Việc tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí được tập hợp theo từng quý. Vì Công ty áp dụng phương pháp KKTX để tính giá hàng tồn kho nên kế toán sử dụng TK 154 – CP SXKD dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất được tổng hợp theo 4 khoản mục: CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC. Cuối quý, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp vào bên Nợ TK 154. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
104 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Đối với máy thi công thuê ngoài: giá thuê máy quy định trong hợp đồng đã bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến máy thi công. Vì thế, CP SDMTC trong trường hợp này kế toán sẽ không phản ánh chi tiết theo từng yếu tố chi phí mà toàn bộ chi phí thuê máy sẽ được phản ánh hết vào TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Sau đây là quy trình kế toán CP SDMTC
Đối với máy thi công của Công ty:
Kế toán chi phí tiền lương công nhân lái máy:
Đối với tiền lương công nhân lái máy thi công trên các công trường, Công ty sử dụng hình thức trả lương theo thời gian. Ngoài ra, hình thức trả lương này còn được sử dụng để tính lương cho toàn bộ nhân viên trong danh sách Công ty, bao gồm: cán bộ nhân viên làm tại các phòng ban – nhân viên gián tiếp (như các chỉ huy trưởng, tổ trưởng, tổ phó, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kế toán,...), áp dụng trong trường hợp công việc không thể định mức được hao phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật.
Tiền lương trong tháng
Phụ cấp
Lương theo ngày công
=
+
Công thức tính lương như sau:
Lương theo ngày công
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Số ngày công trong tháng (26 ngày)
Lương cơ bản
=
*
Trong đó:
Phụ cấp
Phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp xăng dầu
Phụ cấp khác
Phụ cấp thêm giờ
+
+
=
+
Lương cơ bản căn cứ vào thỏa thuận giữa người lao động và Công ty khi ký kết hợp đồng lao động.
Ví dụ, anh Nguyễn Huy Tuấn đội trưởng đội lái máy có: lương cơ bản là 2.100.000 đ/tháng, phụ cấp xăng dầu được hưởng là 420.000đ, phụ cấp khác là 100.000đ. Tháng 12 năm 2008 anh Tuấn làm được 27 công. Vậy tiền lương trong tháng 12/2008 của anh Tuấn là:
Lương tháng 12/2008
(420.000 + 100.000)
2.100.000
26
27
=
+
*
=
2.700.769 đ
Cơ sở để tính lương theo hình thức này là “Bảng chấm công” do các đội trưởng hay trưởng bộ phận ghi rồi nộp về phòng tài chính kế toán.
Căn cứ vào cách tính lương ở trên (đồng thời với các Quyết định điều chỉnh tăng hay giảm lương cơ bản của Hội đồng quản trị căn cứ theo thâm niên và trình độ tay nghề làm việc của từng người lao động), kế toán lương sẽ tiến hành tính lương cho từng người lao động trong Công ty.
Từ đó, kế toán lương sẽ lập Bảng thanh toán lương cho các Đội máy, cùng các phòng ban khác trong Công ty, tổng hợp lại để lập Bảng thanh toán lương cho toàn Công ty.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2008
Công trình: Đường Nguyên Khê 2
Đội: Lái máy
Địa điểm: Nguyên Khê
STT
Họ và tên
Chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công hưởng lương
Ghi chú
1
2
...
30
31
1
Ng.Huy Tuấn
ĐT đội máy
X
X
...
X
X
27
2
Đào V. Hai
Lái m.xúc
X
X
...
X
P
22
3
Lê Thanh Nhị
Lái m.xúc
X
X
...
P
X
26
4
Ng.Văn Quyền
Lái m. ủi
P
X
...
X
X
25
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
402
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người kiểm tra Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Ghi chú:
X: Đi làm đúng giờ, đầy đủ
P: Nghỉ có phép
O: Nghỉ không phép
M: Đi làm muộn
S: Nghỉ làm sớm
Biểu số 2.15: Bảng chấm công
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Biểu số 2.16: Bảng thanh toán tiền lương
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY
Tháng 12 năm 2008
STT
Họ và tên
Chức danh
Thời gian thử việc (tháng)
Lương cơ bản
Công làm việc
Lương theo ngày công
Phụ cấp
Lương tháng
Các khoản
Thực lĩnh
BHXH, BHYT
Đặt cọc
Tạm ứng
1
Nguyễn Xuân Hoán
Chỉ huy CT
6.000.000
26
6.000.000
700.000
6.700.000
360.000
3.000.000
3.340.000
2
Tô Văn Dung
P.Chỉ huy CT
4.000.000
28
4.307.692
525.000
4.832.692
258.462
4.574.230
3
Đào Công Hoàn
CB Kỹ thuật
3
2.700.000
27
2.803.846
390.000
3.193.486
168.231
200.000
500.000
2.325.255
4
Phạm Quốc Vĩnh
CB Kỹ thuật
1
2.800.000
26
2.800.000
200.000
3.000.000
168.000
100.000
500.000
2.232.000
5
Nguyễn Huy Tuấn
ĐT đội máy
0
2.100.000
27
2.180.769
520.000
2.700.769
130.846
1.000.000
1.569.923
6
Đào Văn Hai
Lái m.xúc
2
2.000.000
25
1.923.077
200.000
2.123.077
115.385
100.000
1.000.000
907.692
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
155.600.000
153.608.364
26.300.000
179.908.364
9.216.499
10.500.000
52.500.000
107.691.865
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Sau khi Bảng chấm công và Bảng thanh toán tiền lương theo tháng đã được Giám đốc, các phòng ban kiểm tra và ký duyệt, kế toán trưởng kiểm tra và thủ quỹ là người xuất tiền tạm ứng lương cho các phòng, đội để thanh toán lương cho nhân viên. Đồng thời, kế toán lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tháng 12/2008, căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận (lái máy, quản lý đội, công trường và cán bộ quản lý tại Công ty) và Bảng thanh toán tiền lương toàn Công ty tháng 12/2008 ở trên, kế toán tính được tổng chi phí nhân công lái máy, chi phí sản xuất chung (phần chi phí lương nhân viên) và chi phí quản lý doanh nghiệp (phần chi phí lương nhân viên) là 209.093.952 đ (trong đó, lương tháng của nhân viên là 179.908.364 đ, các khoản trích theo lương tính vào chi phí là 29.185.588 đ). Khoản trích theo lương được tính căn cứ trên tiền lương phải trả công nhân viên chưa bao gồm các khoản phụ cấp.
Cùng với Bảng quyết toán khối lượng thi công đối với công nhân thuê ngoài, Bảng thanh toán tiền lương đối với lao động trong danh sách Công ty là căn cứ để kế toán lập bảng tính và phân bổ tiền lương.
Biểu số 2.17: Bảng tính và phân bổ tiền lương tháng 12/2008
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG THÁNG 12/2008
Số: 12
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ
TK
TK 334
TK 338
TK 335
Cộng
Lương
Phụ cấp
Cộng
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng
1
TK 622- CP NCTT
- Đường Nguyên Khê 2
207.500.000
207.500.000
207.500.000
- Đường Miền Đông
48.107.596
48.107.596
48.107.596
...
...
...
…
Cộng
605.748.247
605.748.247
605.748.247
2
TK 623-CP SDMTC
- Đường Nguyên Khê 2
35.182.311
5.250.000
40.432.311
703.646
5.277.347
703.646
6.684.639
47.116.950
- Đường Miền Đông
8.189.149
1.450.000
9.639.149
163.783
1.228.372
163.783
1.555.938
11.195.087
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
84.282.135
12.500.000
96.782.135
1.685.643
12.642.320
1.685.643
16.013.603
112.795.738
3
TK 627-CP SXC
- Đường Nguyên Khê 2
10.078.589
2.100.000
12.178.589
201.572
1.511.788
201.572
1.914.932
14.093.521
- Đường Miền Đông
2.486.321
800.000
3.286.321
49.726
372.948
49.726
472.400
3.758.721
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
24.955.451
5.600.000
30.555.451
499.109
3.743.317
499.109
4.741.538
35.296.989
4
TK 642-CP QLDN
44.370.778
8.200.000
52.570.778
887.415
6.655.617
887.415
8.430.447
61.001.225
5
Cộng 623, 627, 642
153.608.364
26.300.000
179.908.364
3.072.167
23.041.254
3.072.167
29.185.588
209.093.952
6
TK334- Phải trả CNV
7.680.416
1.536.083
9.216.499
9.216.499
Tổng cộng
759.356.611
26.300.000
785.656.611
3.072.167
30.721.670
4.608.250
38.402.087
824.058.698
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập bảng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Cuối tháng, kế toán tiền lương tập hợp Bảng chấm công, Bảng tính và phân bổ tiền lương, Bảng thanh toán tiền lương và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ này rồi chuyển cho kế toán tổng hợp ghi sổ chi tiết TK 623, TK 627. Toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân lái máy đều được kế toán vào TK 6231. Căn cứ và Bảng tính và phân bổ tiền lương tháng 12/2008, kế toán tính ra chi phí lương công nhân lái máy của công trình đường Nguyên Khê 2 là 47.116.950 đ (trong đó, lương phải trả công nhân là 40.432.311 đ, các khoản trích theo lương tính vào chi phí là 6.684.639 đ).
Kế toán chi phí NVL, CCDC:
Quá trình vận hành xe, máy đòi hỏi phải có nguyên liệu, nhiên liệu như xăng, dầu, phụ tùng thay thế,... để phục vụ máy. Trong đó, chi phí về các loại nhiên liệu chiếm một phần lớn trong chi phí NVL, CCDC phục vụ máy. Quy trình kế toán chi tiết chi phí nhiên liệu phục vụ máy có khác so với CP NVLTT. Khi tiến hành thi công các công trình tại địa bàn nào thì Công ty tiến hành ký Hợp đồng mua xăng dầu với các Công ty kinh doanh xăng dầu trên địa bàn đó.
Biểu số 2.18: Hợp đồng bán lẻ xăng dầu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
HỢP ĐỒNG BÁN LẺ XĂNG DẦU
(Năm 2008)
I – Căn cứ ký hợp đồng:
II – Thành phần:
Bên A (bên bán): Doanh nghiệp tư nhân thương mại Huyền Trang
Đại diện: Ông Nguyễn Duy Chính. Chức vụ: Chủ doanh nghiệp
Bên B (bên mua): Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Đại diện: Bà Trịnh Thị Mùi. Chức vụ: Tổng Giám đốc
III - Nội dung hợp đồng:
Điều 1: Hàng hóa, số lượng, phẩm chất:
Hàng hóa: Dầu Diezel, Dầu thủy lực.
Số lượng: Theo như yêu cầu của bên B.
Phẩm chất: Theo chỉ tiêu chất lượng Việt Nam.
Điều 2: Địa điểm – phương thức giao nhận:
Địa điểm: Tại kho của bên A (địa bàn xã Nguyên Khê - Đông Anh – Hà Nội).
Phương thức giao nhận: Hàng giao tại kho bên A thì người thường xuyên nhận hàng của bên B có trách nhiệm ký nhận hàng hóa. Bên A không chịu mọi rủi ro về hàng hóa khi đã chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên B.
Điều 3: Giá cả - thời gian – phương thức thanh toán:
Giá cả: Theo giá bán lẻ của Công ty Xăng dầu Khu vực 1 bán tại Hà Nội quy định cho từng thời điểm. Tại thời điểm ký hợp đồng giá bán dầu Diezel là: 15.500đ/lít, Dầu thủy lực là 28.000đ/lít (đơn giá trên chưa bao gồm thuế GTGT).
Thanh toán tiền hàng
Hình thức thanh toán
Điều 4: Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên:
Điều 5: Điều khoản chung:
Hợp đồng được lập thành 04 bản mỗi bên giữ 02 bản có giá trị từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Đại diện bên A Đại diện bên B Người lập
(Ký, họ tên (Ký, họ tên, (Ký, họ tên)
đóng dấu) đóng dấu)
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Khi có nhu cầu xăng, dầu, đội trưởng đội máy sẽ yêu cầu kế toán vật tư viết Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho đội trưởng đội máy, liên 3 dùng để ghi số. Sau khi có ký duyệt của kế toán trưởng, đội trưởng đội máy sẽ mang phiếu này đến cửa hàng xăng dầu và yêu cầu được mua xăng dầu. Khi đó nhân viên bán hàng xuất xăng, dầu, mỡ. Sau khi có ký xác nhận của người mua “đã nhận hàng”, nhân viên bán hàng giữ lại liên Phiếu xuất kho này. Định kỳ (khoảng 1 tháng) nhân viên cửa hàng xăng dầu đến quyết toán khối lượng xuất với kế toán vật tư, xuất Hóa đơn GTGT đồng thời căn cứ vào giá cả xăng dầu tại ngày xuất để áp giá xuất xăng dầu. Mẫu Phiếu xuất kho trong trường hợp này giống như xuất NVL thông thường.
Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Bảng phân bổ NVL – CCDC,... là những chứng từ gốc để kế toán ghi sổ và hạch toán CP NVL, CCDC phục vụ máy thi công. Chi phí này được kế toán vào TK 6232, 6233.
Các chi phí về dịch mua ngoài như: thuê nhà sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê máy thi công,... được kế toán kế toán vào TK 6237.
Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công: kế toán phản ánh vào TK 6238.
Kế toán chi phí khấu hao máy thi công:
Mức khấu hao bình quân năm của TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
Nguyên giá TSCĐ
=
Mức khấu hao bình quân tháng của TSCĐ
Mức khấu hao bình quân năm
12
=
Việc theo dõi khấu hao máy thi công được tiến hành ở phòng tài chính kế toán của Công ty. Định kỳ hàng tháng, kế toán trích khấu hao của TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Mức trích khấu hao đối với từng TSCĐ được xác định như sau:
Kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết TSCĐ để tiến hành trích khấu hao theo tỷ lệ quy định cho từng TSCĐ và phản ánh vào Bảng tính và phân bổ khấu hao. Trường hợp máy thi công chỉ phục vụ cho 1 công trình thì toàn bộ chi phí khấu hao của máy thi công trong tháng được tập hợp vào chi phí của công trình ấy. Trường hợp trong cùng 1 tháng, máy thi công được điều động để phục vụ thi công nhiều công trình thì chi phí khấu hao máy thi công sẽ được phân bổ cho từng công trình căn cứ vào giá trị hợp đồng của từng công trình (được xác định trên Hợp đồng xây lắp mà Công ty ký kết với chủ đầu tư). Chi phí khấu hao máy thi công phục vụ cho từng công trình được xác định theo công thức sau:
CP KHMTC X phân bổ cho công trình A
Tổng giá trị hợp đồng của các công trình MTC phục vụ
Mức khấu hao tháng của MTC X
Giá trị hợp đồng của công trình A
=
*
Để hiểu rõ hơn cách phân bổ này ta lấy ví dụ sau: Máy xúc đào hiệu Daenoo Salar có Nguyên giá là: 1.520.000.000 đ, dự kiến sử dụng trong 5 năm. Như vậy mức khấu hao tháng của máy xúc đào này là:
Mức khấu hao tháng
5*12
1.520.000.000
25.333.333 đ
=
=
Trong tháng 12/2008, máy đồng thời phục vụ 2 công trình có địa điểm thi công gần nhau là công trình đường Nguyên Khê 2 và công trình đường Miền Đông. Giá trị hợp đồng của công trình đường Nguyên Khê 2 là 15.800.000 đ, của công trình đường Miền Đông là 10.900.000đ. Vậy chi phí khấu hao tháng 12/2008 của máy xúc đào phân bổ cho công trình đường Nguyên Khê 2 là:
CPKH máy xúc đào phân bổ cho CT đường Nguyên Khê 2
25.333.333
15.800.000.000 + 10.900.000.000
15.800.000.000
14.991.261 đ
=
*
=
Chi phí khấu hao máy thi công được đưa vào TK 6234.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng tính và trích khấu hao máy thi công (Biểu số 2.19: Bảng tính và trích khấu hao máy thi công) và lịch trình sử dụng máy thi công tại các công trình, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao cho từng công trình, bộ phận sử dụng. Tháng 12/2008, kế toán tính ra được chi phí khấu hao máy thi công của công trình đường Nguyên Khê 2 là 95.045.864 đ.
Đối với máy thuê ngoài:
Như trên đã nói, trong trường hợp sử dụng máy thi công của Công ty không đủ hoặc không mang lại hiệu quả kinh tế, Công ty sẽ tiến hành thuê máy. Thông thường Công ty thuê trọn gói: thuê cả máy và người điều khiển máy thi công cũng như nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho hoạt động của máy, thông qua Hợp đồng thuê phương tiện, máy móc, thiết bị (Biểu số 2.20: Hợp đồng thuê phương tiện, máy móc, thiết bị). Theo phương thức này trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc, thời gian hoàn thành và số tiền phải thanh toán.
Biểu số 2.19: Bảng tính và trích khấu hao máy thi công
BẢNG TÍNH VÀ TRÍCH KHẤU HAO MÁY THI CÔNG
Tháng 12 năm 2008
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Năm đưa vào sử dụng
Số năm sử dụng
Mức khấu hao tháng
Khấu hao tính đến 30/11/2008
Giá trị còn lại đến 31/12/2008
I
Dây chuyền thiết bị
1
Máy khoan
32,000,000
19/4/05
5
533,333
23,128,889
8,337,778
2
Máy nghiền
21,500,000
30/11/06
3
597,222
14,333,333
6,569,444
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
1,186,655,000
20,355,847
153,405,125
1,012,894,028
II
Ô tô vận tải
1
Xe ô tô Huydai 24 tấn
1,540,000,000
24/10/05
7
18,333,333
682,000,000
839,666,667
2
Xe nâng hàng Mitsubishi
89,250,000
1/4/06
5
1,487,500
47,550,417
40,212,083
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
3,719,250,000
38,130,357
941,375,813
2,739,743,830
III
Máy thi công
1
Máy xúc lật
376,000,000
5/6/06
5
6,266,667
186,955,556
182,777,778
2
Máy xúc đào hiệu Daenoo Salar
1,520,000,000
20/9/08
5
25,333,333
59,111,111
1,435,555,556
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
8,642,000,000
146,566,667
2,939,804,611
5,555,628,722
Tổng cộng
13,547,905,000
205,052,871
4,034,585,549
9,308,266,580
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần phát triển
đầu tư xây dựng Việt Nam
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Biểu số 2.20: Hợp đồng thuê phương tiện, máy móc, thiết bị:
HỢP ĐỒNG THUÊ PHƯƠNG TIỆN, MÁY MÓC, THIẾT BỊ
Tên công trình: Đường Nguyên Khê 2
Địa điểm: Nguyên Khê – Đông Anh – Hà Nội
Bên A( Bên cho thuê): Công ty TNHH cơ giới XD&TM Minh Việt
Đại diện: Ông Lê Xuân Sang. Chức vụ: Giám đốc
Bên B (Bên đi thuê): Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Đại diện: Bà Trịnh Thị Mùi. Chức vụ: Tổng giám đốc
Hai bên thống nhất, thỏa thuận ký hợp đồng với nội dung sau:
Điều 1: Nội dung:
Bên A nhận thi công công trình đường Nguyên Khê 2 bằng máy cho bên B với nội dung cụ thể như sau:
STT
Tên công việc
Đơn vị
SL
Đơn giá (đ)
1
Thi công bằng máy san
Giờ
240.000
2
Thi công bằng máy ủi D40
Giờ
220.000
(Đơn giá trên đã bao gồm thuế GTGT)
Điều 2: Trách nhiệm của mỗi bên
Điều 3: Điều kiện giao thiết bị
Điều 4: Giá trị hợp đồng:
Giá trị hợp đồng căn cứ vào khối lượng thực tế mà bên A đã thi công.
Điều 5: Hình thức thanh toán
Điều 6: Cam kết chung
Đại diện bên A Đại diện bên B Người lập
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên, (Ký, họ tên)
đóng dấu) đóng dấu)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Số: 82/TL - HĐKT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2008
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Cuối mỗi tháng, kế toán sẽ căn cứ vào Hợp đồng thuê máy, Biên bản đối chiếu ca máy xác nhận khối lượng công việc thực hiện,...để hạch toán khoản tiền thuê vào chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công (TK 6237). Cũng như máy thi công của Công ty, máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì hạch toán chi phí thuê máy trực tiếp vào công trình đó. Còn nếu không tính được trực tiếp sẽ tập hợp chung sau đó đến khi kết thúc và thanh lý hợp đồng thuê sẽ phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức giá trị hợp đồng của công trình.
Cuối tháng, khi đã tập hợp toàn bộ chứng từ về sử dụng máy thi công, kế toán tổng hợp tiến hành ghi Sổ chi tiết TK 623.
Biểu số 2.21: Sổ chi tiết TK 623
SỔ CHI TIẾT
TK 623
Tên công trình: Đường Nguyên Khê 2
Quý IV năm 2008
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1/10
PXK số 02/10
1/10
Xuất dầu Diezel (CHXD số 91)
331
93.518.145
...
...
...
...
...
...
...
31/12
HĐ số 82/TL - HĐKT
08/12
Thanh toán chi phí thuê MTC
111
14.825.000
31/12
Bảng TTTL T12
31/12
Lương CN điều khiển MTC
3341
40.432.311
Các khoản trích theo lương
338
6.684.639
31/12
Bảng PBKH TSCĐ T.12
31/12
KH MTC tháng 12/08
214
95.045.864
Cộng số PS
1.772.498.988
Ghi có TK 623
154
1.772.498.988
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Cùng với kế toán chi tiết CP SDMTC, kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung (đã trình bày trong phần 2.2.1.Kế toán CP NVLTT) và Sổ cái TK 623.
Biểu số 2.22: Sổ cái TK 623
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu: 623
Trích quý IV năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số phát sinh trong quý
PXK số 02/10
1/10
Xuất dầu Diezel (CHXD số 91)
331
93.518.145
...
...
...
...
...
...
SCT TK623 CT đường NK2
31/12
Kết chuyển CP SDMTC CT đường NK2
154
1.772.498.988
SCT TK623 CT đường MĐ
31/12
Kết chuyển CP SDMTC CT đường MĐ
154
2.072.191.280
...
...
...
...
...
...
Cộng số phát sinh trong quý
10.411.474.465
10.411.474.465
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
CP SDMTC chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất công trình xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam. Do đó, kế toán đầy đủ, chính xác loại chi phí này đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Quy trình hạch toán CP SDMTC được kế toán thực hiện đầy đủ, khoa học. Tuy nhiên tiêu thức phân bổ CP KHMTC cho các công trình vẫn chưa thực sự hợp lý và chính xác. Vì vậy, Công ty cần xem xét lựa chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp.
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
CP SXC là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra tại Công ty nhưng không được tính vào CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC. Đây là những khoản chi phí không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhưng chúng phục vụ cho quá trình sản xuất chung của các đội, các công trường và toàn Công ty, giúp cho hoạt động sản xuất được tiến hành thuận lợi.
CP SXC phân bổ cho công trình A
Tổng CP SXC cần phân bổ
CP NVLTT và CP NCTT công trình A
Tổng CP NVLTT và CP NCTT
*
=
Khoản mục CP SXC bao gồm: lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công trường xây dựng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, công trường, chi mua vật tư, chi nhân công thuê ngoài để dọn dẹp mặt bằng, chi điện nước, điện thoại ở công trường, công tác phí cho cán bộ công nhân công trường,...Các CP SXC cũng được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Nếu các CP phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì được kế toán phân bổ theo tiêu thức CP TT (bao gồm CP NVLTT và CP NCTT). Công thức phân bổ như sau:
Do CP SXC liên quan đến việc tổ chức điều hành sản xuất và bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên việc phản ánh chính xác, hợp lý và giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh các khoản chi phí là một yêu cầu cần thiết không thể thiếu trong quá trình quản lý cũng như hạch toán.
Công ty sử dụng TK 627 – CP SXC để kế toán CP SXC. TK này được chi tiết thành các TK cấp 2 như sau:
- TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng. Bao gồm tiền lương (lương, phụ cấp) và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên quản lý đội, quản lý công trường.
- TK 6272: Chi phí NVL dùng chung cho cả đội
- TK 6273: Chi phí CCDC dùng chung cho cả đội
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Quy trình kế toán CP SXC được thực hiện như sau:
- Kế toán chi phí nhân viên đội:
Hàng tháng, chỉ huy trưởng công trình theo dõi thời gian lao động của từng nhân viên trên Bảng chấm công. Căn cứ vào số công trên Bảng chấm công, kế toán lập Bảng thanh toán lương và Bảng phân bổ tiền lương của nhân viên quản lý đội, quản lý công trường. Việc kế toán tương tự như kế toán chi phí nhân viên lái máy thi công với hình thức lương thời gian. Do một bộ phận quản lý đội có thể cùng một lúc quản lý thi công trên nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý đội được phân bổ đều cho các công trình.
Kế toán chi phí NVL, CCDC quản lý:
Chi phí này bao gồm các khoản vật liệu phục vụ cho quản lý như: vật tư phụ tùng phục vụ cho việc quản lý công trình, công cụ thi công,... Các chi phí này được phản ánh vào Bảng phân bổ NVL, CCDC. Cuối tháng, các chứng từ gốc được kế toán ghi sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK liên quan.
Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Thiết bị phục vụ quản lý ở các đội chủ yếu phục vụ cho mục đích quản lý đội như: Máy phát điện, Máy photocopy, máy in, máy tính xách tay,...Việc tính toán và phân bổ khấu hao đối với những tài sản này cũng được thực hiện tương tự như máy thi công của Công ty. Sau đó số khấu hao này được phản ánh trên Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ.
Biểu số 2.23: Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho SXC
BẢNG TÍNH VÀ TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 12 năm 2008
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Năm đưa vào sử dụng
Số năm sử dụng
Mức khấu hao tháng
Khấu hao tính đến 30/11/2008
Giá trị còn lại đến 31/12/2008
1
Máy Photocopy
124,000,000
15/8/2005
7
1,476,190
58,309,524
64,214,286
2
Máy tính xách tay
19,000,000
10/3/2008
5
316,667
2,744,444
15,938,889
3
Máy in
98,500,000
5/6/2006
5
1,641,667
48,976,389
47,881,944
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
248,500,000
4,926,637
35,967,668
207,605,695
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Chi phí KH TSCĐ phân bổ cho CT đường Nguyên Khê 2
4.926.637
38.358.063.824 + 4.383.778.732
*
=
(5.721.433.621 + 795.322.596)
=
1.576.797 đ
Căn cứ vào tổng CP NVLTT và CP NCTT , kế toán tính ra CP KH TSCĐ phân bổ cho công trình đường Nguyên Khê 2 tháng 12/2008 như sau:
Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài: như chi phí điện thoại, điện, nước dùng chung cho hoạt động của đội, công trường.
- Kế toán chi phí bằng tiền khác: bao gồm những chi phí bằng tiền khác do các đội phải thuê ngoài. Khoản mục chi phí này thường nhỏ.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến CP SXC, kế toán ghi Sổ chi tiết TK 627 của từng công trình, hạng mục công trình:
Biểu số 2.24: Sổ chi tiết TK 627
SỔ CHI TIẾT
TK: 627
Tên công trình: Đường Nguyên Khê 2
Quý IV năm 2008
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
2/10
PXK số 04/10
1/10
Xuất thép phục vụ chung cho đội
1521.ST
9.333.444
...
...
...
...
...
...
...
31/12
Bảng TTTL T.12
31/12
Tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội
3341
12.178.589
Các khoản trích theo lương
338
1.914.932
31/12
Bảng phân bổ KH TSCĐ T.12
31/12
Chi phí khấu hao TSCĐ T.12
214
1.576.797
Cộng số phát sinh
391.685.324
Ghi có TK 627
154
391.685.324
Ngày 1 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng Người
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21848.doc