Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Xây dựng Phúc Hưng

MỤC LỤC

Phần I : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng

I/ Tổng quan về Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

II/ Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng

1. Đặc điểm chi phí sản xuất

2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất

3.Trình tự và nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Xây dựng Phúc Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mục công trình Công ty sẽ khoán lại cho các đội dựa trên cơ sở dự toán, đây là các đơn vị nhận khoán nội bộ. Giữa Công ty và các đội sẽ có hợp đồng giao khoán nội bộ. Như vậy, tại các đội kế toán đội thực hiện công việc tập hợp chi phí, khi đội bàn giao công trình hoàn thành căn cứ vào giá thành thực tế của đội Công ty sẽ tổng hợp tính toán phân bổ, và lập bảng giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Công ty và các đơn vị trực thuộc sẽ thực hiện thanh toán bù trừ qua TK 136, 336, cụ thể như sau: - Tại Công ty: + Khi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán để thực hiện khối lượng xây lắp, căn cứ vào hợp đồng khoán nội bộ và các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 136 - phải thu nội bộ (1362) Có TK 152, 153, 111, 112 + Khi nhận khối lượng xây lắp từ đơn vị nhận khoán nội bộ hoàn thành bàn giao, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất KD dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 136 - Phải thu nội bộ. - Tại các đội: + Khi nhận vốn ứng trước của đơn vị giao khoán để thực hiện khối lượng xây lắp theo hợp đồng nhận khoán nội bộ, ghi: Nợ TK 111,112,152,153 Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3362) + Khi thực hiện khối lượng xây lắp kế toán ghi giống như doanh nghiệp độc lập, đến khi công trình hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp đã thực hiện cho đơn vị giao khoán, ghi: Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3362) Có TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331) a- Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . Trong xây lắp, chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng cơ bản, đồng thời cũng là một căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu được chia thành các loại sau : - Nguyên vật liệu chính : Xi măng, cát, đá,sỏi,gạch, sắt, thép các loại... - Nguyên vật liệu phụ : Sơn, bột bả, phụ gia bê tông dây điện, tấm đan, con tiện, nẹp khuôn,… - Nhiên liệu : Xăng, dầu, khí đốt sử dụng cho máy thi công - Công cụ, dụng cụ : Búa, đục, thước thép, bu lông,… - Vật liệu khác : Van, cút nước,… Để tiến hành mua vật tư, đội phải viết giấy đề nghị tạm ứng kèm kế hoạch mua vật tư và phiếu báo giá trình lên lãnh đạo Công ty xét duyệt. Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng cùng phiếu chi, kế toán tiền mặt và kế toán thanh toán lập các bảng kê phân loại ghi có, ghi nợ và ghi sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền tạm ứng; kế toán tổng hợp ghi sổ nhật ký chung và ghi sổ cái các tài khoản 136, 336, 111,112. Sau khi nhận tiền tạm ứng, các đội tiến hành mua vật tư và làm thủ tục nhập kho nếu không đưa vào sử dụng ngay cho thi công; căn cứ vào hoá đơn GTGT hay phiếu giao hàng của nhà cung cấp thủ kho và cán bộ phụ trách cung ứng kiểm tra vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại kế toán lập phiếu nhập kho, thủ kho ghi ghi số lượng thực nhập và phiếu và cán bộ cung tiêu kiểm duyệt, ký xác nhận. Toàn bộ hoá đơn, phiếu nhập kho phát sinh trong một tháng sẽ được liệt kê vào bảng kê hoá đơn chứng từ và bảng kê phiếu nhập kho của tháng đó. Tại phòng tài chính - kế toán Công ty, kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng các tài khoản 136, 336 để phản ánh quan hệ tạm ứng giữa Công ty và các đội và sử dụng các tài khoản 152, 153 để phản ánh giá vật tư nhập kho, phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi giá thực tế vật tư và hạch toán vào tài khoản 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Tại Công ty, vật tư được cung cấp cho các công trình theo tiến độ thi công, mỗi giai đoạn căn cứ vào dự toán công trình và nhu cầu vật tư thực tế phù hợp với tiến độ thi công, lập phiếu đề nghị cung ứng vật tư với đội trưởng. Căn cứ vào yêu cầu của các công trường cụ thể, đội trưởng xem xét, duyệt yêu cầu và tiến hành cung cấp vật tư đáp ứng tiến độ thi công công trình. Đối với các vật liệu quan trọng, chủ chốt như: sắt, thép, xi măng, gạch... thì làm thủ tục nhập kho, đối với các vật liệu khác như: cát, sỏi… thì được xuất thẳng đến chân công trình. Vật tư phục vụ cho sản xuất, thi công các công trình do các đội tự mua ngoài. Trị giá vật tư xuất kho được tính theo phương pháp thực tế đích danh. Khi số vật tư phục vụ cho quá trình thi công được xuất trực tiếp cho các công trình, hạng mục công trình thì kế toán tập hợp trực tiếp những chi phí này cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Những vật tư xuất dùng chung cho các công trình, hạng mục công trình thì kế toán tập hợp chung cho các công trình, hạng mục công trình, đến cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình liên quan. Đối với những CCDC có giá trị nhỏ thì tính 100% giá trị vào chi phí sản xuất của công trình sử dụng đầu tiên trong kỳ. Nếu là CCDC có giá trị lớn thì căn cứ vào thời gian sử dụng và mức độ sử dụng thực tế để xác định số phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình sử dụng. Riêng đối với ván khuôn, là một CCDC có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nên Công ty theo dõi qua TK1422 “Chi phí chờ kết chuyển”, nội dung của tài khoản này chỉ phản ánh tình hình sử dụng ván khuôn. Ván khuôn thường được phân bổ từ 20% - 50% giá trị ban đầu vào CPSX của công trình sử dụng trong kỳ tuỳ thuộc vào thời gian sử dụng và mức độ sử dụng thực tế. Khối lượng vật tư ngoài việc sử dụng trực tiếp cho thi công công trình còn được sử dụng phục vụ xe ô tô tải và quản lý tại Công ty. Vật tư sử dụng cho xe ô tô tải thường là : xăng, dầu, phụ tùng thay thế,… Vật tư phục vụ cho quản lý tại Công ty như : giấy bút, mực in, văn phòng phẩm, dụng cụ,… Thông thường đối với các loại vật tư này Công ty mua về và đưa vào sử dụng ngay mà không nhập qua kho công trình. Việc hạch toán căn cứ vào các hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan khác. Cuối tháng, kế toán tập hợp phiếu xuất kho, phiếu mua hàng và các chứng từ khác liệt kê vật tư xuất vào bảng kê chứng từ xuất kho theo từng công trình, hạng mục công trình, trên bảng kê ghi tên công trình, tên đơn vị và số thứ tự bảng kê. Tất cả số liệu trên sổ "Báo cáo chi tiết TK 621 theo từng công trình" sau đó được ghi vào biểu theo dõi giá thành công trình theo tháng tổng hợp chi phí phát sinh trong tháng của các công trình được ghi ở tổng hợp giá thành các công trình, hạng muc công trình. Biểu: 1 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 02 tháng 12 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT- 3LL HG/2006B 0083918 Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH vật liệu xây dựng Bình Sơn Địa chỉ: Phường Hồng Sơn - TP Vinh. Số tài khoản : ……………………………………………………………... Điện thoại: …………….. MS : …………………………………………... Họ tên người mua hàng: Trần Văn Bảy Tên đơn vị: Công Ty TNHH Xây Dựng Phúc Hưng Địa chỉ: Phường Trường Thi - TP Vinh – Nghệ An. Số tài khoản : ……………………………………………………………. Hình thức thanh toán:...... Tiền mặt. .... MS ST Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng PC_30 Tấn 140 748.000 104.720.000 Cát vàng Khối 300 50.000 15.000.000 Đá dăm Khối 80 130.000 10.400.000 thép F8 Tấn 35.000 8300 290.500.000 Cộng tiền hàng: 420.620.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 42.062.000 Tổng cộng thanh toán 462.682.000 Số tiền bằng chữ: Bốn trăm sáu hai triệu, sáu trăm tám hai ngàn đồng./ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu 2 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 02 tháng 12 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT- 3LL HG/2006B 0083919 Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH vật liệu xây dựng Bình Sơn Địa chỉ: Phường Hồng Sơn - TP Vinh. Số tài khoản : ……………………………………………………………... Điện thoại: …………….. MS : …………………………………………... Họ tên người mua hàng: Trần Văn Bảy Tên đơn vị: Công Ty TNHH Xây Dựng Phúc Hưng Địa chỉ: Phường Trường Thi - TP Vinh – Nghệ An. Số tài khoản : ……………………………………………………………. Hình thức thanh toán:...... Tiền mặt. .... MS ST Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gạch chỉ Viên 250.000 350 87.500.000 Cộng tiền hàng: 87.500.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.750.000 Tổng cộng thanh toán 96.250.000 Số tiền bằng chữ: Chín mươi sáu triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng./ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu 3: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 02 tháng 12 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT- 3LL HG/2006B 0053670 Đơn vị bán hàng: Công Ty Lam Châu. Địa chỉ: Phường Cửa Nam - TP Vinh. Số tài khoản……………………………………………………………... Điện thoại : …………………….. MS: ………………………………… Họ tên người mua hàng: Trần Văn Bảy Tên đơn vị: Công Ty TNHH Xây Dựng Phúc Hưng Địa chỉ: Phường Trường Thi - TP Vinh – Nghệ An. Số tài khoản …………………………………………………………….. Hình thức thanh toán:...... Tiền mặt. .... MS ST Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền B C 1 Cước vận chuyển thép và xi măng Tấn 175 28.500 4.987.500 Cước vận chuyển cát và đá Khối 380 21000 7.980.000 Cước vận chuyển gạch Vạn viên 2,5 350.000 875.000 Cộng tiền hàng: 13.842.500 Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 692.125 Tổng cộng thanh toán 14.534.625 Số tiền bằng chữ: Mười bốn triệu năm trăm ba tư ngàn sáu trăm hai mươi lăm đồng./ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu: 5 Đơn vị: Công ty TNHH XD Phúc Hưng Mẫu số 02 - VT Địa chỉ: P.Trường Thi- TPVinh Ban hành theo QĐsố: 1141-TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 12 năm 2006 Số: Nợ TK: 621 Có TK: 152 Họ tên người nhận hàng: Anh Minh Địa chỉ sản xuất: CT Trường CĐ Y tế Lý do xuất kho: CT Trường CĐ Y tế Tại kho: Anh Trung STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư ( SPHH ) Mã số Đơn vị tính Số Lượng Đơn giá Thành tiền Theo CTừ Thực xuất 1 Thép F8 Tấn 13 13 9.159.925 119.079.025 2 Xi măng PC 30 Tấn 35 35 852.725 28.900.375 3 Cát vàng Khối 113 113 77.050 8.706.650 4 Đá dăm Khối 27 27 165.050 4.456.350 5 Gạch chỉ Viên 121.000 121.000 388,675 47.029.675 Cộng 208.172.075 Bằng chữ: Bốn trăm linh ba triệu, bảy trăm hai lăm ngàn năm trăm hai lăm đồng./ Nhập ngày..... tháng ...... năm2006 Người giao Người nhận Thủ kho Kế toán Thủ trưởng hàng hàng trưởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Biểu: 6 Mẫu sổ: SO5- SKT/DNN Ban hành theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 Của Bộ Tài chính SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm: 2006 STT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Cộng trang trước chuyển sang 2/12 27 2/12 Mua ximăng PC_30 chưa trả tiền công ty VTNN 152 104.720.000 133 10.472.000 0056178 331 115.192.000 2/12 27 2/12 Chi tiền vận chuyển 152 3.990.000 133 199.500 0012358 111 4.189.500 5/12 30 5/12 Xuất kho Xi măng PC_30 621 28.900.375 152 28.900.375 5/12 0024789 5/12 Chi tiền mua cát vàng 621 15.000.000 133 1.500.000 111 16.500.000 7/12 11/12 Mua thép F8 chưa trả tiền 152 290.500.000 133 29.050.000 331 319.550.000 8/12 11/12 Chi trả tiền vận chuyên thép 152 997.500 133 49.875 111 1.047.375 10/12 13/12 Mua đá dăm đã thanh toán bằng TGNH 152 10.400.000 133 1.040.000 112 11.440.000 10/12 15/12 Xuất kho thép F8 621 119.079.025 152 119.079.025 12/12 15/12 Chi tiền vận chuyển đá dăm 152 1.680.000 113 84.000 111 1.764.000 15/12 19/12 Xuất kho đá dăm 621 4.456.350 152 4.456.350 17/12 23/12 Mua gạch chỉ chưa trả tiền 152 87.500.000 133 8.750.000 331 96.250.000 19/12 25/12 Chi trả tiền vận chuyên gạch 152 875.000 133 43.750 111 918.750 21/12/ 26/12 Xuất kho Gạch chỉ 621 47.029.675 152 47.029.675 22/12 28/12 Xuất kho cát vàng 621 8.706.650 152 8.706.650 31/12 31/12 Tiền lương công nhân trực tiếp 622 81.745.892 334 81.745.892 Tiền lương , BHXH,BHYT, KPCĐ Của nhân viên quản lý 627 28.903.760 334 26.010.520 338 2.893.240 Cộng chuyển trang sau 885.673.352 885.673.352 Ngày ..... tháng ....... năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu: 7 Mẫu sổ: SO5- SKT/DNN Ban hành theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 Của Bộ Tài chính SỔ CÁI Tháng 12 năm 2006 TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp STT Chứng từ Diễn giải ST T TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Phát sinh trong tháng 5/12 30 5/12 Xi măng PC30 23 152 28.900.375 10/12 15/12 Thép F8 23 152 119.079.025 15/12 19/12 Đá dăm 152 4.456.350 17/12 17/12 Gạch chỉ 24 152 47.029.675 31/12 31/12 Chi phí chờ kết chuyển 27 142 44.530.149 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí 27 243.995.574 Cộng phát sinh: 243.995.574 243.995.574 Ngày ..... tháng ....... năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu: 8 BÁO CÁO CHI TIẾT TK 621 Theo từng công trình Tháng 12 năm 2006 STT Tên công trình Số phát sinh 1 CT UBND phường Trung Đô 75.357.536 2 CT Công an P.Cửa Nam 86.601.800 3 CT CĐ Y tế 243.995.574 4 CT Chi cục đo lường 204.475.408 Cộng 610.430.318 Kế toán đơn vị Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) b. Kế toán chi phí nhân công : Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất trong doanh nghiệp bởi nó tác động trực tiếp tới con người, chủ thể chính của mọi hoạt động. Để khuyến khích người lao động phát huy tối đa khả năng của mình buộc các doanh nhghiệp phải có chính sách, chế độ đãi ngộ thật xứng đáng trong đó chính sách tiền lương, tiền thưởng phải đặc biệt được coi trọng. Trong giá thành xây dựng chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỉ lệ tương đối lớn nhất là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế. Do vậy, việc hạch toán đúng, tính đủ yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề tính lương, trả lương chính xác cho người lao động, tính đúng, tính đủ giá thành mà còn góp phần quản lý tốt lao động và quỹ lương đồng thời nâng cao hiệu quả quản trị của doanh nghiệp. Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng phân loại lao động theo tính chất công việc người lao động chia thành:lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động gián tiếp bao gồm : Giám đốc, phó giám đốc, đội trưởng, tổ trưởng, tổ phó, nhân viên kỹ thuật, kế toán,…Lực lượng tham gia sản xuất trực tiếp gồm có : công nhân kỹ thuật của Công ty, một bộ phận công nhân kỹ thuật thuê ngoài theo thời vụ và hợp đồng một số lao động thủ công tại chỗ. Việc trích các khoản theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ chỉ thực hiện với lao động trong biên chế của Công ty, không thực hiện trích các khoản này đối với lao động thuê ngoài. Tỷ lệ trích các khoản theo lương tuân thủ theo đúng chế độ hiện hành : 19% BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí kinh doanh; 6% BHXH, BHYT, KPCĐ do người lao động đóng góp được trừ vào lương tháng. Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của Công ty cũng được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Nợ TK 622 Lương thực tế của CN. Có TK 334 Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí: Nợ TK 622: 19% Lương cơ bản Có TK 338: 19% Lương cơ bản. (Có TK 3382: 15% lương cơ bản Có TK 3383: 2% lương cơ bản Có TK 3384: 2% lương cơ bản) Lương cơ bản = Hệ số lương x Lương tối thiểu Để tính tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán căn cứ vào tiền lương bình quân 1 ngày, được xác định theo công thức: Tiền lương của từng người = Hệ số x Đơn giá nhân công x Số ngày làm trong tháng + Đối với công nhân: Tiền lương của từng người = Số công x Đơn giá tiền công Tuy nhiên trong năm, Công ty thực hiện 18 công trình lớn nhỏ nên phải thuê rất nhiều công nhân thuê ngoài với hợp đồng ngắn hạn. Vì vậy chỉ cần dựa vào hợp đồng thuê ngoài và bảng chấm công của các đội nộp lên cho kế toán đội căn cứ vào đó kế toán đội hạch toán trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp. Việc tính toán chi phí nhân công thuê ngoài như sau: Đơn giá nhân công = Số ngày công làm X Đơn giá tiền công viêc thưc tế một ngày Căn cứ vào số công nhân thực tế thuê ngoài kế toán tính ra số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp thuê ngoài. Anh Bùi Quốc Trung công nhân trực tiếp xây dựng tại Công trình CĐ Y tế, tháng 12 có số ngày công làm việc thực tế là 30, số tiền công một ngày lao động là: 42.000 đ. Nên tiền lương phải trả cho anh ta là: Tiền lương phải trả = 30 x 42.000 = 1.260.000 đ Cuối tháng, kế toán tiền lương tổng hợp tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ghi vào "Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương". (Biểu: 9). Căn cứ vào bảng này kế toán ghi vào "Sổ nhật ký chung" theo định khoản: Nợ TK 622: 67.233.244 Có TK 334 67.233.244 Biểu: 10 Mẫu sổ: SO5- SKT/DNN Ban hành theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 Của Bộ Tài chính SỔ CÁI TK 622 Tháng 12 năm 2006 TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp ST T Chứng từ Diễn giải STT TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 1 13 28/12 Tiền lương CT Trung Đô 334 15.806.050 2 0031525 28/12 Tiền lương CT Cửa Nam 334 13.775.902 3 30 28/12 Tiền lương CT CĐ Y tế 334 21.427.194 4 0024789 28/12 Tiền lương CT Đo lường 334 16.224.098 5 28/12 Kết chuyển chi phí cuối Tháng 12 154 67.233.244 6 Cộng phát sinh: 67.233.244 67.233.244 Ngày ..... tháng ....... năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu: 11 BÁO CÁO CHI TIẾT TK 622 Theo từng công trình Tháng 12 năm 2006 STT Tên công trình Số phát sinh 1 CT Trung Đô 15.806.050 2 CT Cửa Nam 13.775.902 3 CT CĐ Y tế 21.427.194 4 CT Đo lường 16.224.098 Cộng 67.233.244 Kế toán đơn vị Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) c. K ế toán chi phí sử dụng máy thi công: Ngày nay, máy móc đóng vai trò lớn trong các lĩnh vực sản xuất đặc biệt là lĩnh vực xây lắp. Việc cơ giới hoá vào sản xuất sẽ góp phần tích cực vào việc giảm chi phí từ đó làm cho giá thành công trình, hạng mục công trình giảm. Tại Công ty TNHH Xây dựng Phúc Hưng thực hiện xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Để quản lý tốt về chi phí và giá thành Công ty đã mở tài khoản 623 để theo dõi chi tiết chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo nguyên tắc hạch toán chung của Công ty đề ra: Chi phí sử dụng máy thi công phục vụ cho thi công công trình nào được hạch toán vào chi phí sản xuất của công trình đó, căn cứ vào chi phí được trình trong giá dự toán và quyết toán trên cơ sở có đầy đủ hợp đồng thuê máy, biên bản nghiệm thu kỹ thuật khối lượng hoàn thành, thanh lý hợp đồng, hoá đơn giá trị gia tăng. Việc sử dụng nhân công thay thế sử dụng máy phải có giải trình và chứng từ gốc hợp lý và hợp pháp. Vì vậy với chi phí sử dụng máy thi công ở công ty kế toán cũng phải tập hợp một cách chính xác, hợp lý và tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí. Ở đội số 1 việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp phụ thuộc vào việc máy thi công do Công ty cấp xuống hay là thuê máy thi công ở bên ngoài Công ty. Trường hợp máy thi công do Công ty cấp kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể để ghi: Khi sử dụng công nhân sử dụng máy thi công thì kế toán ghi: Nợ TK 623 Có TK 334 Khi xuất vật liệu sử dụng cho máy thi công kế toán ghi: Nợ TK 623 Có TK 152 Cuối tháng, kế toán trích khấu hao tính vào chi phí sử dụng máy thi công và khoản khấu hao này phải nộp lên Công ty. Nợ TK 623 Có TK 214. Nợ TK 214 Có TK 336. Trường hợp, đội có hợp đồng thuê máy thi công với bên ngoài thì kế toán cũng căn cứ vào hợp đồng đi thuê ghi: Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có TK 111,331... Tuy nhiên việc thuê máy thi công thường được khoán gọn nên việc hạch toán như sau, chỉ cần căn cứ vào hợp đồng thuê và biên bản thanh lý hợp đồng, cụ thể: Khi ký kết hợp đồng thuê máy thi công bên ngoài, phục vụ cho công trình CĐ Y tế đến khi thanh lý hợp đồng kế toán ghi: Nợ TK 623 15.000.000 Nợ TK 133 1.500.000 Có TK 111 16.500.000 Trường hợp thuê máy thi công sử dụng cho nhiều CT, HMCT thì chi phí sử dụng máy thi công cũng được phân bổ cho từng hạng mục từng công trình tuỳ theo khối lượng công việc. Căn cứ vào số ca máy sử dụng cho từng CT, HMCT để tiến hành phân bổ chi phí cho hợp lý Biểu: 12 Mẫu sổ: SO5- SKT/DNN Ban hành theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 Của Bộ Tài chính SỔ CÁI TK 623 Tháng 12 năm 2006 TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công STT Chứng từ Diễn giải ST T TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 7/12 Thuê MTC CT Trung Đô 111 5.000.000 16/12 Thuê MTC CT Cửa Nam 111 13.000.000 18/12 Thuê MTC CT CĐ Y tế 111 16.500.000 28/12 Thuê MTC Thuê MTC CT Đo lường 111 10.449.860 31/12 Kết chuyển chi phí: 154 44.949.860 Cộng phát sinh: 44.949.860 44.949.860 Ngày .... tháng ... năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu: 13 BÁO CÁO CHI TIẾT TK 623 Theo từng công trình Tháng 12 năm 2006 STT Tên công trình Số phát sinh 1 CT Trung Đô 5.000.000 2 CT Cửa Nam 13.000.000 3 CT CĐ Y tế 15.000.000 4 CT Đo lường 10.449.860 5 Cộng 44.949.860 Kế toán đơn vị Thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) d. Kế toán chi phí sản xuất chung: Để thi công công trình, ngoài các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, đội còn phải chi ra những chi phí sản xuất có tính chất chung. Chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho tất cả các công trình sau đó mới tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phân bổ nhất định hoặc đối với các khoản chi phí phát sinh ít kế toán sẽ phân bổ lần lượt cho các công trình theo từng tháng. Chi phí sản xuất chung phát sinh gồm: - Tiền lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương nhân viên quản lý đội. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho các đội thi công công trình. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện nước, điện thoại... - Chi phí bằng tiền khác Cuối tháng khi đã tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình theo tiến độ của từng CT trong từng giai đoạn. Sau đó kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo dõi chi phí cho từng đối tượng. Cụ thể, chi phí sản xuất chung được hạch toán như sau: + Với tiền lương của nhân viên quản lý đội trích BHYT, BHXH, KPCĐ, kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương từ đó ghi nhận chi phí sản xuất chung: Ngoài ra, Công ty còn quy định lương trách nhiệm là 63.000 đ cho Đội trưởng, và các khoản phụ cấp khu vực 25.000 đ, ăn ca là 100.000 đ, phụ cấp lưu động là 21.000. Lương thực tế = + Các khoản phụ cấp Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 338 (Có TK 3382 Có TK 3383 Có TK 3384) Căn cứ vào lương cơ bản kế toán tính ra các khoản trích theo lương theo chế độ của nhân viên quản lý trên "Bảng tính và phân bổ tiền lương": BHYT = 2% x 15.227.576 = 304.552 BHXH = 15% x 15.227.576 = 2.284.136 KPCĐ = 2% x 15.227.576 = 304.522 Cộng: 2.893.240 Kế toán định khoản: Nợ TK 6271: 18.724.936 Có TK 334: 18.724.936 Nợ TK 627: 2.893.240 Nợ TK 334 913.655 Có TK 338: 3.806.895 (Có TK 3382: 304.552 Có TK 3383: 3.000.515 Có TK 3384: 456.828 Kế toán tiến hành phân bổ chi phí trên TK 6271 cho các công trình theo giá trị dự toán Căn cứ vào bảng giá trị dự toán kế toán sẽ tính được chi phí thực tế của các công trình. Biểu: 15 Bảng phân bổ chi phí sản xuất TK 6271 STT Nội Dung Số phát sinh Nợ Có 1 Công trình Trung Đô 4.701.130 2 Công trình Cửa Nam 5.810.270 3 Công trình CĐ Y tế 9.296.696 4 Công trình Đo lường 5.839.132 Cộng: 25.647.228 + Với các tài sản cố định, căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ hàng tháng phải trích khấu hao kế toán ghi: Nợ TK 627(6274) Có TK 214 Tuy nhiên ở các đội các TSCĐ thường là máy móc, thiết bị thi công nên không được trích vào chi phí SXC mà được tính cho chi phí sử dụng máy thi công. + Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước, căn cứ vào hoá đơn điện, nước hàng tháng kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 627,133,111: Nợ TK 627(8) Nợ TK 133 Có TK 111 Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT tiền điện và phiếu chi tiền mặt kế toán ghi: Nợ TK 627(8) 622.000 Nợ TK 133 62.200 Có TK 111 684.200 Biểu: 16 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT TK 6278 Tháng 12 năm 2006 STT Nội Dung Số phát sinh Nợ Có 1 Công trình Trung Đô 19.601.594 2 Công trình Cửa Nam 23.728.246 3 Công trình CĐ Y tế 37.139.863 4 Công trình Đo lường 22.696.582 Cộng: 103.166.285 Biểu:17 BẢNG BÁO CÁO CHI TIẾT TK 627 Tháng 12 năm 2006 STT Nội Dung Số phát sin

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32141.doc
Tài liệu liên quan