MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC. 5
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty. 6
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 7
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC. 12
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 12
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 12
2.1.1.1. Nội dung. 12
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng. 12
2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. 13
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. 18
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 19
2.1.2.1. Nội dung. 19
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng. 20
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. 20
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. 28
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. 29
2.1.3.1. Nội dung. 29
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng. 29
2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết. 30
2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp. 37
2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 39
2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang. 39
2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất. 41
2.2.Tính giá thành sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 44
2.2.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 44
2.2.2. Quy trình tính giá thành tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 44
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC. 46
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty và phương hướng thực hiện. 46
3.1.1. Ưu điểm 46
3.1.2. Nhược điểm. 48
3.1.3. Phương pháp hoàn thiện. 51
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc. 53
3.3.Điều kiện thực hiện 68
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6
Nông Thành Liêm
CN
900
27
900
198
702
7
Nông Văn Du
CN
900
24
900
198
702
8
Phan Thị Hiền
CN
900
27
900
198
702
9
Nông Thi Hương
CN
900
26
900
198
702
10
Hoàng Thi Quyên
CN
900
27
900
198
702
……….
…..
……..
……
……..
……….
Cộng
99.700
99.700
21.934
77.766
Hàng tháng, kế toán tính ra quỹ lương cơ bản của Công ty như sau:
Quỹ lương cơ bản
=
Hệ số cấp bậc của từng công nhân viên
x
Mức lương tối thiểu.
Dựa trên các số liệu trên kế toán tiến hành phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH:
Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 3/2010
Đơn vị: 1000đ
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334
TK 338
TK 335
KPCĐ(2%)
BHXH(16%)
BHTN(1%)
BHYT(3%)
Cộng có TK 338
1
TK 622 CP nhân công trực tiếp
216.500
4.330
34.640
2.165
6.495
47.630
CP nhân công trực tiếp PX chính
99.700
1.994
15.952
997
2.991
21.934
CP nhân công trực tiếp PX phun màu
116.800
2.336
18.688
1.168
3.504
25.696
2
TK 627 CP sản xuất chung
79.700
1.594
12.752
797
2.391
17.534
CP nhân viên PX chính
23.000
460
3.680
230
690
5060
CP nhân viên PX phun màu
39.600
792
6.336
396
1188
8685
CP nhân viên PX phụ
17.100
342
2.736
171
513
20.862
3
TK 642 CP quản lý doanh nghiệp
49.200
984
7.872
492
1476
10.824
4
TK 641 CP bán hàng
20.724
414,48
3.315,84
207,24
621,72
4.559.28
Cộng
Ngày31tháng03năm 2010
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Trong kỳ, từ hóa đơn thanh toán Công ty đã chi tiền công thuê ngoài gia công và đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, trong đó phân xưởng chính là 21.050.772đ; phân xưởng phun màu là 2.425.952 đ; phân xưởng phụ là 19.350.976đ. Căn cứ vào Nhật ký tiền mặt thì tháng 3 năm 2010 kế toán đã tiến hành ghi vào số Cái TK 622.
Nợ TK 622: 420.827.700đ
Có TK 111 : 420.827.700đ
Đơn vị: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc.
Địa chỉ: ………
Mẫu số: S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHUNG
31/03/2010
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Tiền mặt
141
6276
62782
1111
21.050.772
2.425.952
19.350.976
42.827.700
Cộng
42.827.700
42.827.700
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp.
Sau khi tổng hợp từ các sổ chi tiết tài khoản 622, kế toán tập hợp số liệu và ghi vào số cái.
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN : CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Số hiệu TK 622
Tháng 3 năm 2010
Đơn vị: 1000đ
ngày tháng
Diễn giải
TK
đ/ứ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
01/03
31/03
Số dư đầu kỳ
Chi phí nhân công trực tiếp
Lương khối sản xuất
Trích BHXH
Trích BHYT
Trích KPCĐ
Trích BHTN
Chuyển tiền gửi ngân hàng tra lương, nộp bảo hiểm
Cộng phát sinh cuối quý
Số dư cuối kỳ
334
334
3382
3383
3384
338
216.500
79.700
3.315,84
621,72
414,48
207,24
300.759,28
0
300.759,28
300.759,28
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
2.1.3.1. Nội dung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở phân xưởng sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí điện nước…
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho những hoạt động khác của phân xưởng.
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng.
Việc tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung ở Công ty được thực hiện trên tài khoản 627“ chi phí sản xuất chung” ngoài ra còn có các tài liệu chi tiết khác cho chi phí sản xuất chung như TK 152,153,214,111,331 các chứng từ mà kế toán cần sử dụng cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung là các biên lai thu tiền điện, phiếu xuất kho, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao, phiếu chi, sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Ở Công ty TNHH Quảng cáo thương mại Đại Lộc kế toán mở chi tiết cho tài khoản 627 bao gồm :
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.
· Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ, dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 627 (2) 4.125.000đ
(chi tiết phân xưởng SX chính) 3.850.000đ
Phân xưởng phun màu 275.000đ
Có TK 152 4.125.000đ
Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất
Nợ TK 627 30.350đ
(chi tiết phân xưởng SX chính) 30.350đ
Có TK 153 30.350đ
* Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ)
Ở Công ty kế toán sử dụng TK 214 để phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định vào những khoản tăng giảm hao mòn của tài sản cố định. Tài sản cố định ở Công ty được theo dõi cho từng loại tài sản cố định trên sổ chi tiết tài sản cố định mở vào đầu năm. Sổ chuyển dùng theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỷ lệ tài sản cố định.
Việc xác định và tính toán khấu hao tài sản cố định được tiến hành hàng tháng trên sổ chi tiết số 5. Tỷ lệ khấu hao 15% đối với máy móc thiết bị sản xuất và 5% đối với nhà cửa đất đai.
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KH TSCĐ
Tháng 3 năm 2010
Đơn vị: 1000đ
stt
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
(năm)
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
TK627
TK641
TK642
NG TSCĐ
KHTSCĐ
(tháng)
PX chính
PX phun màu
PX phụ
1
I- Số KH trích tháng trước
120.000
55.000
40.000
18.000
2.000
5.000
2
II- Số KH tăng trong tháng
55.900
Bàn giao máy móc thiết bị
10
4.800.000
40.000
40.000
Bàn giao 1 thiết bị động lực
10
1.500.500
12.500
12.500
Bàn giao 1 thiết bị đo lường
8
326.400
3.400
3.400
3
III_ số KH giản trong tháng
19.400
Nhượng bán 1 thiết bị sản xuất
10
1.800.000
15.000
15.000
Chuyển TSCĐ thành công cụ đụng cụ
6
172.800
5.400
2.400
Cộng
156.500
95.000
25.000
30.500
5.400
2.600
Mức khấu hao năm = nguyên giá * Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao tháng
=
Mức khấu hao năm
12
Số liệu ghi vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ được hạch toán theo bút toán:
Nợ TK627 150.500
Chi tiết PX sản xuất chính: 95.000
PX phun màu: 25.000
PX phụ: 30.500
Có TK214 150.500
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Dịch vụ mua ngoài của Công ty là điện năng, điện thoại và tiền nước... nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm
Chi phí cho tiền điện, nước của Công ty được theo dõi trên bảng chi tiết thanh toán với người bán, sau đó kế toán tập hợp và ghi vào sổ Nhật ký chung.
BIÊN LAI THU TIỀN ĐIỆN
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Đơn vị: đồng
Khoản mục
Số điện
Đơn giá
Thành tiền
Thuế GTGT(10%)
Tổng thanh toán
Toàn doanh nghiệp
3.350
2.000
6.700.000
670.000
7370.000
Phân xưởng chính
2.400
2.000
4.800.000
480.000
5.280.000
Phân xưởng phun màu
600
2.000
1.200.000
120.000
1.320.000
Phân xưởng phụ
350
2.000
700.000
70.000
770.000
Người thu tiền Người nộp tiền
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Từ biên lai thu tiền điện kế toán hạch toán:
Nợ TK6277 6.700.000
Chi tiết phân xưởng chính 4.800.000
Phân xưởng phun màu 1.200.000
Phân xưởng phụ 700.000
Có TK331 6.700.000
BIÊN LAI THU TIỀN NƯỚC
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Đơn vị: đồng
Khoản mục
Số nước
Đơn giá
Thành tiền
Thuế GTGT(10%)
Tổng thanh toán
Toàn doanh nghiệp
1.160
5.000
5.800.000
580.000
6.380.000
Phân xưởng chính
800
5.000
4.000.000
400.000
4.400.000
Phân xưởng phun màu
260
5.000
1.300.000
130.000
1.430.000
Phân xưởng phụ
100
5.000
500.000
50.000
550.000
Người thu tiền Người nộp tiền
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Nợ TK6277 5.800.000
Chi tiết phân xưởng chính 4.000.000
Phân xưởng phun màu 1.300.000
Phân xưởng phụ 500.000
Có TK331 5.800.000
* Kế toán chi phí khác
Trong tháng do phải sửa chữa máy móc thiết bị của bên phân xưởng phun màu, phân xưởng chính và phân xưởng phụ nên Công ty phải chi ra một số tiền mặt là: 2.560.000. Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 111 kế toán phân bổ chi phí cho từng phân xưởng.
Nợ TK 627 630.697
(chi tiết PX chính) 496.901
PX phun mầu 57.436
PX phụ 76.360
Có TK331 630.697
Đơn vị: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc.
Địa chỉ: ………
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi tiết TK 111
Tháng 3 năm 2010
Đơn vị: 1000 đồng
Chứng từ
Ngày, tháng
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
15
15/03
30/03
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
-PX chính
-PX phun màu
-PX phụ
Cộng số phát sinh
627
630.697
496.901
57.436
76.360
630.697
Ngày 31 tháng 3 năm 2010
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tượng chịu chi phí vào Sổ cái.
Nợ TK 154 630.697
(Chi tiết PX chính) 496.901
PX phun mầu 57.436
PX phụ 76.360
Có TK 627 630.697
2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp.
Tất cả các chi phí sản xuất chung phục vụ cho sản xuất và nhân công quản lý phân xưởng đều được tập hợp từ sổ, thẻ chi tiết, phiếu xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho bộ phận phân xưởng được phản ánh vào Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung 627.
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN : CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Số hiệu TK 627
Tháng 3 năm 2010
Đơn vị: 1000đ
NT
Diễn Giải
TK đ/ứ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
01/03
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác
Kết chuyển chi phí
152
153
214
111
331
154
4.125
30,350
150.500
12.500
630.697
630.697
Cộng số phát sinh
797.852,35
630.697
31/03
Số dư cuối kỳ
167.155,35
2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia công chế biến trong quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra kỹ thuật để nhập kho.
Công ty phải tính giá sản phẩm dở dang để tính đúng giá thành sản phẩm trong kỳ. Để tính được giá trị sản phẩm dở dang thì chúng ta phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang và xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm.Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà Công ty có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương.
Phương pháp này được xác định dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính xác định theo số thực tế đã dùng.
Nội dung của phương pháp này như sau:
Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương.
Số lượng sản phẩm tương đương
=
Số lượng sản phẩm dở dang
x
Mức độ hoàn thành
Trong đó:
Số lượng sản phẩm dở dang có được nhờ kiểm kê.
Mức độ hoàn thành do Công ty ước lượng.
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang
*
Chi phí NVL chính cho sản phẩm dở dang
=
Chi phí NVL chính đầu kỳ.
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
+
Chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ.
Số lượng sản phẩm dở dang không quy đổi.
x
Số lượng SP dở dang không quy đổi
*
Chi phí NVL phụ cho sản phẩm dở dang
=
Chi phí NVL phụ đầu kỳ.
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
+
Chi phí NVLphụ phát sinh trong kỳ.
Số lượng sản phẩm tương đương
*
Số lượng sản phẩm tương đương
*
Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm ở dang
=
Chi phí nhân công trực tiếp đầu kỳ.
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
+
Chi phí nhân công phát sinh trong kỳ.
Số lượng sản phẩm tương đương
*
Số lượng sản phẩm tương đương
*
Chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dở dang.
=
Chi phí
Số lượng sản phẩm hoàn thành.
sản
+
xuất chung
Số lượng sản phẩm tương đương.
*
Số lượng sản phẩm tương đương.
Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang là giá trị dở dang.
2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ". Để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và trước khi tính giá thành phải trừ đi :
- Giá trị vật liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.
TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tổng hợp giá thành sản xuất, TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ… của các bộ phận kinh doanh chính, phụ.
Nội dung và kết cấu của TK như sau:
Bên Nợ : - Tổng hợp chi phí sản xuất.
Bên Có : - Giá trị phế liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đem bán.
Dư Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán.
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Tên đơn vị: Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc
Sản phẩm
Đơn vị tính
Sản phẩm hoàn thành
Sản phẩm dở dang
Tỷ lệ hoàn thành sản phẩm dở dang
Ghi chú
1. phân xưởng chính.
2.phân xưởng phun màu.
3.phân xưởng phụ
Sản phẩm
150
120
100
50
30
20
50%
60%
80%
Cộng
Người giao việc Người kiển tra sản phẩm Người duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cụ thể: Tính chi phí sản phẩm dở dang cuối tháng. Biết rằng qua kiểm kê đánh giá kết quả trong tháng phân xưởng chính sản xuất được 150 nửa thành phẩm chuyển cho phân xưởng phun màu còn lại 50 sản phẩm dở dang mức độ hoàn thành 50%. Phân xưởng phun màu nhận được 150 nửa thành phẩm của phân xưởng chính chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 120 thành phẩm, còn lại 30 thành phẩm dở mức độ hoàn thành 60%. Phân xưởng phụ nhận được 120 nửa thành phẩm từ phân xưởng phun màu chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 100 thành phẩm, còn 20 thành phẩm dở dang mức độ hoàn thành 80%.
Chi phí sản xuất trong tháng được tập hợp như sau( Dựa vào ssố liệu từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định; Biên lai thu tiền; Sổ chi tiết tài khoản 111…) : ( đơn vị: 1000đ)
Phân xưởng chính
Phân xưởng phun màu
Phân xưởng phụ
Chi phí NVL trực tiếp
88.933,178
1.347
8.152,573
Chi phí nhân công trực tiếp
498.030
137.470
1827,7
Chi phí sản xuất chung
604.581,35
85.211
108.060
(1) Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang giai đoạn 1
Chi phí NVL cuối kỳ = 88.933,178 : (150 + 50) * 50= 22.233,294
Chi phí NC cuối kỳ = 498.030 : (150 + 50 * 50%) * 50 *50%= 71.147,143
Chi phí SXC cuối kỳ=604.581,35:(150+50 * 50%)* 50 *50%= 86.368,764
(2) Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang giai đoạn 2
Chi phí NVL cuối kỳ = 1.347 : (120 + 30) * 30= 269,4
Chi phí NC cuối kỳ = 137.470 : (120 + 30*60%) * 30* 60%= 17.930,869
Chi phí SXC cuối kỳ =85.211: (120 + 30*60%) * 30* 60%= 11.114,478
(3) Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang giai đoạn 3
Chi phí NVL cuối kỳ = 8.152,573 : (100 + 20) * 20= 1.358,762
Chi phí NC cuối kỳ = 1.827,7 : (100 + 20* 80%)* 20* 80%= 252,096
Chi phí SXC cuối kỳ = 108.060 : (100 + 20* 80%)* 20* 80%= 14.904,827
2.2.Tính giá thành sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc.
2.2.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc.
Trong Công ty sản xuất, đối tượng tính giá thành là kết quả của quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm thu được từ những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành và cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành của Công ty là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tính giá thành đã xác định. Trong đó kỳ tính giá thành là kỳ mỗi bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc áp dụng tính giá thành toàn doanh nghiệp theo phương pháp thực tế. Nhưng nhìn chung Công ty tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
2.2.2. Quy trình tính giá thành tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc.
(1) Chi phí sản xuất thành phẩm giai đoạn 1
Chi phí NVL = 88.933,178 : (150 + 50) * 100= 44.466,589
Chi phí NC = 498.030 : (150 + 50 * 50%) * 100 = 284.588,571
Chi phí SXC =604.581,35: (150 +50 * 50%)* 100= 345.475,057
(2) Chi phí sản xuất thành phẩm giai đoạn 2
Chi phí NVL = 1.347 : (120 + 30) * 100= 898
Chi phí NC = 137.470 : (120 + 30*60%) * 100= 99.615,942
Chi phí SXC =85.211: (120 + 30*60%) * 100= 61.747,101
(3) Chi phí sản xuất thành phẩm giai đoạn 3
Chi phí NVL = 8.152,573 : (100 + 20) * 100= 7.028,08
Chi phí NC = 1.827,7 : (100 + 20* 80%)* 100= 1.575,603
Chi phí SXC =108.060: (100 + 20* 80%)* 100= 93.155,172
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Số lượng: 100SP
Đơn vị: 1000đ
Khoản mục
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
621
44.466,589
898
7.028,08
52.392,669
523,927
622
284.588,571
99.615,942
1.575,603
385.780,116
3.857,801
627
345.475,057
61.747,101
93.155,172
500.377,33
5.003,773
Tổng
674.530,217
255.416,215
101.758,855
938.550,115
9.385,501
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC.
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty và phương hướng thực hiện.
3.1.1. Ưu điểm.
Kể từ khi thành lập cho đến nay ngành thiết kế nội thất đã có lịch sử trên nửa thế kỷ. Trải qua nhiều thời kỳ Ngành đã có những đóng góp đáng kể cho cuộc sống của người dân. Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc là đơn vị chủ yếu cung cấp các thiết bị nội thất lắp đặt cho mạng lưới các khách sạn cũng như trường học, phục vụ cho các nhu cầu kinh tế xã hội. Trong những năm qua, Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định và ngày càng lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như uy tín của sản phẩm trên thị trường. Đạt được những điều đó là nhờ Công ty luôn không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, quản lý công nghệ phù hợp với những thay đổi chung của cơ chế quản lý mới hiện đại và hiệu quả. Cụ thể là ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng đến đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cả về cán bộ quản lý cũng như công nhân trực tiếp sản xuất. Thêm nữa, Công ty luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cải tiến quy trình công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm đặc trưng chất lượng cao trong ngành, sáng tạo cách trang trí nội thất phù hợp với thị hiếu của mọi người. Kết quả xứng đáng cho những nỗ lực là thiết kế của Công ty đã không những đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ cho khách sạn trong nước mà còn rất được tín nhiệm đối với thị trường quốc tế. Cu thể là Công ty đang lên kế hoạch mở thêm chi nhánh tại Trung Quốc và hiện đang xúc tiến khai trương chi nhánh tại Lào và Cambuchia. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân người lao động thuộc loại cao so với mặt bằng xã hội, mức tăng trưởng luôn thuộc hàng cao, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
Cùng với những thay đổi tích cực trong sản xuất kinh doanh và quản lý thì bộ máy kế toán của Công ty cũng đã được xây dựng tương đối phù hợp và hoàn chỉnh với một đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Thêm nữa lại luôn được tập huấn để nâng cao trình độ và có sự hiểu biết về những quy định và quy chế mới về kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty đã được những thành tựu cụ thể sau:
Tổ chức bộ máy kế toán tương đối hợp lý. Việc thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính đang giúp cho các thông tin kế toán luôn được cập nhật kịp thời và giảm được số nhân viên kế toán tiết kiệm chi phí quản lý cho Công ty.
Tổ chức ghi chép kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung là hình thức phù hợp với quy mô và tính chất của các nghiệp vụ do sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty.
Các báo cáo kế toán tài chính được lập kịp thời và đầy đủ phù hợp với quy định về công tác kế toán.
Đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tương đối đơn giản, dễ thực hiện.
Công ty cũng đã hệ thống hoá định mức vật tư, tính tiền lương trên cơ sở số lượng sản phẩm, làm được điều này khuyến khích công nhân sản xuất tích cực hơn và tăng năng suất lao động. Thêm nữa nó cũng giúp cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện.
Về công tác ghi chép hiện nay như sau: Định kỳ khi có các nghiệp vụ phát sinh căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi chép vào NKC, giữa sổ Cái và Bảng tổng hợp, chi tiết. Hàng tháng đối chiếu giữa Sổ chi tiết và Nhật Ký Chung, giữa sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết. Điều này đã giúp cho kế toán có thể phát hiện được ngay các sai sót có thể có để có thể sửa chữa một cách kịp thời. Cuối quý kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính lương phải trả, trích các khoản theo lương, khấu hao tài sản cố định của quý đó điều này đã tiết kiệm thời gian và phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty.
3.1.2. Nhược điểm.
Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc mặc dù có rất nhiều những ưu điểm nhưng bên cạnh đó cũng có một số những điểm cần được hoàn thiện. Nhất là trong giai đoạn hiện nay Công ty được coi là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và Công ty tiến tới sẽ nằm trong số các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá thì phát hiện những điểm chưa đưọc để hoàn thiện là rất cần thiết. Những tồn tại này bao gồm :
- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Mặc dù quy mô sản xuất của Công ty lớn và quy trình công nghệ tương đối phức tạp với các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Nhưng hiện nay Công ty chỉ tiến hành thực hiện tổng hợp chi phí trên toàn bộ quy trình công nghệ, theo chi phí toàn Công ty mà không tập hợp theo từng bộ phận phân xưởng, nhóm sản phẩm cùng loại hay các đơn đặt hàng được gia công chế biến của phân xưởng. Chính điều này đã không giúp Công ty đánh giá được kết quả của hoạt động sản xuất từng phân xưởng.
Bên cạnh đó, Công ty cũng chưa thực hiện phân tích thừơng xuyên từng khoản mục chi phí để tìm ra những nhân tố gây lãng phí đề từ đó tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và cung cấp các thông tin hữu ích và kịp thời cho nhà quản lý để có thể điều hành quản lý kinh doanh có hiệu quả và đưa ra được các biện pháp, quyết định kịp thời nhằm khuyến khích người lao động tiết kiệm chi phí.
- Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm : Việc tập hợp chi phí của Công ty cũng đã gây ảnh hưởng đến công tác tính giá thành sản phẩm. Do đối tượng tập hợp chi phí là toàn Công ty (toàn bộ quy trình công nghệ ). Do đó Công ty chỉ tính tổng giá thành mà không tính giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm. Trên cơ sở tổng giá thành thực tế, giá thành của từng loại sản phẩm hoàn thành sẽ được tính trên cơ sở tổng giá thành thực tế sản phẩm của doanh nghiệp. Kết quả là giá thành sản phẩm không chính xác bởi Công ty sản xuất và hoạt động phức tạp mà không có đặc điểm giống nhau cũng như không cùng loại nguyên vật liệu và không cùng quá trình sản xuất như sản xuất thiệp cười, tờ rơi...
- Kỳ hạch toán : Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo tháng tuy dễ dàng cho việc thực hiện và tiết kiệm thời gian nhưng không đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Điều này có thể là phù hợp cho Công ty trong giai đoạn vừa qua do tính đa dạng của ngành.
Công ty phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị trong ngành. Nhưng về tương lai gần thì Công ty phải đứng trong sự cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp trên thị trường khi mà nước ta ra nhập tổ chức WTO đang trong quá trình mở cửa nên kinh tế hiện nay. Do đó, việc hạ giá thành là yếu tố cần thiết được quan tâm và các thông tin về giá thành luôn được cập nhật kịp thời và chính xác.
- Công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất về chi tiết thì Công ty có những điểm cần được hoàn thiện sau:
Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Theo như quy định thì tất cả các khoản chi về lương, tiền công trả cho người lao động hợp đồng ngắn hạn, dài hạn đều được hạch toán qua TK 334 nhưng Công ty đã hạch toán tiền công nhân viên lao động ngắn hạn không qua TK 334 mà hạch toán chi thẳng bằng tiền mặt. Thêm nữa, kế toán đã không hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ ) theo đúng tỷ lệ quy định mà hạch toán BHXH 16% theo lương cơ bản, BHYT 3% theo lương cơ bản, BHTN 1% theo lương cơ bản và KPCĐ 2% theo quỹ lương thực hiện của toàn C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26675.doc