MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở doanh nghiệp xây dựng cơ bản 3
1.1. Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp 3
1.2. Yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4
1.3. Chi phí sản xuất và giá thành trong từng doanh nghiệp xây dựng cơ bản 6
1.3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 6
1.3.2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 11
1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 11
1.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở 12
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 13
1.5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 14
1.5.1. Tổ chức kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14
1.5.2. Tổ chức kế toán chi phí nhân công trực tiếp 15
1.5.3. Tổ chức kế toán chi phí sử dụng máy thi công 16
1.5.4. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chung 17
1.5.5. Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp 18
1.5.6. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong điều kiện áp dụng máy vi tính 20
Chương 2: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Cổ phần xây dựng 117 22
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của chi nhánh 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 22
2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất thi công xây lắp của chi nhánh 24
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh 25
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Chi nhánh 26
2.1.5. Đánh giá sơ bộ về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ những năm trước đến nay 29
2.2. Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất tại chi nhánh 31
2.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất ở Chi nhánh 31
2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 32
2.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 32
2.2.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 39
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung 44
2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 52
2.3. Công tác giá thành sản phẩm tại Chi nhánh 52
2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm 52
2.3.2. Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 53
2.3.3. Phương pháp tính tổng sản phẩm ở Chi nhánh 54
Chương 3: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng 117 – Chi nhánh số 9 – Hà Nam. 55
3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Chi nhánh số 9 – Hà Nam. 55
3.2. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Chi nhánh 58
Kết luận 63
Danh mục Tài liệu tham khảo 64
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở công ty Cổ phần Xây dựng 117 – Chi nhánh số 9 – Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng giao dịch tại khu C4 - ô 177 khu đô thị Đại Kim - Định Công, kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2001 để tiện việc giao dịch và quản lý công trình. Công trình Hồ Điều Hòa Yên Sở đã khởi công từ ngày 27 tháng 11 năm 2001.
Mặc dù mới trải qua vài năm hình thành và phát triển nhưng Chi Nhánh đã đạt được kết quả đáng khâm phục: mở rộng, đổi mới cơ sở hạ tầng tỉnh hà Nam, thay đổi bộ mặt tỉnh nhà mới tách như: góp phần xây dựng các khu công nghiệp, nhà máy xí nghiệp, cầu cống, dự án mở rộng quốc lộ 1A địa phận Hà Nam. Nên sản lượng hàng năm tăng khá cao, năm 2002 đã tăng gần 3 lần so với năm 2001 (từ 9 tỷ tăng lên 26 tỷ vào năm 2002). Đồng thời thu nhập bình quân một người là 1.200.000đồng/tháng ữ 1-1.500.000đ/tháng.
Đạt được những kết quả to lớn trong kinh doanh, luôn phấn dấu không ngừng để đạt được những kết quả lớn hơn đó là phương châm hành động của bất kỳ doanh nghiệp nào và Chi Nhánh số 9 – Hà Nam không phải ngoại lệ. Chính vì thế hiện nay, Chi Nhánh đang hoàn thiện công tác quản lý chất lượng để đạt được kết quả cao hơn.
2.1.2. Đặc điểm qui trình sản xuất thi công xây lắp của Chi Nhánh.
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đưa vào sử dụng phải trải qua ba giai đoạn sau: Khảo sát – thiết kế – thi công.
Nhưng đối với một đơn vị xây lắp như Chi Nhánh số 9, qui trình công nghệ được thể hiện ở giai đoạn thi công công trình. Thực chất quá tình liên quan đến hạch toán chi phí của chi nhánh lại xảy ra từ khâu tiếp thị để ký hợp đồng hay tham gia đấu thầu xây lắp công rình bằng các hình thức: quảng cáo, chào hàng, tuyên truyền giới thiệu năng lực. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, công ty tiến hành lập kế hoạch, tổ chức thi công bao gồm: Kế hoạch về máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính… Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính trong giai đoạn này: nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… được đưa đến địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình theo tiến độ. Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết táon với chủ đầu tư. Tùy theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn thành.
Tóm lại: Qui trình công nghệ sản xuất của Chi Nhánh được thể hiện qua sơ đồ: tiếp thị đấu thầu -> ký kết hợp đồng -> tổ chức thi công -> lập kế hoạch sản xuất -> tổ chức xây lắp thi công -> bàn giao nghiệm thu công trình -> thu hồi vốn.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi Nhánh.
Với bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả, nhiều phòng ban được sát nhập vào nhau và có phòng ban kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Đứng đầu Chi Nhánh là giám đốc do Tổng công ty bổ nhiệm có nghĩa vụ trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của Chi Nhánh, là người đại diện theo pháp luật của Chi Nhánh và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty.
Dưới giám đốc là hai phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Họ sẽ thông báo cho giám đốc điều hành về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng các dự án, phương hướng kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế. Toàn công ty được chia làm hai bộ phận: bộ máy quản lý và các đơn vị sản xuất.
Bộ máy quản lý gồm:
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu giúp việc cho giám đốc, công tác quản lý tổ chức theo đúng chức năng giám đốc đồng tiền. Thanh quyết toán các công trình với các bên đối tác, bên trong và bên ngoài công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc hành chính sự nghiệp của Chi Nhánh, có quyền tiếp nhận, đề bạt, sử lý vi phạm của cán bộ công nhân viên Chi Nhánh, quản lý đất đai cơ sở hạ tầng của Chi Nhánh.
- Phòng kinh tế – kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác kỹ thuật, quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng công trình, làm công tác Marketing giúp cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế. Quản lý các hợp đồng kinh tế, theo dõi khối lượng công việc, nghiệm thu công trình, hàng quý lập báo cáo dự toán tham gia đấu thầu công trình.
- Phòng quản lý thiết bị: Quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, các phương tiện máy móc thi công của Chi Nhánh, lập dự án bảo dưỡng sửa chữa định kỳ.
Các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh: Căn cứ vào quyết định giao việc của cấp trên, các đơn vị tiến hành sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý của Chi Nhánh được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức và quản lý công ty cổ phần xây dựng 117 – Chi Nhánh số 9 – Hà Nam.
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành
Các đơn vị sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý
Xưởng sửa chữa
Các đội thi công độc lập
Ban điều hành dự án
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng quản lý thiết bị
Các đội thi công
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Chi Nhánh.
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng trong bộ máy của công ty, là một bộ phận hỗ trợ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm vừa qua, bộ phận này có những đóng góp không nhỏ đối với những thành quả mà Chi Nhánh đạt được. Chi Nhánh tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, để phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán Chi Nhánh được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ
Kế toán công Nợ và Thuế
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ, vật tư, công cụ dụng cụ
Kế toán ngân hàng
- Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng tài chính – kế toán) phụ trách chung, chỉ đạo chuyên môn phòng tài chính – kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính kế toán của Chi Nhánh.
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công của tổ đội sản xuất, khối văn phòng, khối lượng công việc đã hoàn thành và mức lương khoán, kế toán tiến hành tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động theo chế độ và ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ kế toán liên quan. Định kỳ lập báo cáo tình hình sử dụng quỹ lương và thu nhập bình quân của người lao động toàn công ty.
- Kế toán công nợ và thuế: Theo dõi tính toán, phản ánh đầy đủ kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ nội bộ cũng như với bên ngoài công ty. Ngoài ra còn kiêm cả kế toán thuế.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ kế toán do các bộ phận liên quan tập hợp và gửi tới tiến hành nhập số liệu vào máy, cuối mỗi kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển giữa các tài khoản liên quan, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán tài sản cố định, vật tư, công cụ dụng cụ: theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính khấu hao, theo dõi số hiện có và tình hình biến động của vật tư, tính toán, phân bổ các khoản chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ, làm cơ sở cho việc tính giá thành.
- Kế toán Ngân hàng: Căn cứ vào kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi Nhánh, lập hồ sơ xin vay vốn Ngân hàng, rút tiền từ Ngân hàng về quỹ, định kỳ lập báo cáo sử dụng tiền gửi ngân hàng.
Công ty cổ phần xây dựng 117 – Chi Nhánh số 9 – Hà Nam áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức kế toán này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ quản lý cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật, tính toán xử lý thông tin. Kế toán của Chi Nhánh được sự trợ giúp của phần mềm kế toán SAS. Căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại hợp lệ ghi vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự sau:
Sơ đồ 7: Sơ đồ xử lý chứng từ.
Chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ mã hóa nhập dữ liệu
vào máy tính
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối thử
Chứng từ mã hóa các bút toán
điều chỉnh, kết chuyển
Bảng cân đối kế toán
hoàn chỉnh
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết sổ
phát sinh
2.1.5. Đánh giá sơ bộ về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh từ những năm trước đến nay.
Qua một vài năm xây dựng và trưởng thành, tập thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên Chi Nhánh đã từng bước khắc phục khó khăn. Cho đến nay, nhờ sự năng động của ban lãnh đạo mà Chi nhánh đã theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngày càng trở nên vững mạnh. Chi Nhánh có số vốn: 22.380.800.000đ trong đó:
- Tổng tài sản thiết bị: 14.850.000.000
- Trang thiết bị văn phòng: 30.800.000
- Vốn lưu động: 7.500.000.000
Với số vốn ban đầu không nhiều so với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều công trình lớn, nhiều năm qua Chi Nhánh đã tăng cường tài sản cố định cho sản xuất bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, do Nhà nước cấp thêm, vay dài hạn ngân hàng, vốn tự bổ xung…
Những thành tích đạt được của Chi Nhánh:
+ Chi nhánh đảm bảo được nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
+ Cơ cấu tổ chức ổn định hợp lý, luôn luôn phù hợp với yêu cầu của sản xuất, trong đó có tổ chức hệ thống kế toán đầy đủ, chặt chẽ, có chất lượng cao, thông qua việc tiêu chuẩn hóa cán bộ.
+ Sản lượng của Công ty tăng với tỷ lệ cao đều trong các năm, việc làm ổn định, có nhiều hoạt động kinh tế lớn, Chi Nhánh trúng đấu thầy thi công nhiều công trình, tạo được uy tính ngày càng cao, Chi Nhánh đã từng bước mua sắm thêm tài sản cố định bằng các nguồn vốn tự bổ xung như: vay Dài Hạn, vay Ngân Hàng…
+ Sản xuất kinh doanh của Chi Nhánh luôn có hiệu quả, đời sống công nhân viên ổn định, có thu nhập tương đối cao, quy mô của công ty ngày càng phát triển.
Những mặt còn tồn tại:
- Vốn lưu động của Chi Nhánh còn thấp, tài sản cố định chưa nhiều, cơ cấu vốn của Chi Nhánh còn ít so với các yêu cầu của Công trình của Công ty xây dựng đòi hỏi vốn lớn.
- Hệ thống chứng từ chi phí công trình thu thập đôi khi chưa kịp thời dẫn tới phản ánh số liệu phục vụ cho công tác quản lýkế toán và xử lý tổ chức phân tích kết quả kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ:
+ Công ty tăng cường tìm kiếm việc làm, trong đó tập trung vào các dự án lớn, công ty tích cực vay dài hạn Ngân hàng để tăng thiết bị, tài sản cố định phục vụ thi công.
+ Bảo đảm các nguyên tắc tài chính chặt chẽ, kịp thời để thúc đẩy sản xuất lao động phát triển, tăng cường củng cố lực lượng lao động, bổ xung thêm cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề.
+ Chi Nhánh tiếp tục mua sắm thêm máy móc thiết bị, đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh phù hợp.
2.2. Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất tại Chi Nhánh.
2.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất ở Chi Nhánh.
Chi nhánh hạch toán chi phí sản xuất theo khoản mục gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): Là chi phí tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp
- Chi phí sản xuất chung: (TK 627): chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Các khoản mục chi phí này đã được cài đặt ở danh mục “khoản mục chi phí sản xuất” ngay từ đầu khi công ty đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Trong từng khoản mục còn có chi tiết theo từng loại chi phí hoặc từng đối tượng chi tiết phục vụ cho quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
VD: Khoản mục chi phí thi công Hồ Yên Sở.
Khoản mục
Số tiền
%
Chi phí NVL Trực tiếp
421.763.300
52,7
Chi phí NC trực tiếp
105.422.100
13,2
Chi phí sản xuất chung
272.458.143
34,1
Tổng cộng
799.643.543
100
2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí. Vì vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Chi Nhánh có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu đến tập hợp chi phí, tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên các sổ kế toán.
Tại Chi Nhánh, đối tượng tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở chi tiết bằng việc mã hóa và cài đặt trên máy để tập hợp chi phí sản xuất. Việc tổng hợp trên các sổ chi tiết được tổng hợp theo từng tháng và được chi tiết theo từng khoản mục. Nếu các chi phí liên quan trực tiếp (NVL chính…) đến các đối tượng nào, phải chỉ đích danh đối tượng chịu chi phí. Các chi phí gián tiếp (khấu hao, chi phí sản xuất chung…) được phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Ví dụ: Chi Nhánh phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức: chi phí thi công định mức (hoặc kế hoạch); giờ công định mức hoặc giờ công thực tế.
Như vậy trong quá tình nhập dữ liệu, người nhập phải luôn chỉ ra ngay từ đầu chi phí phát sinh liên quan đến giá thành sản phẩm nào.
2.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp.
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp của Chi Nhánh không chỉ bao gồm chi phí NVL dùng cho hoạt động thi công xây lắp mà còn bao gồm cả chi phí NVL, nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động đội máy, quản lý tổ đội sản xuất. Chi phí NVL trực tiếp của Chi Nhánh gồm:
+ Chi phí NVL: gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá, cát…
+ Chi phí vật liệu phụ: vôi, sơn, đinh, dây thừng…
+ Chi phí vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, tấm panen đúc sẵn…
+ Chi phí công cụ dụng cụ: cốp pha, ván đóng khuôn…
+ Chi phí vật liệu trực tiếp khác…
Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong giá thành công trình (từ 50%-60%). Việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí NVL có tầm quan trọng đặc biệt nhằm đảm bảo chính xác giá thành công trình xây dựng. Chi phí NVL trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí theo giá trị thực tế của từng loại NVL xuất dùng. Chi phí NVL phục vụ thi công xây lắp, máy thi công, quản lý tổ đội phát sinh trong tháng được hạch toán trên TK 621 (chi phí NVL trực tiếp). Được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- TK 62101: Công trình thi công Hồ Yên Sở.
- TK 62102: Công trình thi công khu công nghiệp Giai Phạm.
…………
- TK 62106: Công trình trường mầm non Bông Sen – Hà Nam.
Chi nhánh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho để hạch toán chi phí NVL trực tiếp: phòng kinh tế – kỹ thuật lập dự toán và kế hoạch thi công cho từng công trình, hạng mục công tình. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế phát sinh tại từng thời điểm, đội trưởng các đội thi công lập phiếu yêu cầu xuất NVL gửi cho phòng kinh tế – kỹ thuật. Phòng kinh tế – kỹ thuật căn cứ vào dự toán công trình và tình hình thực tế, lập kế hoạch mua NVL đưa lên giám đốc Chi Nhánh duyệt, sau đó chuyển xuống phòng kế toán để kiểm tra và đưa sang bộ phận vật tư để mua NVL.
Căn cứ vào kế hoạch thi công và định mức sử dụng nội bộ NVL, các tổ, đội lập giấy yêu cầu NVL, thủ trưởng đơn vị ký duyệt, bộ phận vật tư kiểm tra và lập 02 liên phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho, thủ kho ghi số thực xuất vào 02 liên phiếu xuất: 01 liên giao cho người lĩnh vật tư, 01 thủ kho giữ để ghi thẻ kho. Chứng từ được tập hợp và chuyển cho kế toán vật tư, kế toán vật tư nhập số liệu vào máy ở danh mục chứng từ xuất vật tư. Kế toán tổng hợp làm nghiệp vụ tổng hợp để nhập số liệu vào nhật ký chung, sổ cái TK 152, sổ cái, sổ chi tiết TK 621…
Trường hợp các phiếu xuất kho NVL cho một công trình phát sinh trong tháng với số lượng nhỏ thì sẽ tổng hợp phiếu xuất kho và ghi một lần vào nhật ký chung và các sổ liên quan.
Phiếu xuất kho Số: 110
Ngày 20/12/2002
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Bùi Văn Thành – thi công Hồ Yên Sở
Xuất tại kho: số 1
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
ĐG (VNĐ)
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
Xi măng
52713
Tạ
50
50
Cộng
50
50
Cộng thành tiền bằng chữ: Xuất ngày 20 tháng 12 năm 2002
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Chi nhánh áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trị thực tế NVL xuất kho, cuối tháng kế toán căn cứ vào số lượng, đơn giá NVL tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ để tính đơn giá và trị giá NVL xuất kho trong kỳ theo trình tự sau:
- Tính đơn giá thực tế xuất kho.
- Tính trị giá NVL xuất kho.
Ví dụ tháng 12 năm 2002 có tình hình nhập xuất xi măng như sau:
Stt
Ngày, tháng
Diễn giải
Đơn giá (VNĐ)
Khối lượng (tạ)
Thành tiền
1
02/12
Tồn kho đầu kỳ
60.000
10
600.000
2
02/12
Nhập kho
61.000
100
6.100.000
3
05/12
Xuất kho
50
4
05/12
Xuất kho
60
5
11/12
Nhập kho
60.000
90
5.400.000
6
18/12
Xuất kho
40
7
20/12
Xuất kho
50
Tính trị giá thực tế xi măng xuất dùng:
10 x 60000 + 100.61000 + 90.600000
Giá thực tế xuất kho =
10 + 100 + 90
Vậy: Ngày 20/12 trị giá Xi măng thực tế xuất dùng:
= 50 x 60500 = 3025000đ
Như vậy khi nhập dữ liệu về số lượng xong vào chứng từ, chương trình sẽ chưa điều trị giá vốn xuất kho vào chứng từ mà số liệu được tính vào thời điểm cuối tháng.
Khi phát sinh chi phí NVL trực tiếp, máy tự định khoản.
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết theo từng công trình)
Có TK 152 – nguyên liệu, vật liệu.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 110 ngày 20/12/2002. Kế toán nhập các dữ liệu vào chứng từ trên máy theo định khoản.
Nợ TK 62101- chi phí NVL trực tiếp (thi công Hồ Yên Sở): 3025000.
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu : 3025000
Sau khi các số liệu trên được nhập vào các chứng từ mã hóa, chúng sẽ được chương trình kế toán SAS tự động ghi vào sổ: NKC (biểu 12), sổ cái TK 621 (biểu 02), sổ chi tiết TK 62101 (thi công Hồ Yên Sở) (biểu 01).
Trường hợp NVL mua về không nhập kho mà chuyển thẳng ra công trình, kế toán căn cứ vào hóa đơn mua và các chứng từ kế toán (nếu đã trả tiền cho người bán) kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình sẽ tự động ghi số liệu vào các sổ kế toán liên quan theo định khoản.
Nợ TK 621- chi phí NVL trực tiếp (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình)
Nợ TK 133 – thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)
Có TK 112, 141, 331…
Căn cứ vào phiếu yêu cầu vật tư của ban điều hành dự án thi công Hồ Yên Sở, hóa đơn (GTGT) số 112301 của cửa hàng vật liệu xây dựng 208 đường Trương Định, giấy báo có số 521 – Ngân hàng Hà Nam, kế toán nhập dữ liẹu vào máy vi tính như sau:
Nợ TK 62101- chi phí NVL trực tiếp (thi công Hồ Yên Sở): 8500000
Nợ TK 133- thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ (1331): 850000
Có TK 112- tiền gửi ngân hàng: 9350000
Số liệu trên được phản ánh trên sổ nhật ký chung (Biểu 12), sổ chi tiết TK 621 (thi công Hồ Yên Sở) (biểu 01), sổ cái TK 621 (biểu 02).
Trường hợp xuất hoặc mua NVL dùng cho máy thi công, hoạt động quản lý đội xây dựng cũng được hạch toán vào chi phí NVL trực tiếp, trình tự kế toán tương tự như kế toán NVL dùng cho hoạt động xây lắp. Ví dụ: Ngày 18/12/2002 Bùi Văn Thành nhận xăng dầu cho đội xe thi công Hồ Yên Sở. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 96 do thủ kho chuyển lên, kế toán nhập giá trị vật tư xuất kho và các dữ liệu khác như tên người lĩnh… vào phiếu xuất kho đã được mã hóa trên máy vi tính.
Nợ TK 62101- chi phí NVL trực tiếp (thi công Hồ Yên Sở): 508000
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu: 508000
Số liệu trên sau khi nhập vào máy vi tính, sẽ được tự động ghi Biểu 12, biểu 01, biểu 02.
Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng một lần, tính hết giá trị trong kỳ hạch toán tương tự. Riêng đối với công cụ dụng cụ lớn như: lán trại, ván đóng khuôn, cốp pha… Khi xuất dùng toàn bộ được hạch toán vào TK 142 “chi phí trả trước” sau đó kế toán tiến hành phân bổ giá trị công cụ dụng cụ cho đối tượng sử dụng nó có thể có giá trị sử dụng trên một năm tài chính.
Khi xuất dùng.
- Nợ TK 142 – chi phí trả trước (1421): 100% giá trị dụng cụ
Có TK 153- công cụ dụng cụ
- Phân bổ cho đối tượng sử dụng: theo tình hình sử dụng thực tế.
Nợ TK 621 – chi phí NVL trực tiếp (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 142- chi phí trả trước
Tháng 12/2002, thi công Hồ Yên Sở có sử dụng một bộ cốp pha mới có nguyên giá 19500000 VNĐ. Bộ cốp pha này có thể sử dụng 18 lần, trong tháng thi công Hồ Yên Sở sử dụng 6 lần. Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ số 75, kế toán tính số tiền phân bổ cho công trình trong tháng.
Giá trị bộ cốp pha phân bổ cho thi công Hồ Yên Sở tháng 12/2002:
19500000
x 6 = 6.500000 VNĐ
18
Căn cứ vào số liệu trên, kế toán nhập dữ liệu vào máy vi tính, sau đó chương trình kế toán SAS tự động ghi vào các sổ Biểu 01, biểu 02, biểu 12, sổ cái TK 142.
- Nợ TK 142- chi phí trả trước: 19500000
Có TK 153- công cụ dụng cụ: 19500000
Nợ TK 62101- chi phí NVL trực tiếp (thi công Hồ Yên Sở): 6500000
Có TK 142- chi phí trả trước: 6500000
Biểu 01: Sổ chi tiết
Công ty cổ phần xây dựng TK: 62101K thi công Hồ Yên Sở
Chi nhánh số 9 – Hà Nam tháng 12/2002
Số dư đầu kỳ: 0 Đvt: đ
Sổ chứng từ
Ngày chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
…….
…….
80
5/12/2002
Trần Duy Thái nhận vật tư
152
20050000
110500000
86
7/12/2002
Phân bổ giá trị Cốppha
1421
6500000
117000000
88
10/12/2002
Bùi Viết Tuấn nhận vật tư thi công
152
41567300
158567300
96
18/12/2002
Bùi Văn Thành nhận xăng dầu
152
508000
159075300
110
20/12/2002
Bùi Văn Thành nhận xi măng
152
3025000
162100300
115
21/12/2002
Trần Duy Thái mua vật tư
112
8500000
170600300
…….
…….
123
25/12/2002
Bùi Viết Tuấn nhận vật tư thi công
152
7630000
255950300
…….
…….
195
30/12/2002
Hồ Quang Hải nhận vật tư sửa chữa
152
4185000
411763300
196
31/12/2002
Kết chuyển chi phí thi công Hồ Yên Sở
154
421763300
Tổng phát sinh
421763300
421763300
Số dư cuối kỳ: 0
Biểu 02 Sổ cái
Công ty cổ phần xây dựng 117 TK: 621 – chi phí NVL trực tiếp
Chi Nhánh số 9 – Hà Nam tháng 12/2002
SDĐK: 0 Đvt: đ
Sổ chứng từ
Ngày chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
…….
…….
80
5/12/2002
Trần Duy Thái nhận vật tư thi công Hồ Yên Sở
152
20050000
86
7/12/2002
Phân bổ giá trị cốp pha thi công Hồ Yên Sở
1421
6500000
88
10/12/2002
Bùi Viết Tuấn nhận vật tư thi công Hồ Yên Sở
152
41567300
96
18/12/2002
Bùi Văn Thành nhận xăng, dầu thi công Hồ Yên Sở
152
508000
110
20/12/2002
Bùi Văn Thành nhận xi măng thi công Hồ Yên Sở
152
3025000
…….
…….
213
30/12/2002
Nguyễn Văn Chiến nhận vật tư khu CN Giai Phạm
152
12356700
225
31/12/2002
Lê Văn Bảo nhận xi măng khu CN Giai Phạm
152
6300000
…….
…….
290
31/12/2002
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp T12/2002
154
1163358000
Cộng phát sinh
1163358000
1163358000
SDCK: 0
2.2.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại chi nhánh không chỉ hạch toán tiền lương, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp mà còn bao gồm cả tiền lương, các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội và các khoản trích tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trên tài khoản 622, TK này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
- TK 62201: thi công Hồ Yên Sở
- TK 62202: thi công khu công nghiệp Giai Phạm.
…………….
- TK 62206: Công trình trường mầm non Bông Sen – Hà Nam.
Chi phí nhân công trực tiếp xây lắp tại các đội xây dựng, hàng ngày đội trưởng đội xây dựng chấm công của công nhân trực tiếp xây lắp vào bảng chấm công (chi tiết theo từng công trình). Cuối tháng, phó giám đốc phụ trách thi công cùng nhân viên phòng kinh tế – kỹ thuật và đội trưởng đội xây dựng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc trong tháng. Phòng kế toán căn cứ vào biên bản này để xác định tổng mức lương đội xây dựng được hưởng trong tháng.
Tổng số lượng nhận
được trong tháng
(chi tiết theo từng công trình)
=
Tổng khối lượng công việc thực hiện
trong tháng
x
Đơn giá một khối lượng công việc
Căn cứ vào tổng số nhân công trong bảng chấm công do đội xây dựng gửi lên kế toán tính đơn giá một công, tiền lương thực nhận của công nhân xây dựng theo trình tự sau:
Tổng giá trị khối lượng công việc (tháng)
Đơn giá một công =
Tổng số công (tháng)
Lương khoán = đơn giá một công x số công nhân thực hiện trong tháng
Nếu công ty không có việc làm cho công nhân thì công nhân được hưởng theo lương cơ bản, lương cơ bản được tính căn cứ vào lương cấp bậc và hệ số lương.
Lương cơ bản = lương cấp bậc x hệ số lương
Nếu trong tháng có công nhân nghỉ phép thì tiền lương thực trả là lương phép và được tính như sau:
Mức lương cơ bản
Lương phép = số ngày phép
24 ngày
Trên cơ sở các khoản tiền lương, tiền thưởng công nhân được hưởng trong tháng kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho từng tổ đội xây dựng và tiến hành lập bảng phân bổ chi phí nhân công cho đối tượng chịu chi phí liên quan và nhập số liệu vào máy:
Nợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12811.doc