MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU - 1 -
CHƯƠNG I - 3 -
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP 29 – CÔNG TY XÂY DỰNG 319. - 3 -
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của XN 29. - 3 -
1.1.1. Quá trình phát triển của XN 29. - 3 -
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của XN. - 4 -
1.2. Đặc điểm kinh doanh & tổ chức hoạt động SXKD của XN 29. - 6 -
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh. - 6 -
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ. - 8 -
1.2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD. - 8 -
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của XN. - 10 -
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại XN 29. - 13 -
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của XN. - 13 -
1.4.2. Đặc điểm vân dụng chế độ chính sách kế toán tại XN. - 14 -
CHƯƠNG II - 22 -
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XN 29- CÔNG TY XÂY DỰNG 319. - 22 -
2.1. Đặc điểm CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp: - 22 -
2.1.1.CPSX và các cách phân loại CPSX tại XN. - 22 -
2.1.1.1.CPSX trong DN xây lắp: - 22 -
2.1.1.2. Phân loại CPSX: - 25 -
2.1.2.Giá thành sản phẩm xây lắp tại XN 29. - 26 -
2.2. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành: - 26 -
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX. - 26 -
2.2.2. Đối tượng tính giá thành: - 27 -
2.3. Thực trạng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XN 29. - 27 -
2.3.1.Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp: - 27 -
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: - 34 -
2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: - 44 -
2.3.4. Kế toán CPSX chung: - 50 -
2.4.2. Tính giá thành công trình ở XN 29. - 61 -
CHƯƠNG III: - 65 -
Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT &TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TẠI XN 29- CÔNG TY XÂY DỰNG 319. - 65 -
3.1. Những ưu điểm và hạn chế của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại XN 29. - 67 -
3.1.1. Ưu điểm của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XN 29. - 67 -
3.1.2. Hạn chế của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm: - 68 -
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX & tính giá thành tại XN 29 – CTXD 319. - 69 -
3.2.1. Kế toán chi phí NVL. - 69 -
3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. - 69 -
3.2.3. Kế toán chi phí máy thi công. - 70 -
3.2.4. Kế toán CPSX chung.-70-
3.2.5. Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang. - 71 -
KẾT LUẬN.-72-
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - 73 -
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các DN nói chung và DN xây lắp nói riêng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của DN, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các DN hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các DN được chủ động hoạt động SXKD theo phương hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan.Như vậy, kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được đối với các DN xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn DN.
Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Do đặc thù của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của DN. Hiện nay, trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì DN phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá XDCB do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân DN. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán CPSX và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của DN.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của DN theo từng công trình, HMCT từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SXKD ở từng công trình, HMCT, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về CPSX, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về CPSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo DN.
Việc quản lý CPSX luôn là vấn đề hàng đầu mà các DN nói chung và các DN sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động SXKD của DN. Do vậy mà các DN phải bằng mọi cách quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, đặc biệt đối với các DN xây lắp, do những đặc điểm riêng của ngành mình mà công tác quản lý CPSX càng trở nên quan trọng hơn. Một trong những biện pháp hữu hiệu để các DN tăng cường công tác quản lý đó là phân loại CPSX dựa trên những tiêu thức nhất định.
2.1.1.2. Phân loại CPSX:
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại CPSX. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa cho công tác quản lý nhưng chỉ phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí là thể hiện rõ nhất đặc điểm của chi phí sản xuất xây lắp. Tại XN 29 Công ty Xây dựng 319 chi phí sản xuất của XN được chia thành các khoản mục chi phí sau:
Chi phí NVL trực tiếp: là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ do các đội tự mua về sử dụng cho thi công. Số vật liệu trên trực tiếp dùng cho công trình để tạo nên giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp, lương phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất, ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm chi phí nhân công thuê ngoài trực tiếp tham xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải trả cho cán bộ tổ đội và nhân viên điều khiển máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa thường xuyên máy móc thi công, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác liên quan đến máy thi công.
CPSX chung: Chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
2.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp tại XN 29.
Sau khi đấu thầu xong hoặc có quyết định chỉ thị thầu hay nói cách khác sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết. Căn cứ vào hồ sơ, bản vẽ thiết kế và dự toán thiết kế, phòng kế hoạch tiến hành chia công trình ra thành các HMCT và lập dự toán thi công cho từng HMCT và lập kế hoạch cung ứng NVL và các yếu tố đầu vào khác cho từng HMCT. Việc lập dự toán thi công cho từng HMCT này sẽ giúp cho việc quản lý chi phí được chính xác. Những chi phí phát sinh ngoài dự toán phải lập biên bản và được bên A ký chấp nhận.
Hàng quý XN sẽ tiến hành tính giá thành cho công trình, HMCT, sau đó tiến hành so sánh với dự toán thi công sẽ thấy được tình hình quản lý sử dụng chi phí là hợp lý, tiết kiệm hay lãng phí, từ đó tìm hiểu rõ nguyên nhân để có biện pháp xử lý nhằm nâng cao công tác quản lý chi phí.
2.2. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành:
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX.
Trong toàn bộ công tác kế toán CPSX và tính giá thành công tác xây lắp thì việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên và chiếm vị trí đặc biệt quan trọng.
Cũng như các đơn vị khác trong ngành xây dựng, xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm XDCB, để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán ở XN xây dựng số 29 đối tượng tập hợp CPSX được xác định là từng công trình, HMCT.
Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành, bàn giao đều được mở những sổ chi tiết riêng để lập hợp CPSX phát sinh cho công trình, HMCT đó.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết của từng công trình, kế toán lấy số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng.
Hết mỗi quỹ căn cứ vào bảng tổng hợp CPSX cả từng tháng trong quý, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý, lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành mỗi quý.
2.2.2. Đối tượng tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB là sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí theo dự toán. Do vậy đối tượng tính giá thành ở ngành XDCB nói chung và ở XN xây dựng 29 nói riêng là các công trình, HMCT đã hoàn thành, bàn giao hoặc KLXL đã hoàn thành đến 1 giai đoạn nhất định, phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng, phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.3. Thực trạng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XN 29.
2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, vì vậy việc hạch toán một cách chính xác chi phí NVL có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất, thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Chính vì vậy ở XN 29 khoản mục chi phí NVL được hạch toán trực tiếp các đối tượng sử dụng (các công trình, HMCT) theo giá thực tế của từng loại vật liệu.
Khoản mục chi phí NVL trong giá thành công tình xây lắp ở XN 29 bao gồm: Các chi phí về NVL chính, NVL phụ và các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, HMCT.
Do đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm XDCB, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, nên XN tổ chức kho vật liệu ngay tại từng công trình và việc tiến hành nhập xuất NVL ngay tại đó.Cụ thể việc hạch toán khoản mục chi phí NVL được tiến hành như sau:
Căn cứ vào thực tế tình hình thi công tại từng công trình khi xuất vật tư thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho. Định kỳ gửi lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán khi nhận được các phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ và tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ.
Định kỳ căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản.
Trích một số phiếu xuất kho nguyên liệu của công trình Trung tâm huấn luyên Miếu Môn tháng 04/2008
ĐV: XN 29-CTXD 319-BQP
Bộ phận : Đội 21
Mẫu số: 02-VT
Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 14-04-2008
Số: 15
Nợ TK:621
Có TK:152
Họ và tên người nhận hàng : Đ/c Hùng.
Địa chỉ(bộ phận) :
Lý do xuất kho : Xây dựng công trình.
Xuất kho tại : Trung tâm huấn luyện Miếu môn
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đ.Giá
T.tiền
Yêu cầu
T. Xuất
1
Gạch đặc
viên
2.983
415
1.237.900
2
Gạch lỗ
viên
30.780
450
13.851.000
3
Cát xây
m3
45
32.000
1.440.000
4
Cát vàng
m3
180
54.000
9.720.000
5
Vôi
tấn
5
250.000
1.250.000
6
Đá 1 x 2
m3
90
105.000
9.450.000
7
Xi măng PC 30
tấn
40
780.000
31.200.000
CỘNG
68.148.900
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu tám triệu một trăm bốn tám nghìn chín trăm
Số chứng từ gốc kèm theo:………………………Ngày14 tháng 04 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
ĐV: XN 29-CTXD 319-BQP
Bộ phận : Đội 21
Mẫu số: 02-VT
Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 17-04-2008
Số: 16
Nợ TK:621
Có TK:152
Họ và tên người nhận hàng : Đ/c Mạnh. Địa chỉ: Tổ sắt.
Lý do xuất kho : Xây dựng công trình.
Xuất kho tại : Trung tâm huấn luyện Miếu môn
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đ.Giá
T.tiền
Yêu cầu
T. Xuất
1
Thép 1
kg
36
10.000
360.000
2
Thép 6
kg
1.359,84
8.100
11.014.700
3
Thép 8
kg
253,852
8.100
2.056.200
4
Thép 10
kg
109
8.100
882.000
5
Thép 12
kg
161,175
8.000
1.289.400
6
Thép 14
kg
404,775
8.000
3.238.200
7
Thép 16
kg
508,725
8.000
4.069.800
8
Thép 18
kg
141,225
8.000
1.129.800
9
Thép 20
kg
7,35
8.000
58.800
10
Thép 22
kg
421,575
8.000
3.372.600
11
Thép 25
kg
1.334,025
8.000
10.672.200
CỘNG
38.143.700
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba tám triệu một trăm bốn ba nghìn bảy trăm
Số chứng từ gốc kèm theo:………………………Ngày17 tháng 04 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.1: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK 621)
( Trích ) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TK621
Tên công trình: Trung tâm huấn luyện Miếu môn
Số thứ tự
Ngày ghi số
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
Phải trả người bán
NVL
.........
1
14/04
PXK 15
14/04
Xuất vật tư TCCT
152
68.148.900
68.148.900
2
17/04
PXK16
17/04
Xuất vật tư TCCT
152
38.143.700
38.143.700
3
18/04
PXK17
18/04
Xuất vật tư TCCT
152
15.000.000
15.000.000
4
25/04
PXK18
25/04
Xuất vật tư TCCT
152
27.000.000
27.000.000
5
26/04
PXK19
26/04
Xuất vật tư TCCT
152
13.200.000
13.200.000
30/04
Tập hợp chi phí SX
154
161.492.600
Cộng số phát sinh
161.492.600
161.492.600
Ghi có TK 621
161.492.600
Căn cứ để kế toán tiến hành mở sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình là các phiếu xuất kho sử dụng trực tiếp cho xây lắp công trình đó.
Ngoài ra các phiếu xuất kho còn là căn cứ để kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ.
Trích chứng từ ghi sổ tháng 04 năm 2008 của công trình Trung tâm huấn luyện Miếu môn.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 09
Ngày 30/04/2008
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
PX15
14/04
Xuất vật tư TCCT
621
152
68.148.900
PX16
17/04
Xuất vật tư TCCT
152
38.143.700
PX17
18/04
Xuất vật tư TCCT
152
15.000.000
PX18
25/04
Xuất vật tư TCCT
152
27.000.000
PX19
26/04
Xuất vật tư TCCT
152
13.200.000
Cộng
161.492.600
Bảng 2.2: Sổ cái TK621
Trích sổ cái tháng 04/2008
SỔ CÁI
(dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)
TÊN TÀI KHOẢN: CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
SỐ HIỆU: 621
Ngày tháng
Ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
30/04
09
30/04
Xuất vật tư TCCT Miếu Môn
152
68.148.900
30/04
09
30/04
Xuất vật tư TCCT Miếu Môn
152
38.143.700
30/04
09
30/04
Xuất vật tư TCCT Miếu Môn
152
15.000.000
30/04
09
30/04
Xuất vật tư TCCT Miếu Môn
152
27.000.000
30/04
09
30/04
Xuất vật tư TCCT Miếu Môn
152
13.200.000
30/04
15
30/04
Tập hợp CPSX công trình Miếu Môn
154
161.492.600
...................
..................
Cộng phát sinh tháng 04
531.553.100
531.553.100
Luỹ kế số phát sinh
531.553.100
531.553.100
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại XN 29 trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chủ yếu sử dụng lao động thủ công nên chi phí nhân công cũng là một trong những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Do đó việc hạch toán đúng, đầy đủ chi phí nhân công cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý CPSX.
Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của XN bao gồm: Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc biên chế XN và số tiền phải trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB. Nó trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB. Nó không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải trả cho các cán bộ cấp đội và nhân viên điều khiển máy thi công.
Lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian là 2 hình thức mà XN 29 đang áp dụng. Lương thời gian được sử dụng cho các Bộ quản lý XN, cán bộ cấp đội và áp dụng trong những trường hợp có những công việc không thể định mức hao phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật. Lương khoán áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng các công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành (có hao phí định mức nhân công) và khoán gọn công việc.
Lao động trực tiếp trong XN gồm 2 loại đó là lao động trong danh sách (trong biên chế và hợp đồng dài hạn) và lao động ngoài danh sách (hợp đồng ngắn hạn). Đối với số lao động trong danh sách XN tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ theo đúng chế độ quy định, nhưng các khoản trích này không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào khoản mục CPSX chung. Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn theo thời vụ XN không phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà XN tiến hành trả lương theo thoả thuận về đơn giá nhân công trả cho lao động thuê ngoài.
Đối với lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành.
BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG VIỆC ĐÃ HOÀN THÀNH
- Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của công trình : Trung tâm huấn luyên Miếu môn
- Căn cứ vào hợp đồng làm khoán giữa:
+ Ông: Nguyễn Văn Trọng - Đại diện cho đội xây dựng công trình: Trung tâm huấn luyện Miếu môn
+ Ông: Nguyễn Huy Hùng đại diện cho tổ nề.
Cùng nhau nghiệm thu những công việc giao khoán sau đây đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật và yêu cầu công trình.
- Xây tường với khối lượng : 66,6m3.
- Trát với khối lượng : 30m2
Ngày 14 tháng04 năm 2008
Đại diện đội XD Đại diện tổ nề Người lập biên bản
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI (H. THÀNH)
Tên công trình: Trung tâm huấn luyện Miếu Môn
Tổ nề: Nguyễn Huy Hùng
TT
Nội dung công việc
ĐVT
KL
Đơn giá
Thành tiền
1
Xây tường
m3
66,6
90.000
6.000.000
2
Trát tường
m2
30
15.000
450.000
Cộng
6.450.000
Bằng chữ: Sáu triệu, bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Tổ trưởng Kỹ thuật Kế toán Giám đốc XN
Đối với lao động thuê ngoài làm những công việc khác hạch toán nhân công trực tiếp cũng được làm tương tự. Đối với tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài tại XN không sử dụng TK 334 - Phải trả CNV để hạch toán mà kế toán sử dụng TK 331 để theo dõi tình hình thanh toán đối với nhân công thuê ngoài.
Đến kỳ hạch toán tiền lương cho nhân công thuê ngoài kế toán tiến hành lập phiếu chi và thanh toán cho các tổ trưởng. Tổ trưởng tiến hành chia cho số nhân công trong tổ mình.
ĐV: XN 29
CTXD 319-BQP
Địa chỉ: 73 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân -HN
PHIẾU CHI
Ngày 26 tháng 04 năm 2009
Quyển số:02
Số:26
Nợ TK331
Có TK111
Mẫu số: 02-TT
Theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn huy Hùng
Địa chỉ: Đội 21
Lý do chi: Thanh toán tiền nhân công thuê ngoài
Số tiền: 6.450.000VNĐ
Số tiền (viết bằng chữ): Sáu triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 2 Chứng từ gốc.
Ngày 26 tháng 04 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ : Sáu triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
+Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)………………………...
+Số tiền quy đổi……………………………………………..
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
…………………………………………………………………………………… Đối với lao động trong biên chế XN và hợp đồng dài hạn chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công là các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán.
Bảng chấm công áp dụng cho các tổ sản xuất tiến hành làm công nhật, các tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình để lập bảng chấm công, lấy xác nhận của đội trưởng.
Đối với các tổ sản xuất tiến hành sản xuất thi công theo hợp đồng làm khoán: Các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chấm công ở mặt sau của hợp đồng làm khoán, khi hoàn thành hợp đồng thì nhân viên kỹ thuật cùng chủ công trình tiến hành kiểm tra khối lượng, chất lượng, tiến độ của công việc và xác nhận hợp đồng đã hoàn thành. Căn cứ vào các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán kế toán tiến hành tính lương cho từng người và từng tổ sản xuất, cho từng công trình.
Đối với số công nhân làm công nhật: Kế toán căn cứ vào số công và đơn giá tiền công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho từng tổ.
Đối với công nhân làm ngoài giờ giá nhận công được xác định như sau:
Đơn giá nhân công ngoài giờ = đơn giá nhân công trong giờ x 1,2.
Tiền lương cơ bản của công nhân
__________________________________________
=
Đơn giá tiền công nghỉ lễ,phép
22 ngày
Đơn vị: XN 29.
Địa chỉ: Đội 21.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 04/2008
Tổ : Đào Văn Dũng
Công trình : Trung tâm huấn luyện Miếu môn
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
28
29
30
31
Công trong giờ
Công ngoài giờ
Công nghỉ lễ, phép
1
Đào Văn Dũng
+
SP
+
+
+
SP
...
...
..
..
+
+
+
21
4
2
Đào Văn Hiền
+
+
+
SP
+
+
...
...
..
..
+
+
18
4
3
Phan Hữu Tươi
+
+
+
+
+
SP
...
...
..
..
+
16
4
4
Nguyễn Văn
+
SP
SP
+
+
+
...
...
..
..
+
+
18
5
Ký hiệu chấm công :
- Lương SP : SP - Hội nghị , học tập : H
- Lương tgian : + - Nghỉ bù : NB
- Ốm , điều dưỡng : Ô - Nghỉ không lương : KL
- Con ốm : Cô - Ngừng việc : N
- Thai sản : TS - Tai nạn :T
- Nghỉ phép : P - Lao động nghĩa vụ : LĐ
HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Tháng 04/2008
Tổ : Đào Văn Dũng
Công trình : Trung tâm huấn luyện Miếu môn
TT
ND công việc
ĐVT
Giao khoán
Thực hiện
Xác nhận của Kỹ thuật
KL
ĐG
KL
T. Tiền
1
Trát tường
m2
100
15.000
100
1.500.000
2
Gia công thép
Kg
150
1.500
150
225.000
3
Ghép cốt pha
m2
60
10.000
60
600.000
Cộng
2.325.000
Đối với sản xuất thi công theo hợp đồng làm khoán việc tính tiền lương cho mỗi người được tiến hành như sau: lấy tổng số tiền tổ nhận được khi làm xong hợp đồng, chia cho số công để thực hiện hợp đồng rồi nhân với số công của từng người sẽ ra được số tiền lương mà mỗi người được hưởng. Cụ thể với ví dụ trên trong tháng 04/2008 tổ anh Đào Văn Dũng có tham gia lao động công nhật và tham gia làm khoán. Việc tính tiền lương theo công nhật và theo hợp đồng làm khoán được tiến hành như sau:
- Lương công nhật: Theo bảng chấm công, anh Dũng có 21 công trong giờ và 4 công làm ngoài giờ, với đơn giá công trong giờ là: 50.000đ. và đơn giá công ngoài giờ là: 50.000 x 1,2 = 60.000đ.
Do vậy lương công nhật của anh Dũng là:
21 x 50.000 + 4 x 60.000 = 1.290.000đ.
- Lương làm khoán: giá hợp đồng làm khoán của tổ anh Dũng khi kết thúc hợp đồng là: 2.325.000đ với tổng số công thực hiện là 40 công do vậy đơn giá của 1 công khoán là:
2.325.000 : 40 = 58.125đ/1 công khoán.
Trong hợp đồng làm khoán này anh Dũng có tham gia 6 công do vậy lương khoán của anh Dũng là:
6 x 58.125đ = 348.750đ.
Vậy tổng số lương anh Dũng được hưởng trong tháng là:
1.290.000 + 348.750 = 1.638.750đ.
Đối với lương của các công nhân khác cũng được tiến hành tương tự.
Việc tính lương và thanh toán tiền lương được thể hiện trên bảng thanh toán tiền lương của từng tổ.
Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài hoàn thành và bảng thanh toán tiền lương để lập chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, HMCT.
Bảng 2.3: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK622)
(Trích) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TK 622
Tên công trình : Trung tấm huấn luyện Miếu Môn
Số thứ tự
Ngày ghi số
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
Phải trả người bán
Phải trả người lao động
…..
1
07/04
HĐ2578
07/04
Tính tiền thuê chở đất.
331
2.000.000
2.000.000
2
30/04
HĐGK
30/04
Tính tiền N/c Tổ Dũng
334
5.450.000
5.450.000
3
30/04
HĐGK
30/04
Tính tiền N/c Tổ Cường
334
3.250.000
3.250.000
4
30/04
HĐGK
30/04
Tính tiền N/c Tổ Thành
334
3.800.000
3.800.000
5
30/04
HĐGK
30/04
Tính tiền N/c Tổ Thái
334
4.350.000
4.350.000
6
30/04
HĐGK
30/04
Tính tiền N/c Tổ Hùng
331
6.450.000
6.450.000
7
30/04
HĐGK
30/04
Tính tiền N/c Tổ Quân
334
3.750.000
3.750.000
30/04
HĐGK
30/04
Tập hợp CPSX
154
29.050.000
Cộng số phát sinh
29.050.000
8.450.000
20.600.000
Ghi có TK 622
29.050.000
(Trích) CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 07
Ngày 30/04/2008
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
HĐ2578
07/04
Tính tiền thuê chở đất.
622
331
2.000.000
HĐGK
30/04
Tính tiền N/c Tổ Dũng
622
334
5.450.000
HĐGK
30/04
Tính tiền N/c Tổ Cường
622
334
3.250.000
HĐGK
30/04
Tính tiền N/c Tổ Thành
622
334
3.800.000
HĐGK
30/04
Tính tiền N/c Tổ Thái
622
334
4.350.000
HĐGK
30/04
Tính tiền N/c Tổ Hùng
622
331
6.450.000
HĐGK
30/04
Tính tiền N/c Tổ Quân
622
334
3.750.000
Cộng
29.050.000
Bảng 2.5: Sổ cái TK 622
Trích sổ cái tháng 04/2008
SỔ CÁI
(dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)
TÊN TÀI KHOẢN: CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
SỐ HIỆU: 622
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
30/04
7
07/04
Tính tiền thuê chở đất.
334
2.000.000
30/04
7
07/04
Tính tiền N/c Tổ Dũng
334
5.450.000
30/04
7
07/04
Tính tiền N/c Tổ Cường
331
3.250.000
30/04
7
10/4
Tính tiền N/c Tổ Thành
334
3.800.000
30/04
7
17/04
Tính tiền N/c Tổ Thái
334
4.350.000
30/04
7
17/04
Tính tiền N/c Tổ Hùng
331
6.450.000
30/04
7
18/04
Tính tiền N/c Tổ Quân
334
3.750.000
30/04
15
30/04
Tập hợp CPSX công trình Miếu Môn
154
29.050.000
.........................
.........................
Cộng phát sinh tháng 04
122.732.800
122.732.800
Luỹ kế số phát sinh
122.732.800
122.732.800
2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Tại XN 29 không tổ chức đội máy thi công riêng biệt. Máy thi công của XN được giao cho các đội sử dụng, tuỳ theo nhiệm vụ thi công của các đội mà XN có thể điều máy thi công từ đội này sang đội khác. Chi phí sử dụng máy thi công của XN còn bao gồm cả chi phí máy thi công thuê ngoài (trong trường hợp máy thi công của XN không đáp ứng đủ hoặc trong trường hợp công trình thi công ở địa bàn xa). Riêng khoản mục tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công thuộc biên chế XN tại XN 29 không hạch toán vào tài khoản này.
Đơn vị: XN 29.
Đội: Xây dựng 21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111350.doc