3.680 230 690 5060 CP nhân viên PX phun màu 39.600 792 6.336 396 1188 8685 CP nhân viên PX phụ 17.100 342 2.736 171 513 20.862 3 TK 642 CP quản lý doanh nghiệp 49.200 984 7.872 492 1476 10.824 4 TK 641 CP bán hàng 20.724 414,48 3.315,84 207,24 621,72 4.559.28 Cộng Ngày31tháng03năm 2010 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trong kỳ, từ hóa đơn thanh toán Công ty đã chi tiền công thuê ngoài gia công và đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, trong đó phân xưởng chính là 21.050.772đ; phân xưởng phun màu là 2.425.952 đ; phân xưởng phụ là 19.350.976đ. Căn cứ vào Nhật ký tiền mặt thì tháng 3 năm 2010 kế toán đã tiến hành ghi vào số Cái TK 622. Nợ TK 622: 420.827.700đ Có TK 111 : 420.827.700đ Đơn vị: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Địa chỉ: ……… Mẫu số: S03a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG 31/03/2010 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có Tiền mặt 141 6276 62782 1111 21.050.772 2.425.952 19.350.976 42.827.700 Cộng 42.827.700 42.827.700 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. Sau khi tổng hợp từ các sổ chi tiết tài khoản 622, kế toán tập hợp số liệu và ghi vào số cái. SỔ CÁI TÀI KHOẢN : CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Số hiệu TK 622 Tháng 3 năm 2010 Đơn vị: 1000đ ngày tháng Diễn giải TK đ/ứ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 01/03 31/03 Số dư đầu kỳ Chi phí nhân công trực tiếp Lương khối sản xuất Trích BHXH Trích BHYT Trích KPCĐ Trích BHTN Chuyển tiền gửi ngân hàng tra lương, nộp bảo hiểm Cộng phát sinh cuối quý Số dư cuối kỳ 334 334 3382 3383 3384 338 216.500 79.700 3.315,84 621,72 414,48 207,24 300.759,28 0 300.759,28 300.759,28 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. 2.1.3.1. Nội dung. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng - Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất - Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở phân xưởng sản xuất - Chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí điện nước… - Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho những hoạt động khác của phân xưởng. 2.1.3.2. Tài khoản sử dụng. Việc tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung ở Công ty được thực hiện trên tài khoản 627“ chi phí sản xuất chung” ngoài ra còn có các tài liệu chi tiết khác cho chi phí sản xuất chung như TK 152,153,214,111,331 các chứng từ mà kế toán cần sử dụng cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung là các biên lai thu tiền điện, phiếu xuất kho, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao, phiếu chi, sổ chi tiết thanh toán với người bán. Ở Công ty TNHH Quảng cáo thương mại Đại Lộc kế toán mở chi tiết cho tài khoản 627 bao gồm : Chi phí vật liệu Chi phí dụng cụ sản xuất Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. · Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ, dụng cụ kế toán ghi: Nợ TK 627 (2) 4.125.000đ (chi tiết phân xưởng SX chính) 3.850.000đ Phân xưởng phun màu 275.000đ Có TK 152 4.125.000đ Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất Nợ TK 627 30.350đ (chi tiết phân xưởng SX chính) 30.350đ Có TK 153 30.350đ * Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ) Ở Công ty kế toán sử dụng TK 214 để phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định vào những khoản tăng giảm hao mòn của tài sản cố định. Tài sản cố định ở Công ty được theo dõi cho từng loại tài sản cố định trên sổ chi tiết tài sản cố định mở vào đầu năm. Sổ chuyển dùng theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỷ lệ tài sản cố định. Việc xác định và tính toán khấu hao tài sản cố định được tiến hành hàng tháng trên sổ chi tiết số 5. Tỷ lệ khấu hao 15% đối với máy móc thiết bị sản xuất và 5% đối với nhà cửa đất đai. BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KH TSCĐ Tháng 3 năm 2010 Đơn vị: 1000đ stt Chỉ tiêu Thời gian sử dụng (năm) Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp TK627 TK641 TK642 NG TSCĐ KHTSCĐ (tháng) PX chính PX phun màu PX phụ 1 I- Số KH trích tháng trước 120.000 55.000 40.000 18.000 2.000 5.000 2 II- Số KH tăng trong tháng 55.900 Bàn giao máy móc thiết bị 10 4.800.000 40.000 40.000 Bàn giao 1 thiết bị động lực 10 1.500.500 12.500 12.500 Bàn giao 1 thiết bị đo lường 8 326.400 3.400 3.400 3 III_ số KH giản trong tháng 19.400 Nhượng bán 1 thiết bị sản xuất 10 1.800.000 15.000 15.000 Chuyển TSCĐ thành công cụ đụng cụ 6 172.800 5.400 2.400 Cộng 156.500 95.000 25.000 30.500 5.400 2.600 Mức khấu hao năm = nguyên giá * Tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm 12 Số liệu ghi vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ được hạch toán theo bút toán: Nợ TK627 150.500 Chi tiết PX sản xuất chính: 95.000 PX phun màu: 25.000 PX phụ: 30.500 Có TK214 150.500 * Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Dịch vụ mua ngoài của Công ty là điện năng, điện thoại và tiền nước... nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm Chi phí cho tiền điện, nước của Công ty được theo dõi trên bảng chi tiết thanh toán với người bán, sau đó kế toán tập hợp và ghi vào sổ Nhật ký chung. BIÊN LAI THU TIỀN ĐIỆN Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Đơn vị: đồng Khoản mục Số điện Đơn giá Thành tiền Thuế GTGT(10%) Tổng thanh toán Toàn doanh nghiệp 3.350 2.000 6.700.000 670.000 7370.000 Phân xưởng chính 2.400 2.000 4.800.000 480.000 5.280.000 Phân xưởng phun màu 600 2.000 1.200.000 120.000 1.320.000 Phân xưởng phụ 350 2.000 700.000 70.000 770.000 Người thu tiền Người nộp tiền (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Từ biên lai thu tiền điện kế toán hạch toán: Nợ TK6277 6.700.000 Chi tiết phân xưởng chính 4.800.000 Phân xưởng phun màu 1.200.000 Phân xưởng phụ 700.000 Có TK331 6.700.000 BIÊN LAI THU TIỀN NƯỚC Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Đơn vị: đồng Khoản mục Số nước Đơn giá Thành tiền Thuế GTGT(10%) Tổng thanh toán Toàn doanh nghiệp 1.160 5.000 5.800.000 580.000 6.380.000 Phân xưởng chính 800 5.000 4.000.000 400.000 4.400.000 Phân xưởng phun màu 260 5.000 1.300.000 130.000 1.430.000 Phân xưởng phụ 100 5.000 500.000 50.000 550.000 Người thu tiền Người nộp tiền (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Nợ TK6277 5.800.000 Chi tiết phân xưởng chính 4.000.000 Phân xưởng phun màu 1.300.000 Phân xưởng phụ 500.000 Có TK331 5.800.000 * Kế toán chi phí khác Trong tháng do phải sửa chữa máy móc thiết bị của bên phân xưởng phun màu, phân xưởng chính và phân xưởng phụ nên Công ty phải chi ra một số tiền mặt là: 2.560.000. Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 111 kế toán phân bổ chi phí cho từng phân xưởng. Nợ TK 627 630.697 (chi tiết PX chính) 496.901 PX phun mầu 57.436 PX phụ 76.360 Có TK331 630.697 Đơn vị: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Địa chỉ: ……… Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết TK 111 Tháng 3 năm 2010 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Ngày, tháng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có 1 2 3 4 5 6 15 15/03 30/03 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ -PX chính -PX phun màu -PX phụ Cộng số phát sinh 627 630.697 496.901 57.436 76.360 630.697 Ngày 31 tháng 3 năm 2010 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối tháng căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tượng chịu chi phí vào Sổ cái. Nợ TK 154 630.697 (Chi tiết PX chính) 496.901 PX phun mầu 57.436 PX phụ 76.360 Có TK 627 630.697 2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. Tất cả các chi phí sản xuất chung phục vụ cho sản xuất và nhân công quản lý phân xưởng đều được tập hợp từ sổ, thẻ chi tiết, phiếu xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho bộ phận phân xưởng được phản ánh vào Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung 627. SỔ CÁI TÀI KHOẢN : CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Số hiệu TK 627 Tháng 3 năm 2010 Đơn vị: 1000đ NT Diễn Giải TK đ/ứ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 01/03 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác Kết chuyển chi phí 152 153 214 111 331 154 4.125 30,350 150.500 12.500 630.697 630.697 Cộng số phát sinh 797.852,35 630.697 31/03 Số dư cuối kỳ 167.155,35 2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia công chế biến trong quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra kỹ thuật để nhập kho. Công ty phải tính giá sản phẩm dở dang để tính đúng giá thành sản phẩm trong kỳ. Để tính được giá trị sản phẩm dở dang thì chúng ta phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang và xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm.Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà Công ty có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương. Phương pháp này được xác định dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính xác định theo số thực tế đã dùng. Nội dung của phương pháp này như sau: Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương. Số lượng sản phẩm tương đương = Số lượng sản phẩm dở dang x Mức độ hoàn thành Trong đó: Số lượng sản phẩm dở dang có được nhờ kiểm kê. Mức độ hoàn thành do Công ty ước lượng. Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang * Chi phí NVL chính cho sản phẩm dở dang = Chi phí NVL chính đầu kỳ. Số lượng sản phẩm hoàn thành + + Chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ. Số lượng sản phẩm dở dang không quy đổi. x Số lượng SP dở dang không quy đổi * Chi phí NVL phụ cho sản phẩm dở dang = Chi phí NVL phụ đầu kỳ. Số lượng sản phẩm hoàn thành + + Chi phí NVLphụ phát sinh trong kỳ. Số lượng sản phẩm tương đương * Số lượng sản phẩm tương đương * Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm ở dang = Chi phí nhân công trực tiếp đầu kỳ. Số lượng sản phẩm hoàn thành + + Chi phí nhân công phát sinh trong kỳ. Số lượng sản phẩm tương đương * Số lượng sản phẩm tương đương * Chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dở dang. = Chi phí Số lượng sản phẩm hoàn thành. sản + xuất chung Số lượng sản phẩm tương đương. * Số lượng sản phẩm tương đương. Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang là giá trị dở dang. 2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất. Các chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ". Để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và trước khi tính giá thành phải trừ đi : - Giá trị vật liệu thu hồi. - Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tổng hợp giá thành sản xuất, TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ… của các bộ phận kinh doanh chính, phụ. Nội dung và kết cấu của TK như sau: Bên Nợ : - Tổng hợp chi phí sản xuất. Bên Có : - Giá trị phế liệu thu hồi. - Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đem bán. Dư Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán. PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Tên đơn vị: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc Sản phẩm Đơn vị tính Sản phẩm hoàn thành Sản phẩm dở dang Tỷ lệ hoàn thành sản phẩm dở dang Ghi chú 1. phân xưởng chính. 2.phân xưởng phun màu. 3.phân xưởng phụ Sản phẩm 150 120 100 50 30 20 50% 60% 80% Cộng Người giao việc Người kiển tra sản phẩm Người duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cụ thể: Tính chi phí sản phẩm dở dang cuối tháng. Biết rằng qua kiểm kê đánh giá kết quả trong tháng phân xưởng chính sản xuất được 150 nửa thành phẩm chuyển cho phân xưởng phun màu còn lại 50 sản phẩm dở dang mức độ hoàn thành 50%. Phân xưởng phun màu nhận được 150 nửa thành phẩm của phân xưởng chính chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 120 thành phẩm, còn lại 30 thành phẩm dở mức độ hoàn thành 60%. Phân xưởng phụ nhận được 120 nửa thành phẩm từ phân xưởng phun màu chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 100 thành phẩm, còn 20 thành phẩm dở dang mức độ hoàn thành 80%. Chi phí sản xuất trong tháng được tập hợp như sau( Dựa vào ssố liệu từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định; Biên lai thu tiền; Sổ chi tiết tài khoản 111…) : ( đơn vị: 1000đ) Phân xưởng chính Phân xưởng phun màu Phân xưởng phụ Chi phí NVL trực tiếp 88.933,178 1.347 8.152,573 Chi phí nhân công trực tiếp 498.030 137.470 1827,7 Chi phí sản xuất chung 604.581,35 85.211 108.060 (1) Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang giai đoạn 1 Chi phí NVL cuối kỳ = 88.933,178 : (150 + 50) * 50= 22.233,294 Chi phí NC cuối kỳ = 498.030 : (150 + 50 * 50%) * 50 *50%= 71.147,143 Chi phí SXC cuối kỳ=604.581,35:(150+50 * 50%)* 50 *50%= 86.368,764 (2) Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang giai đoạn 2 Chi phí NVL cuối kỳ = 1.347 : (120 + 30) * 30= 269,4 Chi phí NC cuối kỳ = 137.470 : (120 + 30*60%) * 30* 60%= 17.930,869 Chi phí SXC cuối kỳ =85.211: (120 + 30*60%) * 30* 60%= 11.114,478 (3) Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang giai đoạn 3 Chi phí NVL cuối kỳ = 8.152,573 : (100 + 20) * 20= 1.358,762 Chi phí NC cuối kỳ = 1.827,7 : (100 + 20* 80%)* 20* 80%= 252,096 Chi phí SXC cuối kỳ = 108.060 : (100 + 20* 80%)* 20* 80%= 14.904,827 2.2.Tính giá thành sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 2.2.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. Trong Công ty sản xuất, đối tượng tính giá thành là kết quả của quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm thu được từ những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành và cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành của Công ty là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tính giá thành đã xác định. Trong đó kỳ tính giá thành là kỳ mỗi bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc áp dụng tính giá thành toàn doanh nghiệp theo phương pháp thực tế. Nhưng nhìn chung Công ty tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. 2.2.2. Quy trình tính giá thành tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. (1) Chi phí sản xuất thành phẩm giai đoạn 1 Chi phí NVL = 88.933,178 : (150 + 50) * 100= 44.466,589 Chi phí NC = 498.030 : (150 + 50 * 50%) * 100 = 284.588,571 Chi phí SXC =604.581,35: (150 +50 * 50%)* 100= 345.475,057 (2) Chi phí sản xuất thành phẩm giai đoạn 2 Chi phí NVL = 1.347 : (120 + 30) * 100= 898 Chi phí NC = 137.470 : (120 + 30*60%) * 100= 99.615,942 Chi phí SXC =85.211: (120 + 30*60%) * 100= 61.747,101 (3) Chi phí sản xuất thành phẩm giai đoạn 3 Chi phí NVL = 8.152,573 : (100 + 20) * 100= 7.028,08 Chi phí NC = 1.827,7 : (100 + 20* 80%)* 100= 1.575,603 Chi phí SXC =108.060: (100 + 20* 80%)* 100= 93.155,172 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Số lượng: 100SP Đơn vị: 1000đ Khoản mục Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Tổng giá thành Giá thành đơn vị 621 44.466,589 898 7.028,08 52.392,669 523,927 622 284.588,571 99.615,942 1.575,603 385.780,116 3.857,801 627 345.475,057 61.747,101 93.155,172 500.377,33 5.003,773 Tổng 674.530,217 255.416,215 101.758,855 938.550,115 9.385,501 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC. 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty và phương hướng thực hiện. 3.1.1. Ưu điểm. Kể từ khi thành lập cho đến nay ngành thiết kế nội thất đã có lịch sử trên nửa thế kỷ. Trải qua nhiều thời kỳ Ngành đã có những đóng góp đáng kể cho cuộc sống của người dân. Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc là đơn vị chủ yếu cung cấp các thiết bị nội thất lắp đặt cho mạng lưới các khách sạn cũng như trường học, phục vụ cho các nhu cầu kinh tế xã hội. Trong những năm qua, Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định và ngày càng lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như uy tín của sản phẩm trên thị trường. Đạt được những điều đó là nhờ Công ty luôn không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, quản lý công nghệ phù hợp với những thay đổi chung của cơ chế quản lý mới hiện đại và hiệu quả. Cụ thể là ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng đến đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cả về cán bộ quản lý cũng như công nhân trực tiếp sản xuất. Thêm nữa, Công ty luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cải tiến quy trình công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm đặc trưng chất lượng cao trong ngành, sáng tạo cách trang trí nội thất phù hợp với thị hiếu của mọi người. Kết quả xứng đáng cho những nỗ lực là thiết kế của Công ty đã không những đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ cho khách sạn trong nước mà còn rất được tín nhiệm đối với thị trường quốc tế. Cu thể là Công ty đang lên kế hoạch mở thêm chi nhánh tại Trung Quốc và hiện đang xúc tiến khai trương chi nhánh tại Lào và Cambuchia. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân người lao động thuộc loại cao so với mặt bằng xã hội, mức tăng trưởng luôn thuộc hàng cao, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước. Cùng với những thay đổi tích cực trong sản xuất kinh doanh và quản lý thì bộ máy kế toán của Công ty cũng đã được xây dựng tương đối phù hợp và hoàn chỉnh với một đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Thêm nữa lại luôn được tập huấn để nâng cao trình độ và có sự hiểu biết về những quy định và quy chế mới về kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty đã được những thành tựu cụ thể sau: Tổ chức bộ máy kế toán tương đối hợp lý. Việc thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính đang giúp cho các thông tin kế toán luôn được cập nhật kịp thời và giảm được số nhân viên kế toán tiết kiệm chi phí quản lý cho Công ty. Tổ chức ghi chép kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung là hình thức phù hợp với quy mô và tính chất của các nghiệp vụ do sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty. Các báo cáo kế toán tài chính được lập kịp thời và đầy đủ phù hợp với quy định về công tác kế toán. Đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tương đối đơn giản, dễ thực hiện. Công ty cũng đã hệ thống hoá định mức vật tư, tính tiền lương trên cơ sở số lượng sản phẩm, làm được điều này khuyến khích công nhân sản xuất tích cực hơn và tăng năng suất lao động. Thêm nữa nó cũng giúp cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện. Về công tác ghi chép hiện nay như sau: Định kỳ khi có các nghiệp vụ phát sinh căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi chép vào NKC, giữa sổ Cái và Bảng tổng hợp, chi tiết. Hàng tháng đối chiếu giữa Sổ chi tiết và Nhật Ký Chung, giữa sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết. Điều này đã giúp cho kế toán có thể phát hiện được ngay các sai sót có thể có để có thể sửa chữa một cách kịp thời. Cuối quý kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính lương phải trả, trích các khoản theo lương, khấu hao tài sản cố định của quý đó điều này đã tiết kiệm thời gian và phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty. 3.1.2. Nhược điểm. Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc mặc dù có rất nhiều những ưu điểm nhưng bên cạnh đó cũng có một số những điểm cần được hoàn thiện. Nhất là trong giai đoạn hiện nay Công ty được coi là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và Công ty tiến tới sẽ nằm trong số các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá thì phát hiện những điểm chưa đưọc để hoàn thiện là rất cần thiết. Những tồn tại này bao gồm : - Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Mặc dù quy mô sản xuất của Công ty lớn và quy trình công nghệ tương đối phức tạp với các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Nhưng hiện nay Công ty chỉ tiến hành thực hiện tổng hợp chi phí trên toàn bộ quy trình công nghệ, theo chi phí toàn Công ty mà không tập hợp theo từng bộ phận phân xưởng, nhóm sản phẩm cùng loại hay các đơn đặt hàng được gia công chế biến của phân xưởng. Chính điều này đã không giúp Công ty đánh giá được kết quả của hoạt động sản xuất từng phân xưởng. Bên cạnh đó, Công ty cũng chưa thực hiện phân tích thừơng xuyên từng khoản mục chi phí để tìm ra những nhân tố gây lãng phí đề từ đó tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và cung cấp các thông tin hữu ích và kịp thời cho nhà quản lý để có thể điều hành quản lý kinh doanh có hiệu quả và đưa ra được các biện pháp, quyết định kịp thời nhằm khuyến khích người lao động tiết kiệm chi phí. - Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm : Việc tập hợp chi phí của Công ty cũng đã gây ảnh hưởng đến công tác tính giá thành sản phẩm. Do đối tượng tập hợp chi phí là toàn Công ty (toàn bộ quy trình công nghệ ). Do đó Công ty chỉ tính tổng giá thành mà không tính giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm. Trên cơ sở tổng giá thành thực tế, giá thành của từng loại sản phẩm hoàn thành sẽ được tính trên cơ sở tổng giá thành thực tế sản phẩm của doanh nghiệp. Kết quả là giá thành sản phẩm không chính xác bởi Công ty sản xuất và hoạt động phức tạp mà không có đặc điểm giống nhau cũng như không cùng loại nguyên vật liệu và không cùng quá trình sản xuất như sản xuất thiệp cười, tờ rơi... - Kỳ hạch toán : Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo tháng tuy dễ dàng cho việc thực hiện và tiết kiệm thời gian nhưng không đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Điều này có thể là phù hợp cho Công ty trong giai đoạn vừa qua do tính đa dạng của ngành. Công ty phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị trong ngành. Nhưng về tương lai gần thì Công ty phải đứng trong sự cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp trên thị trường khi mà nước ta ra nhập tổ chức WTO đang trong quá trình mở cửa nên kinh tế hiện nay. Do đó, việc hạ giá thành là yếu tố cần thiết được quan tâm và các thông tin về giá thành luôn được cập nhật kịp thời và chính xác. - Công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất về chi tiết thì Công ty có những điểm cần được hoàn thiện sau: Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Theo như quy định thì tất cả các khoản chi về lương, tiền công trả cho người lao động hợp đồng ngắn hạn, dài hạn đều được hạch toán qua TK 334 nhưng Công ty đã hạch toán tiền công nhân viên lao động ngắn hạn không qua TK 334 mà hạch toán chi thẳng bằng tiền mặt. Thêm nữa, kế toán đã không hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ ) theo đúng tỷ lệ quy định mà hạch toán BHXH 16% theo lương cơ bản, BHYT 3% theo lương cơ bản, BHTN 1% theo lương cơ bản và KPCĐ 2% theo quỹ lương thực hiện của toàn C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26675.doc
Tài liệu liên quan