MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN 3
THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG - CDTC 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng 3
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của CDTC 3
1.3. Đặc điểm về thị trường của CDTC 5
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của CDTC 7
1.5. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu: 9
1.6. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty CP Tư vấn thiết kế Công nghệ Xây dựng 11
1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán 11
1.6.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSPXL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ 14
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 14
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất tại CDTC 14
2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán CPSX tại CDTC 15
2.3. Kế toán các khoản mục CPSX tại CDTC 16
2.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp 16
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 22
2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công. 26
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. 30
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá SPDD tại CDTC 33
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. 33
2.4.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang. 35
2.5. Tính giá thành sản phẩm tại CDTC 36
2.5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành tại CDTC 36
2.5.2. Công tác tính giá thành sản phẩm tại CDTC 37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSPXL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN 39
THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG. 39
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán CPSX và tính GTSPXL tại Công ty CP Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng 39
3.1.1 Những ưu điểm 39
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu. 41
3.1.2.1. Về công tác luân chuyển chứng từ. 41
3.1.2.2. Về biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất. 41
3.1.2.3. Việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán số 02. 43
3.1.2.4. Về chi phí thiệt hại trong sản xuất. 43
3.2. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSPXL tại CDTC 44
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSPXL tại CDTC. 45
3.3.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. 45
3.3.2. Hoàn thiện các biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất. 45
3.3.3.Hoàn thiện việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán số 02. 49
3.3.4.Hoàn thiện kế toán chi phí thiệt hại trong sản xuất. 51
3.3.5. Thực hiện các giải pháp toàn diện 52
3.3.5.1 Tiết kiệm chi phí NVL. 52
3.3.5.2 Nâng cao năng suất lao động. 52
3.3.5.3. Giảm chi phí sản xuất chung. 53
KẾT LUẬN 55
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0002
Xuất thép hình U80
152
11,460,000
25/01
XVB0701/0002
Xuất thép fi 10-fi25
152
15,636,866
25/01
XVB0701/0002
Xuất cây chống
152
616,000
25/01
XVB0701/0002
Xuất dây điện 2x2.5
152
440,017
25/01
XVB0701/0002
Xuất đinh
152
960,000
30/01
XVB0701/0004
Xuất gạch chỉ
152
2,129,950
30/01
XVB0701/0004
Xuất đinh
152
256,000
31/01
PCK0701/0080
Kết chuyển chi phí NVLTT 621:0013à 154:0013
154
31,498,832
31/01
PCK0701/0080
Kết chuyển chi phí NVLTT 621:0013à 154:0013
154
7,757,417
…….
………….
……..
…….
……
……
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
Biểu số 2.5:
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CÁI
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư nợ đầu kỳ: Tài khoản: 621 – Chi phí NVLTT Phát sinh nợ : 1,627,712,721
Phát sinh có : 1,627,712,721
Dư nợ cuối kỳ:
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK ĐƯ
PS NỢ
PS CÓ
NGÀY
SỐ
25/01/2007
XVB0701/001
Xuất NVL cho Ctrình
152
7,727,971
25/01/2007
XVB0701/0002
Xuất NVL cho Ctrình nhà Tiểu học TT Phố Mới
152
29,112,882
30/01/2007
XVB0701/0004
Xuất NVL cho Ctrình nhà Tiểu học TT Phố Mới
152
2,385,950
31/01/2007
PKC0701/0080
Kết chuyển NVL trực tiếp
154:0013
31,498,832
Kết chuyển NVL trực tiếp
154:0024
7,727,971
…..
……
………
……
……
………
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, bên cạnh chi phí NVL trực tiếp thì chi phí nhân công trực tiếp cũng là một khoản mục chi phí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, thường xuyên chiếm 10% - 20%. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong khâu tính lương, thanh toán lương chính xác, kịp thời cho từng lao động. Nó còn thực hiện việc phân bổ quỹ lương đến các đối tượng lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của Công ty
Chứng từ phản ánh chi phí lao động gồm: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng chấm công, Bảng tổng hợp lương…
Chi phí nhân công trực tiếp tháng nào được tập hợp vào tháng đó. Cuối tháng đội trưởng gửi các chứng từ liên quan lên phòng kế toán Công ty để làm thủ tục thanh toán. Nhận được các chứng từ đó, kế toán kiểm tra, định khoản và ghi vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ cái TK 622.
Bảng chấm công tổ trưởng, đội trưởng hoặc uỷ quyền cho 1 người trong tổ, đội căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng. Cắn cứ vào số tiền lương 1 ngày công trong hợp đồng lao động, kế toán sẽ tính ra tiền lương của cả đội, từ đó tính ra tiền lương phải trả cho người lao động. Tiền lương của một công nhân sản xuất được tính theo công thức sau:
Tiền lương của một công nhân
=
Lương 1 ngày công
x
Số công của từng công nhân
Đội trưởng căn cứ vào Bảng chấm công và các chứng từ có liên quan để tiến hành chia lương cho từng thành viên trong tổ. Bảng thanh toán tiền lương có mẫu tại Biểu số 2.6
Biểu số 2.6
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TRÌNH
Tháng 01 năm 2007
Công trình: Trường tiểu học thị trấn Phố Mới – Quế Võ
Tổ: Nề (Đỗ Huy Bình)
TT
Họ và tên
Lương 1 ngày công
Lương sản phẩm
Trách nhiệm
Tổng cộng
Công
Tiền
1
Đỗ Huy Bình
90.000
30
2.700.000
300.000
3.000.000
2
Trần Thanh Tùng
90.000
30
2.700.000
2.700.000
3
Nguyễn Văn Quý
90.000
30
2.700.000
2.700.000
4
Nguyễn Văn Duy
90.000
29
…
…
…
…
Tổng cộng
…
13.960.000
300.000
14.260.000
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối tháng, kế toán sẽ tập hợp các chứng từ về tiền lương bao gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương... tập hợp chi phí và ghi Sổ chi tiết TK 622. Mẫu sổ chi tiết TK 622 được trình bày tại biểu số 2.7
Biểu số 2.7
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 622 – Chi phí NCTT Phát sinh nợ :59,650,000 0013 - Trường tiển học TT Phố Mới Quế Võ Phát sinh có: 59,650,000
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/01
PKT0701/0014
Tính lương NC nhà Tiểu học TT Phố Mới
3341
14,260,000
31/01
PKC0702/0073
Kết chuyển chi phí NCTT 622:0013à154:0013
154
14,260,000
28/02
PKT0702/0005
Tính lương NC nhà Tiểu học TT Phố Mới
3341
14,912,500
28/02
PKC0702/0073
Kết chuyển chi phí NCTT 622:0013à154:0013
154
14,912,500
…
…..
……
…
……
…….
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
Đồng thời kế toán ghi Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để theo dõi tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cho tất cả các công trình. Mẫu Sổ cái TK 622 được trình bày tại biểu số 2.8 .
Biểu số 2.8
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CÁI
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 622 – Chi phí NCTT Phát sinh nợ : 852,756,100
Phát sinh có: 852,756,100
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/01/2007
PKC0701/0073
Kết chuyển CP NCTT
154:0013
14,260,000
31/01/2007
PKT0701/0015
Tính lương NC nhà Tiểu học TT Phố Mới
3341:0013
14,260,000
28/02/2007
PKC0702/0037
Kết chuyển CP NCTT
154:0013
14,912,500
28/02/2007
PKT0702/0005
Tính lương NC nhà Tiểu học TT Phố Mới
3341:0013
14,912,500
31/03/2007
PKC0703/0018
Kết chuyển CP NCTT
154:0013
15,310,000
….
…..
…..
….
…..
….
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công.
Trong sản xuất xây lắp thì việc sử dụng máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp là một yếu tố không thể thiếu, giúp tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra có những việc mà lao động thủ công không thể làm được và lúc đó chỉ có máy móc mới thực hiện được. Vì vậy, chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng các máy thi như: chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…
Hiện nay ở Công ty có 2 hình thức sử dụng máy thi công là sử dụng máy thi công của Công ty và thuê ngoài máy thi công.
Máy thi công của Công ty khá phong phú, đa dạng và đáp ứng khá tốt nhu cầu thi công, chủng loại máy của Công ty gồm có:
- Máy làm đất như: máy san, máy xúc, máy ủi...
- Máy xây dựng như: máy trộn bê tông, máy đầm bê tông, máy trộn vữa, máy đóng cọc...
- Các máy khác như cẩu tháp, cẩu trục... các phương tiện vận tải để vận chuyển vật tư, nhân công như xe Maz bệ, xe Maz tự đổ 5549, xe IFAW50...
Để tạo quyền chủ động cho các tổ, đội trong sản xuất và để nâng cao ý thức trong bảo quản và sử dụng máy thi công, Công ty giao máy thi công cho các đội tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất và khả năng quản lý của đội đó. Việc điều hành máy sẽ được phân công cụ thể theo từng hoạt động sản xuất và được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát chặt chẽ của phòng kĩ thuật của công ty.
Ngoài ra để thuận tiện cho việc sử dụng máy thi công đối với những công trình ở xa hoặc máy thi công có giá trị lớn, các đội sẽ đi thuê máy ở bên ngoài. Như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển máy cũng như việc đầu tư quá lớn vào máy thi công mà không đem lại hiệu quả cao.
Tài khoản sử dụng hạch toán là TK 623 "chi phí sử dụng máy thi công" và được chi tiết thành các tiểu khoản.
TK 6231: chi phí công nhân điều khiển máy.
TK 6232: chi phí NVL, CCDC.
TK6234: chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công.
Ngoài ra TK 623 cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Với các chi phí sử dụng máy thi công không thể theo dõi riêng cho từng công trình, hạng mục công trình sẽ được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo chi phí NVL trực tiếp. Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty được tiến hành như sau:
* Đối với máy thi công của đội, xí nghiệp.
- Hạch toán chi phí tiền lương công nhân điều khiển máy: Tổ trưởng tiến hành lập bảng chấm công cho công nhân lái máy trong tổ. Trên cơ sở bảng chấm công, kế toán đội, xí nghiệp tính ra tiền lương phải trả và lập Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân điều khiển máy. Quy trình hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp và được hạch toán vào TK 6231. Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định được hạch toán vào chi phí sản xuất chung TK 627.
- Hạch toán chi phí NVL, CCDC: Để vận hành máy phải có nguyên liệu, nhiên liệu như xăng, dầu, phụ tùng thay thế... để phục vụ máy. Việc cung ứng NVL cho máy cũng tương tự như cung ứng NVL trực tiếp để thi công. Các chứng từ liên quan gồm: Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Bảng phân bổ NVL, CCDC... Toàn bộ các chứng từ gốc này được chuyển lên phòng kế toán Công ty để kế toán tiến hành kiểm tra và ghi sổ. Chi phí này được hạch toán vào TK 6232.
- Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công: Kế toán xí nghiệp theo dõi thời gian sử dụng máy thi công, căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ để tiến hành trích khấu hao theo tỷ lệ quy định và phản ánh vào Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Hạch toán các khoản chi phí khác: các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, kế toán ghi vào TK 6237
* Đối với máy thuê ngoài.
Do chi phí mua máy thi công rất tốn kém, các loại máy thi công nhiều nên Công ty không thể cung cấp đầy đủ. Hơn nữa các công trình xây dựng lại không tập trung mà rải rác ở nhiều nơi, vì vậy việc di chuyển máy từ nơi này sang nơi khác sẽ đòi hỏi chi phí lớn, không hiệu quả. Do đó Công ty quyết định chỉ đầu tư những máy móc thường xuyên sử dụng, giá cả hợp lý, còn khi có nhu cầu sử dụng các máy khác các đội sẽ đi thuê máy. Trong Hợp đồng thuê máy quy định rõ khối lượng công việc phải làm, thời gian hoàn thành, số tiền thanh toán.
Khi hoàn thành công việc, hai bên sẽ lập Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy. Sau đó, đội trưởng tập hợp những chứng từ gốc thuê máy bao gồm Hợp đồng thuê máy và Biên bản thanh lý hợp đồng gửi lên phòng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy cho các công trình.
Cuối tháng, kế toán tập hợp toàn bộ chứng từ về sử dụng máy thi công, kế toán chi phí sản xuất và giá thành tiến hành ghi sổ chi tiết TK 623. Mẫu sổ chi tiết TK 623 được trình bày tại biểu số 2.9
Biểu số 2.9
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 623 – Chi phí máy thi công Phát sinh nợ :11,069,925 0013 - Trường tiển học TT Phố Mới Quế Võ Phát sinh có: 11,069,925
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/10
PKT0710/0009
Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển ngắn hạn
142
1,536,381
31/01
PKC0702/0073
Kết chuyển chi phí máy thi công 623:0013à154:0013
154
1,536,381
…
…..
……
…
……
…….
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
Đồng thời kế toán ghi Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công để theo dõi tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công cho tất cả các công trình. Mẫu Sổ cái TK 623 được trình bày tại biếu số 2.10
Biểu số 2.10
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CÁI
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 623 – Chi phí máy thi công Phát sinh nợ : 109,375,980
Phát sinh có: 109,375,980
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/10/2007
PKC0710/0056
Kết chuyển CP máy thi công
…..
154:0013
…
1,536,381
…
31/10/2007
PKT0710/0009
Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển ngắn hạn
142
7,681,905
….
…..
…..
….
…..
….
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là một khoản mục chi phí không thể thiếu được trong thi công xây lắp mặc dù nó không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm. Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến bộ máy điều hành các đội thi công, các khoản trích theo lương, khấu hao tài sản cố định và các khoản chi phí bằng tiền khác. Do vậy các chi phí này giúp cho hoạt động sản xuất được liên tục và hiệu quả.
Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung, TK này được chi tiết thành các TK cấp 2 như sau:
- TK 6271: Tiền lương, phụ cấp lương của nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội.
- TK 6272: Chi phí vật liệu, CCDC sản xuất.
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
*Hạch toán chi phí nhân viên đội: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của Công ty. Hàng tháng, đội trưởng lập Bảng chấm công theo dõi thời gian lao động cho từng nhân viên của đội. Căn cứ vào số công trên Bảng chấm công, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và Bảng thanh toán lương. Tiền lương của nhân viên đội được tính như sau:
Tiền lương trả cho người lao động
Mức lương ngày
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
=
x
*Hạch toán chi phí NVL,CCDC quản lý: Bao gồm các khoản vật liệu phục vụ cho quản lý như: mực in, giấy, bút… các loại vật tư, phụ tùng, CCDC phục vụ cho việc quản lý công trình… Các chi phí này cuối kỳ được phản ánh vào Bảng phân bổ NVL, CCDC.
*Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ quản lý: Thiết bị phục vụ quản lý ở các xí nghiệp, các đội chủ yếu phục vụ cho mục đích quản lý ở văn phòng như máy vi tính, máy in, máy phôtô, điều hoà nhiệt độ… Việc tính toán và phân bổ khấu hao đối với những tài sản này cũng thực hiện tương tự như máy thi công. Sau đó số khấu hao được phản ánh trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
*Hạch toán chi phí bằng tiền khác: Khoản mục chi phí bằng tiền khác trong chi phí sản xuất chung gồm những chi phí phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp tuy nhiên rất khó xác định trước nên thường không được ghi vào giá dự toán. Khoản mục này bao gồm:
- Chi phí tiếp khách.
- Chi phí điện, nước, điện thoại dùng cho thi công.
- Chi phí chuẩn bị san bãi để vật liệu và mặt bằng thi công.
- Chi phí vận chuyển NVL ngoài cự ly thi công.
- Chi phí do đơn vị nhỏ phụ thuộc thi công …
Cuối tháng, kế toán tập hợp toàn bộ chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung của các đội, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ghi vào Sổ chi tiết TK 627. Đồng thời kế toán ghi Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 627 - Chi phí sản xuất chung để theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất chung cho tất cả các công trình. Mẫu của Sổ chi tiết TK 627 và Sổ cái TK 627 được trình bày tại biểu số 2.11 và 2.12
Biểu số 2.11
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Phát sinh nợ :35,806,248 0013 - Trường tiển học TT Phố Mới Quế Võ Phát sinh có: 35,806,248
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/01
PPB0701/0003
Phân bổ chi phí SXC khác vào công trình
154
1,920,922
31/01
PPB0701/0004
Phân bổ chi phí SXC khấu hao TSCĐ vào công trình
154
511,621
28/02
PPB0702/0004
Phân bổ chi phí SXC khấu hao TSCĐ vào công trình
154
462,107
…
…
…
..
…
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
Biểu số 2.12
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CÁI
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Phát sinh nợ : 438,099,498
Phát sinh có: 438,099,498
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
01/01/2007
PCT0701/0001
Chi tiền mua xăng
1111
591,818
….
…
…
…
…
31/01/2007
PPB0701/0003
Phân bổ chi phí SXC khác vào công trình
154:0013
1,920,922
…
…
…
…
…
…
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá SPDD tại CDTC
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tập hợp CPSX để tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành. Các CPSX đã được tập hợp theo từng khoản mục ở trên sẽ được tập hợp vào bên Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để thuận tiện cho công tác tính giá thành. Mẫu sổ chi tiết TK 154 được trình bày tại biểu số 2.13.
Biểu số 2.13
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/12/2007 Dư nợ đầu kỳ: 360,056,396
Tài khoản: 154 – Chi phí SXKD dở dang ` Phát sinh nợ :145,782,422 0013 - Trường tiển học TT Phố Mới Quế Võ Phát sinh có: 505,838,818
Dư nợ cuối kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
Ngày
Số
31/01
PKC0701/0073
Kết chuyển Chi phí NCTT 622:0013->154:0013
622
14,260,000
31/01
PKC0701/0080
Kết chuyển Chi phí NVL TT 621:0013->154:0013
621
31,598,832
31/01
PPB0701/0003
Phân bổ chi phí SXC khác vào công trình
6278
1,920,922
31/01
PPB0701/0004
Phân bổ chi phí SXC khấu hao TSC Đ vào công trình
6274
511,621
Tập hợp chi phí tính giá thành
632
80,000,000
…
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
Sổ cái TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho năm 2007 có nội dung như sau
Biểu số 2.14
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CÁI
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư nợ đầu kỳ: 2,417,794,620
Tài khoản: 154 – Chi phí SXKD dở dang Phát sinh nợ : 3,027,944,290
Phát sinh có: 1,713,887,013
Dư nợ cuối kỳ:3,731,851,897
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/01/2007
PKC0701/0073
Kết chuyển Chi phí NCTT
622:0013
14,260,000
31/01/2007
PKC0701/0080
Kết chuyển Chi phí NVLTT
621:0013
31,498,832
31/01/2007
PPB0701/0001
Tập hợp CP tính giá thành
632
80,000,000
28/02/2007
PKC0702/0037
Kết chuyển Chi phí NCTT
622:0013
14,912,500
28/02/2007
PPB0702/0001
Tập hợp CP tính giá thành
632
150,000,000
31/03/2007
PKC0703/0018
Kết chuyển Chi phí NCTT
622:0013
15,310,000
31/03/2007
PPB0703/0003
Phân bổ CPSXC CCDC SX vào CT
6273
1,583,330
….
…..
……
….
….
……
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
2.4.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Do sản phẩm xây lắp có thời gian thi công kéo dài có khi nên đến vài năm nên việc việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ là không thể tránh khỏi. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, từ đó kế toán xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Để phù hợp với yêu cầu quản lý Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp giá thành dự toán. Theo phương pháp này giá trị xây lắp dở dang sẽ được ước lượng dựa trên giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của công trình, hạng mục công trình. Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối năm tài chính thức là ngày 31/12 hàng năm. Đại diện phòng Dự án, phòng kỹ thuật cùng chủ nhiệm công trình có trách nhiệm xác định giá trị sản phẩm dở dang cho từng công tình, hạng mục công trình trong kỳ trong đó ghi rõ từng khoản mục tương ứng. Sau đó chuyển xuống phòng kế toán để làm công tác hạch toán.
Công thức tính khối lượng sản phẩm dở dang như sau:
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
Giá trị của
=
kinh doanh
+
Kinh doanh
khối lượng
dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Giá trị khối lượng
xây lắp
x
xây lắp dở dang
dở dang
Giá trị khối lượng
Giá trị khối lượng
cuối kỳ theo dự toán
cuối kỳ
xây lắp hoàn thành
+
xây lắp dở dang
theo dự toán
cuối kỳ theo dự toán
Công trình trường Tiểu học thị trấn Phố Mới hoàn thành vào cuối năm 2007, giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán bằng 0 do đó giá trị thực tế khối lượng xây lắp dở dang đang cuối kỳ bằng 0.
2.5. Tính giá thành sản phẩm tại CDTC
2.5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành tại CDTC
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành được xác định trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty là từng công trình, hạng mục công trình.
Hàng năm Công ty thi công rất nhiều công trình ở nhiều địa điểm khác nhau, thời gian hoàn thành cũng khác nhau. Khi công trình hoàn thành bàn giao, chủ đầu tư và Công ty quyết toán nghiệm thu công trình. Trên cơ sở đó kỳ tính giá thành được xác định theo năm, vào ngày 31/12 hàng năm.
Tính giá thành sản phẩm là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá vốn, từ đó tính ra lãi của doanh nghiệp. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh trừ lúc khởi điểm đến khi hoàn thành. Các chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) kế toán chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy trong kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành của các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành kế toán phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình, hạng mục công trình
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ của công trình, hạng mục công trình
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình, hạng mục công
trình
=
+
-
2.5.2. Công tác tính giá thành sản phẩm tại CDTC
Cuối năm căn cứ vào tổng chi phí thực tế phát sinh trong năm, căn cứ vào giá trị chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán lập Bảng tính giá thành, rồi tính ra giá thành thực tế của công trình. Do sản phẩm xây lắp hoàn thành được bán ngay nên giá thành thực tế được kết chuyển ngay sang TK 632 - Giá vốn hàng bán, được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Sau khi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lập Bảng tính giá thành sản phẩm để tập hợp giá thành các công trình trong năm. Từ đó, kế toán đối chiếu, kiểm tra giữa Bảng tính giá thành sản phẩm với số liệu tổng cộng ở các Sổ chi tiết và Sổ cái chi phí sản xuất đã tập hợp trước đây. Bảng tính giá thành công trình được thể hiện theo Biểu đổ 2.15
Biểu số 2.15
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Tên công trình, hạng mục
CP dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ
Giá vốn hàng bán
CP NVLTT
CP NCTT
CP Máy
CP chung
Cộng tổng
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Trường tiểu học thị trấn Phố Mới
360,056,396
39,256,248
59,650,000
11,069,925
35,806,248
145,782,422
505,838,818
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.Cộng
…
…
…
…
…
…
…
…
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSPXL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG.
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán CPSX và tính GTSPXL tại Công ty CP Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng
3.1.1 Những ưu điểm
Những thành tích đã đạt được của Công ty không thể không nhắc đến sự đóng góp của phòng kế toán. Phòng kế toán của Công ty được bố trí hợp lý với đội ngũ nhân viên có trình độ, có năng lực, sáng tạo, nhiệt tình và trung thực với công việc. Các kế toán viên được phân công công việc cụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33453.doc