MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI. 3
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI 6
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 6
1.2.2. Các phòng ban chức năng của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 10
1.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI 11
1.3.1. Các ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ lực của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 11
1.3.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. 12
1.3.3. Tình hình kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 14
1.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI 18
1.5. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN Ở TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI 24
1.5.1.Chế độ kế toán áp dụng ở Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 24
1.5.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI 30
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI. 30
2.1.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. 30
2.1.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm của Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. 32
2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI. 33
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Việt Nam 33
2.2.1.1. Đặc điểm của kế toán chi phí nguyên, vật liệu. 33
2.2.1.2. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 34
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Việt Nam 40
2.2.2.1. Đặc điểm kế toán chi phí nhân công nhân trực tiếp 40
2.2.2.2.Trình tự hạch toán và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 42
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 49
2.2.3.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất chung 49
2.2.3.2. Kế toán tập tổng hợp chi phí sản xuất chung 50
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 60
2.3. KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI 64
2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 64
2.3.1.1. Đặc điểm kế toán sản phẩm dở dang 64
2.3.1.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 64
2.3.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 67
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI 73
3.1. ĐÁNH GIÁ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI. 73
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. 73
3.1.2. Những hạn chế trong công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 76
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI. 79
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó vai trò quan trọng và quyết định đến đầu vào của quá trình sản xuất.
Trong sản xuất sợi, nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
Nguyên vật liệu chính: bông, xơ các loại được nhập khẩu từ Mỹ. Trong đó, bông gồm có bông cấp 1, cấp 2, cấp 3.
Vật liệu phụ: ống giấy, túi PE và các bao bì đóng gói như các loại túi nilon, giấy lót, kẹp nhựa, hộp carton…
v Tài khoản sử dụng.
Tài khoản để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK 621H1”Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở nhà máy sợi Hà Nội”, trong đó chi tiết ra tài khoản thành 2 tiểu khoản con:
TK 621H11: Chi phí NVLTT của sợi Đơn
TK 621H12: Chi phí NVLTT của sợi Xe
Và các tài khoản sử dụng có liên quan đến việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tài khoản 152, 154.
TK 152 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1521H1: Bông, xơ xuất
TK 1521G: Ống giấy
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1522H11: Hoá chất
TK 1522H21: Vật tư bao gói
TK 1522H51: Phụ liệu
TK 1522H61: Vật liệu xây dựng
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1523H1: Xăng dầu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1524H1: Phụ tùng
TK 1527: Phế liệu
TK 1528: Vật liệu khác
Tài khoản 154 cũng được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 154H1: Chi phí sản xuất dở dang ở nhà máy sợi Hà Nội
TK 154H11: Chi phí sản xuất dở dang của sợi đơn
TK 154H12: Chi phí sản xuất dở dang của sợi xe
v Đối tượng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Trong Tổng công ty cổ phẩn Dệt may Hà Nội, đối tượng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các nhà máy, các phân xưởng. Đối với Nhà máy sợi Hà Nội, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được tập hợp và hạch toán cho từng nhóm sản phẩm gồm nhóm sản phẩm sợi đơn và nhóm sản phẩm sợi xe. Với mỗi nhóm sản phẩm, CPNVLTT lại được phân bổ cho từng loại sản phẩm là các chi số sợi.
Biểu số 2.1: Sản lượng sản phẩm sợi quý 3 năm 2008
Các loại sản phẩm sợi ở nhà máy sợi Hà Nội trong quý 3 năm 2008
Sợi đơn
Sợi xe
Loại sản phẩm
Sản lượng (kg)
Loại sản phẩm
Sản lượng (kg)
Ne 60(65/35) CK
22.330,08
Ne 60/2(65/35) CK
12.950,70
Ne 45(65/35) CK
153.666,20
Ne 45/2(65/35) CK
47.066,30
Ne 28(65/35) CK
63.773,10
Ne 46/2 PE
22.916,20
Ne 30 PE
895.580,56
Ne 42/2 PE
12.096
Ne 40 cotton CK
112.888,30
Ne 40/2 cotton CT
135,50
Ne 42cotton CT
37.124,40
Ne 42/2cotton CK
1.926
Ne 8 slub cotton CT
38.254,10
Ne 28/2 cotton CK
6.109,40
…………
……………
…………………
……………
Tổng
2.812.966,08
Tổng
254.178,50
(Nguồn cung cấp từ phòng kế toán)
2.2.1.2. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
v Quy trình luân chuyển chứng từ
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, các nhà máy, các phân xưởng sản xuất phải làm phiếu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu để lập phiếu xuất kho. Mỗi phiếu xuất kho có 3 liên: một liên lưu tại phòng kinh doanh, một liên giao cho bộ phận lĩnh vật tư, một liên giao cho thủ kho.
Khi nhận được phiếu xuất vật tư, thủ kho sẽ xuất vật tư cho bộ phận lĩnh vật
tư, đồng thời ghi vào thẻ kho và tập hợp các phiếu xuất kho để chuyển lên phòng kế toán. Ở đây, kế toán nguyên vật liệu phải có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý của chứng từ và thường xuyên phải đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho. Sau đó, kế toán nguyên vật liệu sẽ định khoản, và nhập số liệu vào máy. Mẫu phiếu xuất kho:
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Số PX6
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Huyền . Địa chỉ: Bộ phận lĩnh vật tư
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất quý 3 năm 2008
Xuất tại kho: Bông xơ
Xuất cho nhà máy sợi Hà Nội
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Giá giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực tế
1
Bông cấp1
Kg
550.000
550.000
30.080
16.544.000.000
2
Bông cấp 2
Kg
432.516
432.516
28.576
12.359.591.211
Cộng
982.516
982.516
28.903.591.211
Tổng số tiền: Hai mươi tám, tỷ chín trăm linh ba triệu, năm trăm chín một nghìn, hai trăm mười một đồng.
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Tổng giám đốc
(Ký, họ tên)
v Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xuất bông xơ, vật tư bao gói sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm sợi đơn tại nhà máy sợi Hà Nội ( Phiếu xuất kho 6, 86 vào ngày 31/7/2008).
Nợ TK 621H1: 29.424.414.211
Có TK 152H1: 28.903.591.211
Có TK 152H21: 520.823.000
Từ các phiếu xuất kho nhận được từ thủ kho, kế toán nguyên vật liệu sẽ nhập số liệu vào máy bằng việc sử dụng phần mềm Fast Accounting. Từ màn hình giao diện của Fast, trong cửa sổ các phân hệ nghiệp vụ chọn kế toán hàng tồn kho, tiếp theo chọn nhập giữ liệu, rồi chọn phiếu xuất kho. Màn hình cập nhập số liệu phiếu nhập kho sẽ tự động hiện ra, nhấn nút “Mới” để bắt đầu cập nhật số liệu trên phiếu xuất kho vào máy bao gồm các thông tin về mã vật tư, tên vật tư, tài khoản Có, tài khoản Nợ, số lượng, đơn giá, thành tiền…Trong đó, Tài khoản Nợ là TK 621H1, Tài khoản Có là TK 152H1. Kế toán chỉ phải nhập số lượng xuất kho, còn đơn giá nguyên vật liệu sẽ được máy tự động tính.
Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho của Tổng công ty là phương pháp giá hạch toán theo công thức:
Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho
Trong đó:
=
Hệ số giá Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập kho trong kỳ
NVL Ght NVL tồn kho đầu kỳ + Ght NVL nhập kho trong kỳ
=
Ght NVL Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập kho trong kỳ
Xuất kho Khối lượng NVL tồn ĐK + Khối lượng NVL nhập trong kỳ
Gtt NVL: Giá thực tế nguyên vật liệu
Ght NVL: Giá hạch toán nguyên vật liệu
Sau khi xác định được giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá hạch toán, máy sẽ tự động phân bổ và chuyển số liệu đến bảng kê số 3, bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 152,153,621…
Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ được tính theo phương pháp giá hạch toán như sau:
Biểu số 2.3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu chính, phụ của Tổng công ty
Dệt may Hà Nội Quý 3 năm 2008
Ghi có TK
TK DU
TK 1521H1
TK 1522H11
TK 1522H21
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
TK 621H1
80.908.904.534
78.935.516.619
1.481.418.964
1.476.988.000
TK 627H12
2.521.577
2.491.677
TK 627H13
TK 627H15
1.387.541.043
11.383.390.870
………..
……………..
……………
……………
…………...
……………
………….
(Nguồn cung cấp từ phòng kế toán)
Sau khi đã phân bổ nguyên vật liệu, ta sẽ biết được chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp được tập hợp cho từng nhà máy. Đối với nhà máy sợi Hà Nội, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý III năm 2008 là 82.390.323.498 đồng, trong đó chi phí nguyên vật liệu chính là 80.908.904.534 đồng, chi phí nguyên vật liệu phụ là 1.481.418.964 đồng.
Định khoản: Nợ TK 621H1: 82.390.323.498
Có TK 1521H1: 80.908.904.534
Có TK 1522H21:1.481.418.964
TK 621 đối ứng với tài khoản 152, do đó khi cập nhật số liệu từ phiếu xuất kho vào máy, thì số liệu đã tự động chuyển sang sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái tài khoản 621. Cuối cùng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển TK 621 sang TK 154 thông qua bút toán kết chuyển tự động trong phần mềm kế toán Fast Accounting
Định khoản: Nợ TK 154H1: 82.390.323.498
Có TK 621H1: 82.390.323.498
Biểu số 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621
Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621H1-CPNVL trực tiếp Nhà máy sợi Hà Nội
Từ ngày 01/07/208/08 đến ngày 30/09/2008
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/07
PX6
NM Sợi
Xuất bông
1521H1
28.903.591.211
31/07
PX86
NM Sợi
Xuất VTBG
1522H21
520.823.000
30/08
PX7
NM Sợi
Xuất bông
1521H1
24.203.546.131
30/08
PX97
NM Sợi
Xuất VTBG
1522H21
512.095.500
05/09
PX8
NM Sợi
Xuất bông xơ
1521H1
4.486.110.025
12/09
PX9
NM Sợi
Xuất bông
1521H1
6.390.219.060
19/09
PX10
NM Sợi
Xuất bông xơ
1521H1
6.249.171.024
26/09
PX11
NM Sợi
Xuất bông xơ
1521H1
6.351.475.560
….
NM Sợi
…….
…………
30/09
PKT
NM Sợi
Kết chuyển
154H11
82.390.323.498
Tổng phát sinh Nợ: 82.390.323.498
Tổng phát sinh Có: 82.390.323.498
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày…30....tháng…9…năm2008
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Và số liệu cũng tự động nhập vào sổ tổng hợp tài khoản 621, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Biểu số 2.5: Sổ tổng hợp tài khoản 621
Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621H1 – CPNVL trực tiếp Nhà máy sợi Hà Nội
Từ ngày: 01/07/2008 đến ngày: 30/09/2008
Số dư đầu kỳ: 0
TK
đối ứng
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
152
1521
1521H
1521H1
1521H2
1522
1522H
1522H2
1522H21
1522H22
154
154H
154H1
154H11
Nguyên liệu, vật liệu
Nguyên liệu chính
Nguyên liệu chính Hà Nội
Nguyên liệu chính HN-Giá mua
Nguyên liệu chính HN-CP mua
Vật liệu
Vật liệu Hà Nội
VL HN: Vật tư bao gói
VL HN: Vật tư bao gói-Giá mua
VL HN: Vật tư bao gói-CP mua
Chi phí SXKD dở dang
Chi phí SXKD dở dang Hà Nội
Chi phí SXKD dở dang HN sợi
Chi phí SXKD dở dang sợi đơn
82.390.323.498
80.908.904.534
80.908.904.534
78.935.516.619
1.973.387.915
1.481.418.964
1.481.418.964
1.481.418.964
1.476.988.000
4.430.964
82.390.323.498
82.390.323.498
82.390.323.498
82.390.323.498
Tổng phát sinh nợ: 82.390.323.498
Tổng phát sinh có: 82.390.323.498
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
Trong đó: Tài khoản tổng hợp được tổng hợp từ các tài khoản chi tiết như chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được chi tiết cho từng nhà máy ở từng khu vực gồm chi phí sản xuất dở dang ở khu vực Hà Nội, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở nhà máy sợi Hà Nội, Chi phí sản xuất sản phẩm kinh doanh dở dang của sợi đơn ở Nhà máy sợi Hà Nội.
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Việt Nam
2.2.2.1. Đặc điểm kế toán chi phí nhân công nhân trực tiếp
v Các loại chi phí nhân công trực tiếp và đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.Tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản thưởng, phụ cấp cho công nhân sản xuất trực tiếp. Đối với Nhà máy Sợi Hà Nội, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở Nhà máy Sợi.
Đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong Nhà máy sợi Hà Nội là từng nhóm sản phẩm gồm chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm sợi đơn và sản phẩm sợi xe. Sau khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất sợi đơn và sợi xe, kế toán tiến hành phân bổ chi phí nhân công cho từng chi số sợi theo công thức sau:
=
X
CPNCTT phân bổ CPNCTT theo kế hoạch Tỷ lệ
Cho từng loại sản phẩm của sản phẩm i phân bổ
Trong đó:
=
Tỷ lệ Tổng CPNCTT thực tế phát sinh
Phân bổ Tổng CPNCTT theo kế hoạch
v Các tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp gồm:
TK 334: Phải trả cho người lao động
TK 334H: Lương phải trả cho nhân công ở Nhà máy sợi Hà Nội
TK 338: Các khoản trích theo lương phải trả
TK 338H: Các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp ở Nhà máy Sợi Hà Nội.
TK 3382H : Kinh phí công đoàn
TK 3383H: Bảo hiểm xã hội
TK 3384H: Bảo hiểm y tế
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622H1: Chi phí nhân công trực tiếp ở Nhà máy Sợi Hà Nội
TK 622H11: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sợi đơn
TK 622H12: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sợi xe
TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK 154H1: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang ở Nhà máy Sợi Hà Nội
TK 154H11: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang sản xuất sợi đơn
TK 154H12: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang sản xuất sợi xe
v Cách tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất:
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất ở mỗi nhà máy, mỗi phân xưởng của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội thì việc tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất được tính theo sản phẩm.
Lương Tổng Đơn giá Hế số thu Hệ số
sản phẩm = sản phẩm x theo chất x nhập bình x điều chỉnh
ngày ngày lượng sp quân
Lương sp đêm = lương sp ngày + Phụ cấp đêm
Lương sản phẩm là lương sản phẩm ngày và lương sản phẩm đêm.
Trong đó, đơn giá tiền lương được xác định dựa trên định mức lao động kết hợp với ngày công cấp bậc công nhân trực tiếp được lập riêng cho từng loại sản phẩm.
Hệ số thu nhập bình quân là hệ số phân phối thu nhập cho các cấp bậc công nhân lao động và chức danh của nhân viên.
Hệ số điều chỉnh là phần chênh lệch giữa mức lương cấp bậc công việc thực tế được hưởng và mức lương cấp bậc công việc tính đơn giá.
Ngoài ra, công nhân còn được hưởng các khoản phụ cấp, thưởng và các khoản trích theo lương.
Ngoài lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, Tổng công ty công phải trả những khoản trích theo lương như đóng BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Đồng thời, để khuyến khích người lao động, thì Tổng công ty cũng có những khoản thưởng cho những công nhân tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao.
Khi đó:
=
+
Tiền lương thực tế Lương Phụ cấp & các khoản trích
của CNSXTT sản phẩm theo lương
Dựa vào bảng chấm công, bảng tổng hợp sản phẩm, đơn giá tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương mà tính ra chi phí tiền lương phải trả trực tiếp cho công nhân viên, lập bảng tổng hợp tiền lương cho từng nhóm sản phẩm, sau đó phân bổ tiền lương và BHXH cho các loại sản phẩm trong mỗi nhóm sản phẩm đó.
2.2.2.2.Trình tự hạch toán và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, bảng tổng hợp sản phẩm từ các phân xưởng, các nhà máy gửi lên, kết hợp với bảng đơn giá tiền lương, kế toán tiền lương sẽ tính lương, thưởng phải trả cho người lao động. Sau đó, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và ghi chép vào sổ sách kế toán, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Biểu số 2.6: Bảng đơn giá tiền lương
Cấp bậc
Phụ cấp ngày
Hệ số TN
Loại sản phẩm
Sản phẩm loại 1
Sản phẩm loại 2
Sản phẩm loại 3
Công
Lương
Công
Lương
Công
Lương
1
10000
1
300
>100%
250
60-80%
100
0
2
10000
1.4
300
>100%
250
60-80%
100
0
3
10000
1.8
300
>100%
250
60-80%
100
0
4
10000
2.2
300
>100%
250
60-80%
100
0
5
10000
2.6
300
>100%
250
60-80%
100
0
6
10000
3
300
>100%
250
60-80%
100
0
7
10000
3.4
300
>100%
250
60-80%
100
0
(Nguồn cung cấp từ phòng kế toán)
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.. mà Nhà máy sợi Hà Nội dùng để làm căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên. Bảng chấm công do các tổ trưởng sản xuất chấm công cho từng người trong từng ngày, cuối tháng bảng chấm công được chuyển cho nhân viên tính lương của nhà máy để tính lương cho từng nhân viên. Sau đó, tập hợp lương của từng nhóm sản phẩm chuyển lên cho phòng kế toán để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
Biểu số 2.7: Bảng chấm công
Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội
Mẫu số: 01-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 7 năm 2008
Số
TT
Họ và tên
Bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
…
31
Số công hưởng lương Sp
Số công hưởng lương TG
Số công nghỉ, ngừng việc hưởng 100% lương
Số công
nghỉ, ngừng
hưởng
..% lương
Số công
hưởng
BHXH
1
Trần Minh
5
SP
P..
SP
28 ngày
0
2
1
31ngày
2
Lê thị Hồng
7
SP
…
SP
30 ngày
0
1
0
31 ngày
…
…
…
…
…
….
…
…
…
…
…
Cộng
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Kết hợp với bảng đơn giá tiền lương, bảng chấm công, còn phải có bảng tổng hợp sản phẩm của từng công nhân trong tháng
Biểu số 2.8: Bảng tổng hợp sản phẩm cá nhân
BẢNG TỔNG HỢP SẢN PHẨM CÁ NHÂN
Tháng 7 năm 2008
Họ và tên: Lê thị Hồng
Ngày
Sản phẩm loại 1 (Kg)
Sản phẩm loại 2 (Kg)
Sản phẩm loại 3 (Kg)
1
30
8
2
2
35
5
1
…
…
…
…
31
24
3
3
Cộng
850
215
30
(Nguồn cung cấp từ Nhà máy sợi Hà Nội)
Sau khi nhân viên viên tính lương của nhà máy tính lương cho từng cá nhân, bảng tính lương sẽ được chuyển lên cho phòng kế toán để kế toán tiền lương của Tổng công ty tập hợp và phân bổ cho từng nhà máy, từng phân xưởng, từng bộ phận.
Các khoản trích theo lương của công nhân bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn. Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội áp dụng theo đúng chế độ hiện hành, trích bảo hiểm y tế bằng 3% tổng quỹ lương cơ bản , trong đó tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 2% trên tổng quỹ lương mà Tổng công ty phải trả, còn 1% người lao động phải trực tiếp nộp. Bảo hiểm xã hội được tính bằng 20 % tổng quỹ lương cơ bản phải trả cho công nhân trực tiếp, trong đó, 15% tổng quỹ lương do Tổng công ty phải nộp và tính vào chi phí nhân công sản xuất trực tiếp, 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp. Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội, được trích 2% trên tổng quỹ lương cơ bản và Tổng công ty phải chịu toàn bộ chi phí này, tính vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Việc tính lương và phân bổ vẫn được tính thủ công trên Excel, Tổng công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán vào tính lương. Sau khi tính và tổng hợp tiền lương theo từng phân xưởng sản xuất, từng nhà máy, từng giai đoạn công nghệ. Kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 622H: Chi phí nhân công trực tiếp cho Nhà máy sợi
Có TK 334H: Tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
Có TK 3382H: Kinh phí công đoàn trích cho Nhà máy sợi
Có TK 3383H: Bảo hiểm xã hội trích cho Nhà máy sợi
Có TK 3384H: Bảo hiểm y tế trích chon Nhà máy sợi
Trong quý 3 năm 2008, Nhà máy sợi có chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong đó, tiền lương công nhân trực tiếp của cả nhà máy sợi là 4.709.284.522 đồng gồm tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sợi đơn là 4.358.624.869 đồng, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sợi xe là 323.659.653 đồng; tiền bảo hiểm là 682.011.389 đồng gồm có tiền bảo hiểm cho sản xuất sợi đơn là 629.469.215 đồng, cho sản xuất sợi xe là 55.542.174 đồng.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất sợi đơn ở Nhà máy sợi Hà Nội tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội:
Nợ TK 622H11: 5.015.094.084
Có TK 334H11: 4.358.624.869
Có TK 338H11: 629.469.215
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất sợi xe ở Nhà máy sợi Hà Nội tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội:
Nợ TK 622H12: 376.201.827
Có TK 334H12: 323.659.653
Có TK 338H12: 52.542.174
Biểu số 2.9: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội
Mẫu số: 01-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Quý 3 năm 2008
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334- phải trả người lao động
TK 338-Phải trả, phải nộp khác
TK 335
chi phí
phải trả
Tổng cộng
Lương
Các khoản khác
Cộng có
TK 334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng có
TK 338
1
TK622-CPNCTT
Sợi đơn
Sợi xe
4.709.284.522
4.385.624.869
323.659.653
4.709.284..522
4.385.624.869
323.659.653
47.092.846
43.856.249
3.236.597
560.434.849
516.999.146
43.435.703
74.483.694
68.613.820
5.869.874
682.011.389
629.469.215
52.542.174
5.391.295.911
5.015.094.084
376.201.827
2
TK627- CPSXC
sợi đơn
sợi xe
2.129.223.526
1.982.886.276
146.337.250
2.129.223.526
1.982.886.276
146.337.250
21.282.235
19.813.761
1.468.475
267.779.144
249.302.383
18.476.761
35.831.972
33.359.566
2.472.406
324.903.351
302.573.397
22.329.954
2.454.126.877
2.285.459.673
168.667.204
…
…
....
....
....
....
....
....
....
....
Cộng
….
….
….
….
….
….
….
…
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Quy trình nhập số liệu vào máy: Từ màn hình giao diện của fast, chọn “kế toán tổng hợp”, sau đó chọn “phiếu kế toán”, và bấm nút “ Mới” để nhập số liệu vào máy cho các tài khoản 622, 334, 338. Sau khi thực hiện nhập dữ liệu trên, máy sẽ tự động tập hợp số liệu từ sổ chi tiết tài khoản 622 sang sổ cái tài khoản 622.Cuối tháng, máy tự động kết chuyển từ TK 622 sang TK154 theo bút toán:
Đối với nhóm sản phẩm sợi đơn:
Nợ TK 154H11: 5.015.094.084
Có TK 622H11: 5.015.094.084
Đối với nhóm sản phẩm sợi xe:
Nợ TK 154H12: 376.201.827
Có TK 622H12: 376.201.827
Sổ chi tiết tài khoản 622
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 622
Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản : 622H1 –CPNC trực tiếp Nhà máy sợi Hà Nội
Từ ngày :01/07/2008 đến ngày :30/09/2008
Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
30/09
PKT BHXH
Cán bộ CNV
BHXH
3383H
516.999.146
30/09
PKT BHXH
Cán bộ CNV
BHXH
3383H
43.435.703
30/09
PKT BHYT
Cán bộ CNV
BHYT
3384H
68.613.820
30/09
PKT BHYT
Cán bộ CNV
BHYT
3384H
5.869.874
30/09
PKT KPCĐ
Cán bộ CNV
KPCĐ
3382H
43.856.249
30/09
PKT KPCĐ
Cán bộ CNV
KPCĐ
3382H
3.236.597
30/09
PKT LUONG
Cán bộ CNV
Lương
334H
4.385.624.869
26/09
PKT LUONG
Cán bộ CNV
Lương
334H
323.659.353
30/9
PKT
K/c 622H11-154H11
154H12
5015094.084
30/09
PKT
K/c 622H12-154H12
154H11
376201827
Tổng phát sính nợ : 5.391.295.911
Tổng phát sính có : 5.391.295.911
Số dư cuối kỳ : 0
Ngày...30...tháng...9...năm 2008...
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Biểu số 2.11: Sổ tổng hợp tài khoản 622
Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Bộ phận: Nhà máy sợi Hà Nội
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản: 622H1 – CPNC trực tiếp Nhà máy sợi Hà Nội
Từ ngày: 01/07/2008 đến ngày: 30/09/2008
Số dư đầu kỳ: 0
TK
đối ứng
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
154
154H
154H1
334
334H
338
3382
3382H
3383
3383H
3384
3384H
Chi phí SXKD dở dang
Chi phí SXKD dở dang Hà Nội
Chi phí SXKD dở dang HN sợi
Phải trả công nhân viên
Phải trả công nhân viên Hà Nội
Phải trả, phải nộp khác
Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn Hà Nội
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội Hà Nội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế Hà Nội
4.709.284.522
4.709.284.522
682.011.389
47.092.846
47.092.846
560.434.849
560.434.849
74.483.694
74.483.694
5.391.295.911
5.391.295.911
5.391.295.911
Tổng phát sinh nợ: 5.391.295.911
Tổng phát sinh có: 5.391.295.911
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung tại Nhà máy sợi Hà Nội thuộc Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
2.2.3.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất chung
v Các loại chi phí sản xuất chung và tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài những chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp nói trên, những chi phí này không liên quan trực tiếp đến sản xuất ra sản phẩm nhưng không thể thiếu để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Chi phí sản chung bao gồm công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng sản xuất, phụ tùng, xăng dầu, lương cán bộ công nhân viên phân xưởng…
Tài khoản sử dụng là tài khoản 627- chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho toàn nhà máy.
- TK 627H: Chi phí sản xuất chung Hà Nội
- TK 627H1: Chi phí sản xuất chung của Nhà máy sợi.
- TK 627H11: Chi phí nhân viên của Nhà máy sợi.
- TK 627H12: Chi phí vật liệu sản xuất chung.
- TK 627H13: Chi phí về công cụ dụng cụ.
- TK 627H14: Chi phí về khấu hao TSCĐ.
- TK 627H15: Chi phí bao gói
- TK 627H17: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 627H18: Chi phí bằng tiền mặt.
- TK 627H19: Chi phí được phân bổ.
-TK 627H5: Chi phí sản xuất chung Điện
- TK 627H54: Chi phí khấu hao TSCĐ Điện
- TK 627H57: Chi phí mua ngoài Điện
- TK 627H58: Chi phí khác điện
Ngoài ra chi phí sản xuất chung còn được tập hợp riêng cho tiền điện, tài khoản sử dụng là TK 627H5, chi phí này được tập hợp cho các giai đoạn sản xuất sợi, gồm sản xuất sợi đơn và sản xuất sợi xe.
Hạch toán chi phí sản xuất chung gồm chi phí lương nhân viên, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền mặt...
Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng sản xuất như lương tổ trưởng, tổ phó, thủ kho, quản đốc... Lương của nhân viên không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm được tính theo thời gian làm việc.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31450.doc