MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I 3
đặc điểm chung về Xí nghiệp 296 3
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp. 3
1- Phơng thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 11
2- Đặc điểm quy trình công nghệ thi công xây lắp. 12
II- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 13
1- Phơng thức tổ chức bộ máy kế toán. 13
2- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 14
3- Đặc điểm hệ thống tài khoản và hình thức sổ kế toán áp dụng. 15
Phần II 17
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất 17
và tính giá thành sản phẩm 17
tại Xí nghiệp 296 17
I- Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất. 17
II-Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 18
1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 18
2- Chi phí nhân công trực tiếp 23
3- Chi phí sử dụng máy thi công. 28
4- Chi phí sản xuất chung 35
5- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. 38
6- Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. 39
6.1Tổng hợp chi phí sản xuất. 39
6.2.Kiểm kê đánh giá phẩm dở dang. 41
6.3.Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 42
Phần 3 44
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất 44
Và tính giá thành sản phẩm xây lắp 44
Tại Xí nghiệp 296 44
I- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Xí nghiệp. 44
1- Thành tựu đạt đợc 44
2- Những tồn tại cơ bản cần khắc phục. 46
II. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 49
1- Mục tiêu phơng hớng hoàn thiện. 49
2- Nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296. 51
2.1 Về hệ thống chứng từ sổ sách phục vụ cho hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm 51
2.2. Về tài khoản hạch toán 51
2.3. Hoàn thiện chí phí nguyên vật liệu trực tiếp. 52
2.4. Hoàn thiện chi phí sử dụng máy thi công. 54
2.5. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung. 54
2.6. áp dụng chơng trình phần mềm kế toán vào hạch toán kế toán 56
3-Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296. 57
Kết luận 58
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1667 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296- Công ty xây dựng 319 Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn vị chi tiết sản phẩm là do bên khoán (Xí nghiệp) và bên nhận khoán (đội xây dựng trực thuộc) quy định. Đơn giá này đợc xác định trên cơ sở khối lợng công việc và mức giá giao khoán đợc ghi trong hợp đồng giao khoán giữa đội thi công và Xí nghiệp.
Khi thuê nhân công đội trởng và chỉ huy công trờng phải cùng với đại diện bên cho thuê ký hợp đồng “thuê nhân công khoán công việc”. Hợp đồng này là căn cứ để kiểm tra chất lợng công việc hoàn thành và trả lơng cho ngời công nhân.
Biểu 7
Xí nghiệp 296 cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Đội xây dựng 65 Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
hợp đồng thuê nhân công
khoán công việc
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của Xí nghiệp giao cho đội:
Hôm nay, ngày 20 tháng 3 năm 2002.
Hai bên chúng tôi gồm:
Bên A: Bên giao khoán:
Ông: Nguyễn Quang Huy – chức vụ: Đội trởng.
Ông: Nguyễn Văn Tuấn – chức vụ: chỉ huy công trờng.
Địa chỉ: Đội xây dựng 65 – Xí nghiệp 296
Bên B: Bên nhận khoán công việc.
Ông: Đặng Trờng Sinh - Cẩm Phả, Quảng Ninh
Làm đại diện cho tổ lao động gồm 30 ngời.
Điều I: Nội dung công việc:
- Đào phá kết cấu đá xây : 160.000đ/m2 x 3650m2
- Đào phá kết cấu bê tông : 200.000đ/m2 x 600m2
Điều II: Trách nhiệm của mỗi bên.
……
Điều III: Thời gian thực hiện và thể thức thanh toán.
Điều IV: Cam kết thực hiện.
Bên giao khoán (bên A) Bên nhận khoán (Bên B)
Đội trởng Chỉ huy công trờng
Trong quá trình thi công, công nhân đợc tổ chức làm việc theo các tổ thi công. Hằng ngày tổ trởng tổ thi công sẽchấm công (chấm công theo sản phẩm) cho từng công nhân để làm căn cứ để trả lơng vào cuối tháng. Các đội thực hiện trả lơng theo nhóm (tổ thi công). Lơng của mỗi tổ đợc tính theo khối lợng công việc mà tổ đó đảm nhiệm và hoàn thành trong kỳ. Khi công việc hoàn tất chủ công trình và cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành khảo sát nghiệm thu về mặt khối lợng và chất lợng công việc sau đó ký xác nhận vào “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”. Kế toán sẽ đội sẽ căn cứ vào đó để tính lơng cho từng tổ thi công sau đó phân bổ lơng vào chi phí.
Biểu 8
Xí nghiệp 296 Mẫu số 06-LĐTL
Đội xây dựng 65 Ban hành theo QĐ số 186-TCKT
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu Ngày 14 tháng 3 năm 1995 của BTC
Phiếu xác nhận sản phẩm
Hoặc công việc hoàn thành
Tên đơn vị (hoặc cá nhân): Anh Đặng Trờng Sinh.
Theo hợp đồng số: ….56….ngày…15… tháng…7…năm 2002.
STT
Tên sản phẩm hoặc công việc
ĐVT
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
2
Đào phá kết cấu đá xây
Đào phá kết cấu bê tông
m3
m3
120
22
160 000
200 000
19 200 000
4 400 000
Cộng
23 600 000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): hai mơi ba triệu sáu trăm ngàn đồng.
Ngời giao việc Ngời nhận việc Ngời kiểm tra Ngời duyệt
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không bao gồm BHXH, BHYT và KPCĐ.
Trớc khi lập bút toán ghi sổ kế toán lập “bảng chứng từ gốc cùng loại” dựa trên căn cứ là các “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”. Mỗi số tổng cộng trên cột thành tiền của phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cong việc hoàn thành sẽ đợc ghi một dòng trên bảng chứng từ gốc cùng loại theo mẫu sau
Biểu 9
Xí nghiệp 296 bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Đội xây dựng 65 Loại chứng từ gốc: Ghi Có TK 334 Số: 01
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Ghi Có TK 334
Ghi Nợ TK 622
Số
Ngày
TK 622
…
…
…
01
02
31/11
31/11
Phân bổ lơng Đặng Trờng Sinh
Phân bổ lơng Nguyễn Thế Dũng
23 600 000
13 137 500
23 600 000
13 137 500
Tổng cộng
36 737 500
36 737 500
Đội trởng Kế toán đội
Sau khi có đợc con số chính xác về tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp trong kỳ trên bảng tổng hợp trên, kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ ghi bút toán phân bổ tiền lơng vào chi phí nh sau:
Biểu 10
Xí nghiệp 296 chứng từ ghi sổ Số: 49
Đội xây dựng 62 Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/11
Tiền nhân công phải trả tháng 11/2002
622
334
36 737 500
36 737 500
Tổng cộng
36 737 500
36 737 500
Đội trởng Kế toán đội
Các chứng từ ghi sổ ghi bút toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quý sẽ đợc kế toán tập hợp vào sổ cái TK 622.
Biểu 11
Xí nghiệp 296 sổ cái TK 622
Đội xây dựng 65 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
44
49
…
31/11
31/11
…
31/12
…
31/12
Thanh toán tiền nhân công
Tiền nhân công phải trả
…
K/c CPNCTT Quý IV/2002
…
K/c CPNCTT Quý IV/2002
111
334
…
154
…
154
250.000
36.737.500
…
39.647.000
…
36.737.500
Cộng số phát sinh Quý IV
112.971.000
112.971.000
Cuối quý kế toán sẽ tiến hành kết chuyển chi phí nhân công phát sinh trong quý sang tài khoản 154.
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là một loại chi phí riêng có trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh xây lắp và là một khoản chi phí lớn trong giá thành công tác xây lắp. Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp nh máy xúc đào, máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu thấp, máy ủi, máy xúc…
Các đội xây dựng trực thuộc Xí nghiệp 296 chức thi công dới hình thức thi công hỗn hợp giữa máy và thủ công. Xí nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng mà mỗi đội sẽ có các tổ máy thi công trực thuộc, việc điều phối máy thi công sẽ do đội trởng và cán bộ kỹ thuật của từng đội đảm nhiệm. Xe máy thi công của Xí nghiệp bao gồm: các loại máy đầm, máy thuỷ chuẩn, máy đào, máy xúc, máy ủi và một só phơng tiện vận tải truyền dẫn khác... Trong thi công cơ giới các đội sử dụng kết hợp cả máy thi công thuê ngoài lẫn máy thi công của Xí nghiệp.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623 – “chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. TK 623 tập hợp theo từng công trình và hạng mục công trình và không TK cấp 2.
Trong quá trình thi công một máy có thể phục vụ cùng một lúc cho nhiều công trình cũng có thể chỉ phục vụ một công trình duy nhất. Đối với những máy thi công chỉ phục vụ cho một công trình thì toàn bộ chi phí về máy thi công sẽ đợc tập hợp và phân bổ riêng cho công trình đó. Còn nếu máy thi công phục vụ cùng một lúc cho nhiều công trình thì toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sẽ đợc kế toán đội tập hợp vào TK 142 – “chi phí trả trớc” sau đó khi tính giá thành kế sẽ phân bổ cho các công trình liên quan theo tiêu thức thống nhất là số giờ, ca máy thực hiện.
* Đối với máy thi công thuê ngoài: Xí nghiệp giao cho các đội tự tìm nhà cung cấp và ký hợp đồng thuê máy. Khi có nhu cầu thuê máy để thi công đội trởng các đội sẽ cử đại diện đi ký hợp đồng thuê máy. Trong hợp đồng thuê máy có ghi rõ khối lợng công việc phải làm, thời gian hoàn thành và số tiền phải thanh toán.
Để theo dõi việc thực hiện hợp đồng thuê máy thi công cuối tháng cán bộ kỹ thuật cùng với bên cho thuê sẽ lập biên bản xác nhận khối lợng công việc hoàn thành (đối với các loại máy thi công) hoặc bản xác nhận khối lợng vận chuyển (đối với các loại phơng tiện vận tải phục vụ thi công) trong đó có ghi rõ phần công việc hoàn thành trong kỳ, đơn giá khoán và số tiền cần thanh toán cho bên cho thuê.
Cuối tháng kế toán đội sẽ tập hợp các “biên bản xác nhận khối lợng công việc hoàn thành” vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại (loại chứng từ ghi Có TK 331).
Biểu 12
Xí nghiệp 296 bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Đội 65 Loại chứng từ gốc: Ghi Có TK 331 Số: 01
Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Ghi Có TK 331
Ghi Nợ TK 623
Số
Ngày
TK 623
…
…
…
31/11
31/11
31/11
31/11
Phân bổ chi phí thuê máy Kobel Ko
Phân bổ chi phí thuê máy Solar 130
Phân bổ chi phí thuê ôtô đội xe công ty
Phân bổ chi phí thuê ôtô cơ khí
23 000 000
23 000 000
13 324 500
1 768 000
23 000 000
23 000 000
13 324 500
1 768 000
Tổng cộng
61 092 500
61 092 500
Đội trởng Kế toán đội
Số tiền tổng cộng trên sẽ đợc kế toán ghi vào sổ cái TK 623 tại thời điểm cuối quý.
* Đối với máy thi công của Xí nghiệp.
Để phục vụ cho nhu cầu thi công xây lắp Xí nghiệp 296 đã trang bị một số lợng máy thi công khá lớn trong đó chủ yếu là các loại máy chuyên dùng nh máy xúc đào, máy đầm đất, máy ủi và một số loại phơng tiện vận tải khác.
Đối với máy thi công sử dụng theo hình thức này kế toán đội phải tập hợp vào tài khoản 623 “chi phí máy thi công” đầy đủ các yếu tố bao gồm: Tiền lơng công nhân lái máy; nguyên, vật liệu phục vụ máy thi công; công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho máy thi công; dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công (điện, nớc) và chi phí khấu hao máy thi công. Các yếu tố này đợc kế toán tập hợp hết vào TK 623. Trong đó:
Chi phí về tiền lơng công nhân điều khiển máy thi công: Công nhân điều khiển máy thi công của Xí nghiệp có thể là công nhân làm theo “hợp đồng thuê nhân công khoán công việc” có thể là công nhân thuộc danh sách hợp đồng dài hạn. Tiền lơng, tiền công của công nhân lái máy đợc tính theo thời gian điều khiển máy thi công (khác với phơng pháp tính lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất). Tổ trởng bộ phận máy thi công có nhiệm vụ theo dõi chấm công cho công nhân lái máy bằng cách hằng ngày ghi vào bảng chấm công.
Biểu 13
Xí nghiệp bảng chấm công
Đội xây dựng số 65 Tổ điều khiển máy thi công số 1
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu (Tổ đồng chí Lê Văn Lợi)
Tháng 11 năm 2002
TT
Ngày công
1
2
3
…
31
1
Phạm Trung Hải
Lái máy Solar
x
x
x
x
26
2
Nguyễn Bằng
Lái máy rải thảm
x
x
x
25
……….
………
..
..
..
..
..
….
Cộng
150
Đội ttrởng
Kế toán đội
Số ngày tổng cộng trên cột “Tổng số ngày công” là căn cứ để ghi vào cột “số công” trên bảng thanh toán lơng sau đây.
Biểu 14
Xí nghiệp bảng thanh toán lơng
Đội xây dựng số 65 Bộ phận điều khiển máy thi công
Tháng 11 năm 2002
TT
Các khoản phải trừ
Tiền ăn
Tạm ứng
1
2
Lê Văn Lợi
Phạm Hùng
150
130
25.000
25.000
3.750.000
3.250.000
500.000
430.000
1.000.000
950.000
2.250.000
1.870.000
Cộng
180
7.000.000
930.000
1.950.000
4.120.000
Đội trởng Kế toán đội
Chi phí về nhiên liệu, động lực dùng để chạy máy thi công: Thủ tục xuất kho nhiên liệu dùng cho máy thi công đợc tiến hành theo các trình tự giống nh xuất kho nguyên vật liệu để thi công. Kế toán cũng căn cứ vào các chứng từ gốc nh HĐ GTGT, phiếu xuất kho để hạch toán vào TK 623
Chi phí khấu hao máy thi công: Để tính chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ - máy thi công kế toán phải căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ, căn cứ vào thời gian sử dụng (thời gian sử dụng máy, phơng tiện vân tải phục vụ thi công đợc Xí nghiệp áp dụng theo quy định 166/1999/QĐ-BTC của Bộ tài chính) và mức độ tham gia của TSCĐ đó đối với quá trình thi công. Việc tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ vào giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ với Xí nghiệp mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong nền kinh tế. Nó không những giúp cho Xí nghiệp tính chính xác đợc giá thành sản phẩm, xác định chính xác kết quả kinh doanh mà còn giúp cho Xí nghiệp thu hồi đợc đủ vốn đầu t để thực hiện tái xản xuất giản đơn TSCĐ.
Là một doanh nghiệp xây dựng có quy mô hoạt động rộng số lợng máy thi công của Xí nghiệp tơng đối lớn (tính đến ngày 31/12/2002 tổng giá trị máy móc phơng tiện vận tải phục vụ cho thi công của Xí nghiệp là 18.215.571.611 VNĐ. Mặc dù áp dụng cơ chế khoán gọn trong thi công nhng riêng đối với TSCĐ do xác định đợc tầm quan trọng cũng nh giá trị sử dụng nên việc quản lý và tính khấu hao TSCĐ đều do phòng tài chính Xí nghiệp đảm trách. Căn cứ để các đội phân bổ khấu hao vào chi phí là giấy báo nợ thu khấu hao của phòng tài chính Xí nghiệp gửi xuống.
Hàng tháng kế toán tài sản cố định phải tiến hành tính khấu hao cho các đội và lập bảng tính khấu hao tài sản cố định theo mẫu sau:
Biểu 15
Xí nghiệp 296 bảng tính khấu hao tài sản cố đinh
Đội xây dựng số 65 Tháng 11 năm 2002
TT
Tên tài sản
Nguyên giá
Tỷ lệ
khấu hao
Khấu hao tháng 11
1
2
..
6
7
Máy rải nhựa đờng DEMAG
Máy lu lốp hiệu HAMM
…………………….
Máy tính + máy in
Tủ + bàn làm việc
254.697.618
140.411.904
…………..
16.463.000
28.000.000
2.083%
2.083%
………..
2.083%
2.083%
5.306.200
2.925.248
…………
342.924
583.240
Tổng cộng
3.575.623.261
75.406.584
Bằng chữ: Bảy mơi t triệu bốn trăm tám mơi ngàn bốn trăm hai mơi đồng.
Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Giám đốc Xí nghiệp Trởng ban tài chính Ngời lập
Xí nghiệp chỉ chịu trách nhiệm tính khấu hao cho toàn bộ TSCĐ còn việc phân loại chi phí khấu hao là nhiệm vụ của kế toán đội do đó trớc khi phân bổ chi phí khấu hao vào chi phí kế toán phải lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định theo mẫu sau:
Biểu 16
Xí nghiệp 296 bảng phân bổ khấu hao tscđ
Đội xây dựng số 65 Tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
STT
Mức khấu hao
Phân bổ TK 623
Phân bổ TK 627
1
2
..
6
7
Máy rải nhựa đờng DEMAG
Máy lu lốp hiệu HAMM
…………………….
Máy tính + máy in
Tủ + bàn làm việc
5.306.200
2.925.248
…………
342.924
583.240
Tổng cộng
74.260.700
926.164
Đối với dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là hoá đơn GTGT để ghi sổ kế toán.
Máy thi công của Xí nghiệp thờng xuyên đợc sửa chữa và bảo dỡng để đảm bảo chất lợng và hiệu quả hoạt động của máy. Khi có phát sinh nhu cầu sửa chữa bảo dỡng máy kế toán sẽ tập hợp hoá đơn chứng từ liên quan để hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ. Thế có nghĩa là chi phí sửa chữa máy thi công mặc dù thờng xuyên phải bỏ ra nhng kế toán không tiến hành trích trớc chi phí và đối với khoản chi phí không trích trớc lại không tiến hành phân bổ dần vào chi phí mà hạch toán ngay một lần vào chi phí phát sinh trong kỳ.
Biểu 17
Xí nghiệp 296 giấy đề nghị thanh toán
Đội xây dựng số 65 Kính gửi: Ban chỉ huy đội 65 Số: 06
Tên tôi là: Nguyễn Văn Phóng Chức vụ: Lái xe 6885
Thuộc bộ phận: Xe máy
Để đảm bảo tiến độ thi công công trình. Đợc sự đồng ý của chỉ huy đội tôi có chi một khoản tiền cụ thể sau.
Chứng từ
SH
Ngày
6/11
Sửa mâm côn chuyển ốc lốp
Bảo dỡng máy phát
………….
65.000
200.000
Tổng cộng
455.000
Đến cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ liên quan đến việc sửa chữa máy thi công vào bảng kê (ghi Nợ TK 331)
Biểu 18
Xí nghiệp 296 Bảng kê chứng từ
Đội xây dựng số 65 (Ghi Nợ TK 331)
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Số
Ngày
06
10
6/11
8/11
Đ/c Nguyễn Văn Phóng – thuê sửa chữa, bảo dỡng máy thi công
Đ/c Đỗ Thành An – thuê sửa chữa máy thi công
………………
111
111
…..
455.000
895.000
Cộng
1.445.000
Các bút toán về chi phí sử dụng máy thi công sẽ đợc kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó theo trình tự ghi vào sổ cái TK 623
Biểu 19
Xí nghiệp sổ cái TK 623
Đội xây dựng số 65 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
`37
47
….
31/11
31/11
…
31/12
31/12
Xí nghiệp báo nợ khấu hao TSCĐ.
Xuất kho nhiên liệu cho thi công.
…
K/c CP MTC Đờng nhánh Tây Bình Liêu qúy IV/2002
…
K/c CP MTC Đờng nhánh Tây Bình Liêu qúy IV/2002
336
152
…
154
…
154
74.260.700
60.782.991
…
64.128.000
…
3.575.000
Cộng số phát sinh
710.132.336
710.132.336
Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154 – “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp 296 là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình trong phạm vi đội bao gồm chi phí về tiền công và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ cho quản lý các công trờng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý đội …
Tại Xí nghiệp 296 chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh (đội xây dựng) sau đó tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình có liên quan. Các khoản chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến một công trình hạng mục công trình sẽ đợc tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 – “chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này đợc tập hợp theo từng đội và không có TK cấp 2.
* Hạch toán nguyên vật liệu dùng cho hoạt động quản lý: Nguyên vật liệu dùng cho hoạt động quản lý đội là toàn bộ giá trị của vật liệu công cụ dụng cụ mà các đội chi ra cho công tác sửa chữa tài sản cố định của đội và dùng cho công tác quản lý đội. Số liệu để ghi vào bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung là cột tổng cộng trên bảng kê ghi Nợ TK 152/ghi Có TK 627.
* Hạch toán tiền lơng của nhân viên quản lý đội: Lơng của nhân viên quản lý đội đợc tính theo số giờ công làm việc của từng nhân viên. Theo đó, kế toán phải lập bảng chấm công để theo dõi và làm căn cứ để lập bảng thanh toán lơng.
Biểu 20
Xí nghiệp bảng chấm công
Đội xây dựng số 65 Bộ phận hành chính
Tháng 11 năm 2002
TT
Ngày công
1
2
3
…
31
1
Phan Phú
Đội trởng
x
x
x
x
28
3
Nguyễn Xuân Toàn ……………..
Kế toán
x
x
x
x
31
Cộng
431
Đội trởng
Kế toán đội
Các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ của nhân viên quản lý đội do phòng kế toán Xí nghiệp tính, cuối tháng kế toán đội chỉ cần căn cứ vào giấy báo nợ thu bảo hiểm xã hội do Xí nghiệp gửi xuống để lập bảng thanh toán lơng và hạch toán vào chi phí.
Xí nghiệp bảng thanh toán lơng
Đội Bộ phận hành chính Tháng 11 năm 2002
TT
Họ và tên
Chức vụ
Lơng BQ
ngày
Ngày công
Tổng lơng
Khấu trừ 6%
Thực lĩnh
1
2
3
Phan Phú
Phạm Văn An
Vũ Xuân Toàn
……………
Đ/trởng
Đội phó
Kế toán
………
54.810
44.792
28.958
……..
31
31
31
…….
1.699.110
1.388.552
897.698
……..
101.947
83.312
53.862
……..
1.579.163
1.125.240
663.836
……..
Tổng cộng
431
17.718.467
1.063.108
12.730.359
Số tổng cộng trên cột “tổng lơng” đợc chuyển ghi vào chứng từ ghi sổ để từ đó ghi vào bảng kê chi tiết TK 627.
* Khấu hao máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý: Máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý ở các đội bao gồm các loại nh: máy tính, bàn ghế; nhà cửa…Việc tính khấu hao cho các loại máy móc thiết bị này tơng tự nh việc tính khấu hao cho máy thi công. Kế toán cũng căn cứ vào giấy báo nợ khấu hao TSCĐ để hạch toán khấu hao vào chi phí. Số liệu ghi vào cột chi phí khấu hao TSCĐ của bảng kê chi phí sản xuất chung đợc lấy từ số tổng cộng trên cột “khấu hao TSCĐ phân bổ cho chi phí sản xuất chung” ở bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (xem Biểu 16).
* Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: Bao gồm những khoản chi phí mà các đội chi ra để mua nớc, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ quản lý đội, tiền điện thoại, tiền bu phí và các khảon chi phí bằng tiền khác. Để tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền bộ phận kế toán đội căn cứ vào các chứng từ chi tiền mặt, chi séc, giấy đề nghị thanh toán để tổng hợp ghi vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại (loại ghi Có TK 111/ Nợ TK 627). Số tổng cộng trên bảng này sẽ đợc ghi vào cột chi phí dịch vụ mua ngoài của bảng kê chi phí sản xuất chung.
Ngoài những yếu tố chi phí thuộc chi phí sản xuất chung thông thờng nêu trên, tại Xí nghiệp chi phí sản xuất chung còn bao gồm một số các yếu tố chi phí khác nh: Phí chuyển séc, chi phí về hợp đồng đấu thầu, phân bổ chi phí xây dựng lán trại trong đó phí chuyển séc và chi phí về hợp đồng đấu thầu những khoản mà các đội phải trả cho Xí nghiệp dới hình thức tính vào giá thành công trình (TK 627 đối ứng với TK 336 – “phải trả nội bộ”). Căn cứ chung để kế toán đội hạch toán các khoản chi phí này là giấy báo nợ của Xí nghiệp (Tại Xí nghiệp 296 giấy báo nợ đợc dùng cho những nghiệp vụ trong mối quan hệ giữa đội với Xí nghiệp)
Tất cả các khoản chi trên đợc hạch toán vào bảng kê chi tiết TK 627 theo mẫu sau:
Biểu 21
Xí nghiệp 296 bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung
Đội xây dựng số 65 Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Ghi Nợ TK 627
Ghi Có TK
Ghi Nợ
334
336
111
331
...
Tổng cộng
Chi phí nhân viên quản lý đội
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ.
…….
Chi phí dịch vụ mua ngoài
17.715.467
1.447.333
219.720
8.264.823
1.500.000
17.715.467
1.447.333
219.720
9.764.823
Tổng cộng
17.715.467
1.667.053
8.264.823
1.500.000
…
40.817.509
Đội trởng Kế toán đội
Sau khi phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất chung vào bảng kê chi tiết TK
627 – “chi phí sản xuất chung” kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các cong trình nếu nh chi phí sản xuất chng phát sinh có liên quan đến từ hai công trình trở lên. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung đợc áp dụng tại Xí nghiệp là giá thành dự toán của công trình. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình A
Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Tổng Giá thành dự toán của các công trình mà đội đảm nhiệm
Số tiền phân bổ cho công trình sẽ đợc ghi vào sổ cái TK 627 mở chi tiết cho từng công trình và đến cuối kỳ kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 để tính giá thành công trình.
Biểu 22
Xí nghiệp 296 sổ cái TK 627
Đội xây dựng số 65 “Chi phí sản xuất chung”
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
36
37
31/11
31/11
31/12
31/12
Xí nghiệp báo Nợ thu BHXH, KPCĐ
Xí nghiệp báo Nợ khấu hao TSCĐ
…
K/c CPSXC Đờng nhánh Tây Bình Liêu Quý IV/2002
…
K/c CPSXC Đờng nhánh Tây Bình Liêu Quý IV/2002
336
336
…
154
…
154
1.447.333
219.720
2.568.000
…
6.158.321
Cộng số phát sinh
150.913.124
150.913.124
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp. ở các doanh nghệp xây lắp chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tính vào giá thành toàn bộ của công trình.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Xí nghiệp 296 bao gồm: Chi phí tiền lơng nhân viên quản lý Xí nghiệp, vật liệu văn phòng, dụng cụ đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ sau: Bảng thanh toán lơng các bộ phận hành chính, bảng tính khấu hao, bảng tính thuế, các phiếu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…do các bộ phận kế toán có liên quan chuyển sang để ghi vào các dòng tơng ứng trên bảng kê chi phí quản lý doanh nghiệp. Mẫu bảng kê tơng tự nh bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung (xem Biểu 21).
Giá thành toàn bộ của công trình sẽ bao gồm giá trị phân bổ của chi phí quản lý doanh nghiệp cho công trình đó. Tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho các công trình đợc Xí nghiệp áp dụng là tổng chi phí sản xuất đợc quyết toán của công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho công trình A
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của tất cả các công trình trong phạm vi Xí nghiệp
Giá trị phân bổ đợc theo dõi trê bảng báo cáo chi phí sản xuất và giá thành công trình (lập vào cuối quý). Quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tuân theo trình tự từ bảng kê chi tiết " chứng từ ghi sổ " số cái TK 642.Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
6.1 Tổng hợp chi phí sản xuất.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất đợc kế toán tiến hành vào cuối quý. TK sử dụng là TK 154 – “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Số liệu để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất dới đây là số tổng cộng trên các tài khoản chi phí TK 621 - “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”; TK 622 – “chi phí nhân công trực tiếp”; TK 623 – “chi phí sử dụng máy thi công”; TK 627 – “chi phí sản xuất chung” mỗi số tông cộng sẽ đợc ghi vào các dòng trên các cột ứng với tháng phát sinh và khoản mục chi phí tơng ứng.
Biểu 23
Xí nghiệp 296 bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Đội xây dựng số 65 Tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Tháng
CP NVL TT
CP NC TT
CP SD MTC
CP SXC
Tổng
1
2
3
4
5
6
10
273.289.272
47.523.904
258.084.730
66.283.019
645.180.925
11
253.558.072
36.987.500
217.213.518
40.817.509
548.576.599
12
244.826.872
28.459.596
234.834.088
43.812.596
551.933.152
Tổng
771.674.216
112.971.000
710.132.336
150.913.124
1.745.690.676
Đội trởng Kế toán đội
Mỗi số tổng cộng trên các cột 2, 3, 4, 5 lần lợt là căn cứ để ghi bút toán kết chuyển trên chứng từ ghi sổ. Mỗi chứng từ ghi sổ đợc mở cho một bút toán kết chuyển.
Biểu 24
Xí nghiệp 296 chứng từ ghi sổ Số 72
Đội xây dựng 65 Ngày 31 tháng 9 năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/11
K/c chi phí NVL TT Đờng nhánh Tây Bình Liêu Quý IV/2002
154
621
771.674.216
771.674.216
Tổng cộng
771.674.216
771.674.216
Đội trởng Kế toán đội
Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành mở sổ cái TK 154.
Biểu 25
Xí nghiệp 296 sổ cái TK 154
Đội xây dựng 65 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002
Ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22547.doc